ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
NGUYỄN THỊ NGA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA NỒNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN
NGÂM TẨM DUNG DỊCH LÁ XOAN ĐẾN KHẢ NĂNG BẢO
QUẢN GỖ KEO LAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Khoa
: Lâm Nghiệp
Lớp
Khóa học
: 44 - QLTNR
: 2012-2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
NGUYỄN THỊ NGA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA NỒNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN
NGÂM TẨM DUNG DỊCH LÁ XOAN ĐẾN KHẢ NĂNG BẢO
QUẢN GỖ KEO LAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Lớp
: 44 - QLTNR
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2012-2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, không sao chép của ai. Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là
hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa công bố trên một tài liệu nào, nếu có
gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn
Ngƣời viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trƣớc
Hội đồng khoa học
ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Nguyễn Thị Nga
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm
yêu cầu (Ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường và thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”. Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho
mình những kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Như vậy việc thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường, qua đó
giúp sinh viên hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức luận, phương
pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất,
nghiên cứu khoa học.
Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên thời gian từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 5 năm 2016 với đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm dung dịch lá
xoan đến khả năng bảo quản gỗ Keo lai”.
Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Nguyễn Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tôi vượt qua những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè
trong lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn
thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương
pháp nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn
để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Nga
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Tên từ viết tắt
Nghĩa từ viết tắt
1
ASTM
Hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Hoa Kỳ
2
DVHĐ
Dầu vỏ hạt điều
3
PGS
4
PTSKH
5
TB
6
TCVN
7
TS
Tiến sĩ
8
Sv
Số vết
Phó giáo sư
Phó tiến sĩ khoa học
Trung bình
Tiêu chuẩn Việt Nam
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 4.1: Tương quan giữa nồng độ và lượng chế phẩm thấm vào gỗ
27
2
Bảng 4.2: Hiệu lực của chế phẩm đối với nấm thời gian ngâm 3 ngày
28
3
Bảng 4.3: hiệu lực của chế phẩm đối với nấm thời gian ngâm 7 ngày
30
4
Bảng 4.4: hiệu lực của chế phẩm đối với nấm thời gian ngâm 1 tháng
31
5
Bảng 4.5: hiệu lực của chế phẩm đối với nấm thời gian ngâm 2 tháng
32
6
Bảng 4.6: hiệu lực của chế phẩm đối với mối thời gian ngâm 3 ngày
34
7
Bảng 4.7: hiệu lực của chế phẩm đối với mối thời gian ngâm 7 ngày
35
8
Bảng 4.8: hiệu lực của chế phẩm đối với mối thời gian ngâm 7 ngày
36
9
Bảng 4.9: hiệu lực của chế phẩm đối với mối thời gian ngâm 7 ngày
37
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tên hình
Hình 3.1: Lấy lá xoan tươi
Hình 3.2: Băm nhỏ lá xoan
Hình 3.3: Xay lá xoan
Hình 3.4: Đem lá xoan đã xay pha với nước
Hình 3.5: Ngâm gỗ
Hình 3.6: Vớt gỗ
Hình 3.7: Xếp gỗ vào hộp
Hình 3.8: Đặt các hộp gỗ nhử mối
Hình 4.1: So sánh giữa mẫu có ngâm chế phẩm với mẫu đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở các nồng
độ với thời gian 3 ngày
Trang
22
22
22
22
23
23
26
26
29
10
Hình 4.2: So sánh giữa mẫu có ngâm chế phẩm với mẫu đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở các nồng
độ với thời gian 7 ngày
30
11
Hình 4.3: So sánh giữa mẫu có ngâm chế phẩm với mẫu đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở các nồng
độ với thời gian 1 tháng
32
12
Hình 4.4: So sánh giữa mẫu có ngâm chế phẩm với mẫu đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở các nồng
độ với thời gian 2 tháng
33
13
Hình 4.5: So sánh giữa mẫu gỗ ngâm chế phẩm với mẫu gỗ đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở thời gian 3
ngày với các nồng độ 2,5%, 5%, 10%, 15%
35
14
Hình 4.6: So sánh giữa mẫu gỗ ngâm chế phẩm với mẫu gỗ đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở thời gian 7
ngày với các nồng độ 2,5%, 5%, 10%, 15%
36
15
Hình 4.7: So sánh giữa mẫu gỗ ngâm chế phẩm với mẫu gỗ đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở thời gian 1
tháng với các nồng độ 2,5%, 5%, 10%, 15%
37
16
Hình 4.8: So sánh giữa mẫu gỗ ngâm chế phẩm với mẫu gỗ đối
chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở thời gian 2
tháng với các nồng độ 2,5%, 5%, 10%, 15%
38
vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn......................................................................................................... ii
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt....................................................................... iii
Danh mục các bảng........................................................................................... iv
Danh mục các hình............................................................................................. v
Mục lục............................................................................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài.....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học............................................................................................ 3
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ.........................3
2.1.1.1. Bảo quản gỗ........................................................................................... 3
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản..................................................3
2.1.2. Phương pháp bảo quản.............................................................................4
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường....................................................................4
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán......................................................................4
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh.......................................................................4
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực............................................................5
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây........................................................................5
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ......................................................................5
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm.................................................................6
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng....................................................................6
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa....................................................................6
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét......................................................................7
vii
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu......................................7
2.1.3.1. Nguyên liệu gỗ......................................................................................7
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm chế phẩm của gỗ..............8
2.1.3.3. Chế phẩm bảo quản...............................................................................9
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước................................................. 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới..........12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam...........14
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
3.1.1. Đối tượng............................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu............................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 21
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp thực nghiệm...................................................................... 21
3.4.2.3. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm................................................................. 23
3.4.3. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của nồng độ đến lượng thuốc thấm.....24
3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực chế phẩm bảo quản................................ 24
3.4.4.1. Đánh giá hiệu lực đối với nấm............................................................. 24
3.4.4.2. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với mối.............................................. 25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 27
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm đến lượng dung dịch lá
xoan thấm vào gỗ............................................................................................. 27
4.2. Hiệu lực với nấm của dung dịch lá xoan trên gỗ Keo lai............................28
4.3. Hiệu lực của chế phẩm bảo quản đối với mối............................................. 34
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................... 40
5.1. Kết luận..................................................................................................... 41
5.2. Khuyến nghị.............................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 42
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
nước ta, do vậy nhu cầu về sử dụng các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ ngày
càng tăng lên về số lượng và chất lượng. Ngành công nghệ chế biến lâm sản
đứng trước thực trạng bị thiếu nguyên liệu trầm trọng, vì vậy chuyển đổi sang sử
dụng gỗ mọc nhanh rừng trồng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất cộng với
việc sử dụng gỗ hợp lý và có hiệu quả là một trong những vấn đề được quan tâm
hiện nay trong chế biến gỗ. Nhà nước đã có những chủ trương về phát triền rừng
trồng, đặc biệt chú trọng phát triển các loài cây gỗ rừng mọc nhanh như: Keo lai,
Bạch đàn, Mỡ…
Keo lai là các loài cây trồng rừng chủ lực của nhiều nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Keo lai mang lại giá trị kinh tế khá cao, thích nghi tốt với
mọi điều kiện địa hình, khí hậu nước ta. Sau khi thu hoạch, gỗ keo được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp gỗ, chế tạo giấy hay sản xuất các đồ nội
thất trong gia đình, văn phòng…
Trong quá trình gây trồng và sử dụng keo bị rất nhiều loài côn trùng gây
hại và độ bền tự nhiên kém dễ bị sâu nấm phá hoại dẫn đến hạn chế khả năng và
phạm vi sử dụng của chúng.
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, hầu hết các loại gỗ rừng
trồng đều dễ bị côn trùng và nấm gây hại ngay sau khi khai thác, trong quá trình
chế biến và sử dụng. Nhằm giải quyết vấn đề đó ngành chế biến lâm sản đã và
đang không ngừng nghiên cứu quy trình công nghệ bảo quản gỗ.
Hiện nay do việc sử dụng các hóa chất có nguồn gốc hóa học đã làm ô
nhiễm môi trường (đất, nước, không khí), làm mất cân bằng sinh học. Ngoài ra,
khi sử dụng các loại thuốc bảo quản gỗ có nguồn gốc hoá học là nguy cơ đe dọa
sức khỏe con người về trước mắt cũng như lâu dài.
2
Vì vậy, việc dùng chế phẩm bảo quản có nguồn gốc sinh học để bảo quản
vừa có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây hại vừa khắc phục được những mặt trái
do thuốc bảo quản gỗ có nguồn gốc hóa học gây lên. Đây cũng chính là cơ sở tạo
ra các sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng, góp phần làm tăng giá trị các loại
sản phẩm trên thị trường trong nước và phục vụ cho xuất khẩu.
Xoan là một trong những loài thảo mộc có đặc tính kháng sâu bệnh đang
được nghiên cứu và sử dụng ngày càng nhiều ở nước ta và một số nước trên thế
giới. Trong thực tế, lá cây Xoan được sử dụng như một loài thuốc trừ sâu tự
nhiên diệt côn trùng, trống mối mọt, chữa ghẻ cho gia súc…Xoan dễ trồng, có ở
nhiều nơi, khả năng ứng dụng ở các địa phương đơn giản hơn.
Qua điều tra sơ bộ tại một số địa phương cho thấy người dân sử dụng
nước lá cây Xoan để phòng trừ sâu hại cây trồng, bảo quản gỗ. Để có cơ sở khoa
học về cách sử dụng lá xoan chúng tôi tiến hành nghiên cứu về khả năng bảo
quản gỗ của lá xoan thông qua đề tài: “Nghiên cứuảnh hưởng của nồng độ và
thời gian ngâm tẩm dung dịch lá xoan đến khả năng bảo quản gỗ Keo lai”.
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Đánh giá được ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm đến khả
năng bảo quản gỗ Keo lai.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: Thu thập được
những kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, củng cố lý thuyết đã học và biết cách
thực hiện một đề tài.
Ý nghĩa trong thực tế: Làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng chế phẩm
bảo quản trong thực tiễn và phục vụ cho công tác bảo quản gỗ nói chung.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
2.1.1.1. Bảo quản gỗ
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hà, hạn chế tác động
không tốt của môi trường. Bao gồm:
1) Bảo quản kĩ thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho gỗ
kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như: cách li gỗ
với đất, nước, hơi ẩm, hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lí trực tiếp sinh
vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số loài nấm, côn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ[4].
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản
Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản
ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên.
Nhằm tăng giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây hại
như mối mọt, nấm mục v.v….gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá
trình sử dụng.
Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản) phải
kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ không
được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và công trình
sử dụng lâm sản.
Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mạng lại hiệu quả quả kinh tế lớn,
4
tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu
quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và
trong nền kinh tế quốc dân [4].
2.1.2. Phƣơng pháp bảo quản
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào dung dịch bảo quản trong điều kiện bình
thường là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc
lâm sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các
phần tửdung dịch bảo quản vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm
thấu và sự chuyển động dung dịch bảo quản vào gỗ nhờ áp lực mao quản.Các
màng tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần
tử từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình thấm chế phẩm vào gỗ thì có một số
phần tử nước từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch. Tốc độ
chuyển động của hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ
dung dịch, loại gỗ[6].
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ cao,
hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế
phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.
Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3
lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác [6].
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng
dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất trong
gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nước sẽ thoát ra
khỏi gỗ.
5
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại trong
gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng chiếm
chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm,
thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung
dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ[6].
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực
Phương pháp này gồm hai quá trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực
5
thông thường 6 - 12.10 pa
Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể
hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không
giữa các quá trình áp lực. Chân không sau quá trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết…
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:
Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn [6].
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại
vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ (trừ một số loại gỗ chuyên dùng
cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất
lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập [6].
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng
hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên
đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy.
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh
vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
6
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu
hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm
thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng
cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng
hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván,
kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm [6].
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre,
gỗ, song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được
mốc. Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương
tự như sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre.
Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng
đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ làm biến
đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có
trong tre, gỗ giảm đi [6].
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng
đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các
mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây.
Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa nguyên và thay bằng dung dịch
chế phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây [6].
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trạng thái lỏng sẽ dịch chuyển
được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một
đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và
đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía
và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
7
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy
theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung dịch
thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc
mà sử dụng [6].
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất,
như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn
và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ[6].
+ Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí
của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít.
Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có
tầm quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những
vật dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các
chỗ khe ngóc ngách quét [6].
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu.
2.1.3.1. Nguyên liệu gỗ
- Keo lai
- Tuổi gỗ Keo lai: 7 tuổi
- Một số đặc điểm và tính chất của gỗ Keo lai
- Cấu tạo thô đại (Theo TCVN 356 – 70): Gỗ Keo lai khi mới chặt hạ có
giác lõi phân biệt không rõ, sau một thời gian gỗ lõi có màu nâu sẫm, giác có
màu nâu nhạt. Vòng năm, gỗ sớm, gỗ muộn không phân biệt rõ, chiều rộng vòng
năm từ 12 – 17 mm. Thớ gỗ thẳng và khá thô.
- Cấu tạo hiểm vi:
8
Mạch gỗ có kích thước trung bình (0,1 – 0,2 mm), số lượng ít, mạch gỗ
2
xếp phân tán, hình thức tụ hợp đơn và kép với số lượng 2 – 3 lỗ/mm . Trong
mạch gỗ không có thể bít.
Trên mặt cắt ngang: Tia gỗ nhỏ và khá rõ (< 0,1 mm) số lượng trung bình
5 – 10 tia/mm. Tế bào mô mềm trong gỗ Keo lai có hình thức phân bố phân tán,
hình thức tụ hợp vây quanh mạch kín hinhg tròn. Lỗ thông ngang xếp so le, kích
thước nhỏ (đường kình 6 - 8 m). Ngoài các đặc điểm trên gỗ Keo lai không có
ống dẫn nhựa dọc, không có cấu tạo lớp.
Độ pH xác định theo tiêu chuẩn ASTM70 – 68: pH = 6,2 – 6,3
Các thông số về tính chất vật lý và cơ học vủa gỗ Keo lai được xác định
trên cơ sở tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 370 – 70, Gỗ Keo lai nhẹ, khối lượng thể
3
tích ở độ ẩm 12% bằng 574 kg/m . Gỗ có hệ số co rút thể tích trung bình (0,39),
2
giới hạn bền khi nén dọc thớ thấp (417 kg/cm ), giới hạn bền khi uốn tĩnh thuộc
2
thấp (1.013 kg/cm ) và sức chống tách trung bình (12 kg/cm).
Gỗ Keo lai hiện nay được trồng phổ biến do khả năng sinh trưởng nhanh,
khối lượng thể tích trung bình và được đưa vào sử dụng với sô lượng nhiều. Tuy
nhiên, thực tế gỗ Keo lai dễ bị các tác nhân gây hại như nấm, côn trùng. Từ thực
tế và những nghiên cứu trên là cơ sở để chúng tôi lựa chọn Keo lai là nguyên liệu
thí nghiệm cho đề tài.
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm chế phẩm của gỗ
+ Loại gỗ:
Sức thấm của các lại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác
và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tập, con đường dẫn dung
dịchbảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thông ngang. Nếu
kích thước của hệ thống này lớn thì sức thấm chế phẩm tăng. Do vậy, khối lượng
thể tích là yếu tố cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm chế phẩm và thể bít. Thể
bít là một loại chất chiết suất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trò như nút
ngăn cản chất lỏng đi vào ống mạch.
9
+ Thời gian ngâm:
Thời gian ngâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố : loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại chế
phẩm bảo quản… Ví dụ cùng một loại gỗ, ngâm cùng một loại chế phẩm, nhưng
quy định về lượng chế phẩm thấm và độ sâu thấm chế phẩm khác nhau thì thời
gian ngâm dài ngắn khác nhau.
+ Loại chế phẩm, lượng chế phẩm, nồng độchế phẩm
Loại chế phẩm khác nhau thì lượng thấmvà thời gian thấm chế phẩm là
khác nhau. Trong cùng một loại chế phẩm khi thay đổi nồng độ dung dịch, lượng
chế phẩm bảo quản sễ ảnh hưởng tới khả năng thấm chế phẩm. Có một vài
trường hợp khi ngâm gỗ có độ ẩm cao với dung dịch bảo quản nồng độ cao lúc
này làm thay đổi quá trình thấm của chế phẩm vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý
mao dẫn sang thấm theo nguyên lý khuếch tán.
+ Độ ẩm gỗ:
Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hòa thớ gỗ đôi
khi không xác định được lượng thấm của chế phẩm bằng phương pháp cân trong
lượng. Do đó trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.
2.1.3.3. Chế phẩm bảo quản
+ Yêu cầu của chế phẩm bảo quản:
- Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung.
- Không độc hại với con người và gia súc.
- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các
môi trường khác nhau.
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản.
- Không làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén
cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ.
- Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt.
- Không ăn mòn kim loại.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
10
- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với nấm
Mỗi loài nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho quá trình phát triển,
ngoài ra còn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng
chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng
các loại thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi
được tẩm vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một môi trường khác hẳn với gỗ không
tẩm chế phẩm, nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các
bào tử nấm, hơn thế nữa chế phẩm bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm,
các hoạt chất của chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các
thành phần chủ yếu của bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Kết quả
tổng hợp các tác động nói trên của chế phẩm bảo quản là làm cho nấm bị biến
dạng về hình thái, hoặc bị tiêu diệt ngay trên gỗ tẩm chế phẩm bảo quản.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với côn trùng
Chế phẩm bảo quản dùng để phòng trừ côn trùng có thể xử lý diệt trực
tiếp côn trùng hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn không cho côn trùng tiếp cận với
nguồn thức ăn. Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản đối với côn trùng là chế
phẩm có thể làm tê liệt hệ thần kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với chế phẩm
hoặc khi côn trùng ăn phải gỗ đã tẩm chế phẩm. Chế phẩm có tác dụng tiêu diệt
vi khuẩn và các men tiêu hóa trong ruột côn trùng làm cho thức ăn không tiêu
hóa được.
+ Cơ chế thấm chế phẩm bảo quản:
Quá trình thấm chế phẩm bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều quá
trình tác động vào đó là các quá trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác
động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:
- Xem thêm -