Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Năng suất của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam vai trò của xuất khẩu, hoạt độn...

Tài liệu Năng suất của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam vai trò của xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh

.PDF
241
269
57

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÔ HOÀNG THẢO TRANG NĂNG SUẤT CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM: VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU, HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP.HCM, tháng 10 năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂNG SUẤT CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM: VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU, HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 62310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TS. VŨ THÀNH TỰ ANH TP.HCM, tháng 10 năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Nghiên cứu xin cam đoan đây là luận văn của chính nghiên cứu và không sao chép bất kỳ luận văn tiến sĩ nào. Các lý thuyết, số liệu và phương pháp tiến hành nghiên cứu đều trích nguồn rõ ràng. Người cam đoan LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè luôn ở bên để động viên nghiên cứu hoàn thành luận án tiến sĩ. Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến hai thầy hướng dẫn nghiên cứu hoàn thành đề tài là PGS. TS. Nguyễn Hữu Dũng và TS. Vũ Thành Tự Anh. Tiếp theo tác giả xin chân thành cảm ơn đến GS.TS Nguyễn Trọng Hoài, TS. Nguyễn Hoàng Bảo, PGS. TS Nguyễn Thuấn, TS. Phạm Khánh Nam, TS. Trương Đăng Thụy, thầy Phùng Thanh Bình, TS. Trần Thị Tuấn Anh đã cho nghiên cứu những nhận xét, góp ý cho luận văn nghiên cứu. Tác giả xin cảm ơn những người đồng nghiệp, bạn bè luôn là nguồn cổ vũ tinh thần trong suốt quá trình học tập. Tác giả xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Cô Hay Sinh, cô Thu Vân, hội T+, anh Khánh Duy. Tác giả tri ân sâu sắc đến hai bậc sinh thành của nghiên cứu đã luôn ở bên cạnh động viên nghiên cứu, lo từng miếng ăn giấc ngủ, chăm sóc bé Nam Anh để tác giả có thời gian để vừa làm việc vừa hoàn thành luận văn. Công ơn cha mẹ suốt cả cuộc đời con luôn ghi tạc trong lòng. Tác giả cảm ơn đến gia đình nhỏ của nghiên cứu, người chồng và đứa con gái nhỏ luôn là nguồn động viên để nghiên cứu hoàn thành ước mơ của mình là hoàn thành bậc học tiến sĩ. Tác giả nhận thức rằng bản thân mình cần cố gắng thật nhiều trên con đường học thuật sắp tới nên nghiên cứu sau khi hoàn thành luận án tiến sĩ vẫn sẽ nỗ lực học hỏi không ngừng. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục hình vẽ Danh mục bảng biểu Danh mục chữ viết tắt Chương 1: Giới thiệu 1 1.1 Lý do lựa chọn đề tài 1 1.1.1 Bối cảnh thế giới 01 1.1.2 Bối cảnh Việt Nam 03 1.1.3 Vấn đề nghiên cứu 09 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 11 1.3 Đối tượng nghiên cứu 12 1.4 Phạm vi nghiên cứu 12 1.5 Phương pháp nghiên cứu 12 1.6 Nguồn số liệu 13 1.7 Cấu trúc luận án 13 1.8 Đóng góp của luận án 17 Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu 18 2.1 Khái niệm về năng suất 18 2.2 Nguồn gốc sự khác biệt và tăng trưởng tổng năng suất các yếu tố 19 2.3 Lý thuyết phân tích về yếu tố ảnh hưởng đến TFP của doanh nghiệp 23 2.4 Lý thuyết về mối liên hệ giữa xuất khẩu và năng suất 26 2.5 Lý thuyết về mối liên hệ giữa đổi mới và năng suất 33 2.6 Lý thuyết mối liên hệ giữa môi trường kinh doanh và năng suất thông qua vai trò trung gian của hoạt động đổi mới 41 2.7 Khung phân tích 53 Chương 3: Thực trạng phát triển DNNVV trong giai đoạn 2005-2013 55 3.1 Khái niệm DNNVV 55 3.2 Chủ trương của chính phủ trong việc phát triển DNNVV 56 3.3 Thực trạng DNNVV ở Việt Nam giai đoạn 2005-2013 56 Chương 4: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 77 4.1 Dữ liệu nghiên cứu 77 4.2 Phương pháp nghiên cứu 77 4.3 Đo lường các biến trong các mô hình nghiên cứu 98 Chương 5: Kết quả nghiên cứu 109 5.1 Kết quả ước tính và phân tích tổng năng suất các yếu tố (TFP) 109 5.2 Kết quả nghiên cứu năng suất với hoạt động xuất khẩu 115 5.3 Kết quả nghiên cứu quan hệ năng suất và hoạt động đổi mới 122 5.4 Kết quả nghiên cứu quan hệ giữa năng suất và môi trường kinh doanh 135 5.5 Kết luận tổng hợp và thống nhất kết quả nghiên cứu 141 Chương 6: Kết luận và kiến nghị 148 6.1 Kết luận 148 6.2 Hàm ý chính sách 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DN DNNVV Mqh Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Mối quan hệ MTKD NĐ NLSX QĐ QĐ-TTg R&D Môi trường kinh doanh Nghị định Năng lực sản xuất Quy mô Quyết định-thủ tướng Research and Development SH SP TFP TT Sở hữu Sản phẩm Tổng năng suất các yếu tố Thông tư DANH BẢNG BIỂU Bảng Trang Bảng 1.1: Các trở ngại chính của DNNVV trong quá trình phát triển 8 Bảng 2.1: Các biến đo lường mạng lưới theo ba cấp độ 46 Bảng 3.1 Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy mô lao động và theo 55 nguồn vốn Bảng 3.2 Quy mô và tính chính thức của DNNVV theo năm 57 Bảng 3.3 Hình thức sở hữu của DNNVV theo năm 57 Bảng 3.4: Loại máy móc thiết bị DN sử dụng theo thời gian 58 Bảng 3.5: Tỷ lệ % đầu tư vào các khoản mục 58 Bảng 3.6: Mục đích chính của việc đầu tư 59 Bảng 3.7 Tỷ lệ lao động có chuyên môn, kỹ năng 59 Bảng 3.8 Tỷ lệ lao động có chuyên môn theo quy mô doanh nghiệp 60 Bảng 3.9: Đào tạo lao động 60 Bảng 3.10: Tỷ lệ doanh nghiệp xuất khẩu theo thời gian 61 Bảng 3.11 Hình thức xuất khẩu và phần trăm xuất khẩu trực tiếp trên doanh 61 thu Bảng 3.12: Tỷ lệ xuất khẩu đến các quốc gia theo thời gian 62 Bảng 3.13: Tỷ lệ xuất khẩu đến các quốc gia theo quy mô 63 Bảng 3.14 Tỷ lệ DN cho rằng xuất khẩu giúp chuyển giao công nghệ 64 Bảng 3.15: Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành các hoạt động đổi mới 65 Bảng 3.16 Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành đổi mới theo quy mô 66 Bảng 3.17: Lý do doanh nghiệp tiến hành áp dụng quy trình sản xuất mới/ 67 công nghệ mới Bảng Trang Bảng 3.18: Chi phí giao dịch không chính thức 68 Bảng 3.19: Mục đích của các giao dịch không chính thức theo thời gian 68 Bảng 3.20: Số lần tiếp thanh tra, thời gian giải quyết thủ hành chính và thời 69 gian để có đăng ký kinh doanh Bảng 3.21: Hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp 70 Bảng 3.22: Điều kiện vận chuyển của doanh nghiệp 71 Bảng 3.23: Vị trí tọa lạc của doanh nghiệp 71 Bảng 3.24: Tiếp cận tín dụng chính thức theo loại hình doanh nghiệp và theo thời gian 71 Bảng 3.25: Nhu cầu vay chính thức theo quy mô và theo thời gian 72 Bảng 3.26: Lý do vay chính thức theo thời gian 72 Bảng 3.27: Lý do không làm đơn vay từ các nguồn không chính thức 72 Bảng 3.28: Tiếp cận internet, web, mail 73 Bảng 3.29: Trở ngại và tiềm năng kinh tế 74 Bảng 3.30: Dự kiến phát triển sản phẩm mới và dây chuyền mới 74 Bảng 3.31: Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới và dây chuyền 75 mới Bảng 3.32 Các trở ngại chính trong việc phát triển 75 Bảng 3.33 Biện pháp giúp đỡ của nhà nước 76 Bảng 4.1 Mô hình nhiều biến trung gian đồng thời 99 Bảng 4.2 Biến đầu ra trong mô hình ước tính TFP 100 Bảng 4.3 Mô tả đo lường các biến đầu vào để ước lượng năng suất trong mô 101 hình hàm sản xuất Bảng Bảng 5.1 Kết quả ước lượng hàm sản xuất và ước tính TFP theo các Trang 109 phương pháp khác nhau Bảng 5.2: Tổng năng suất các yếu tố theo ngành và theo thời gian 110 Bảng 5.3: Kiểm định sự khác biệt năng suất theo quy mô 111 Bảng 5.4: Kiểm định khác biệt năng suất giữa doanh nghiệp xuất khẩu và 111 không xuất khẩu Bảng 5.5: Kiểm định khác biệt năng suất giữa doanh nghiệp đổi mới và DN 112 không đổi mới Bảng 5.6: Kiểm định khác biệt năng suất giữa các miền 114 Bảng 5.7: Kiểm định sự khác biệt năng suất trước khủng hoảng và sau 114 khủng hoảng Bảng 5.8 Kết quả hồi quy ảnh hưởng của xuất khẩu và nơi xuất khẩu lên 115 năng suất Bảng 5.9 Mô hình hồi quy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động 123 đầu tư Bảng 5.10 Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất các đầu ra 127 đổi mới Bảng 5.11: Mô hình phân tích ảnh hưởng của hoạt động đổi mới lên năng 131 suất Bảng 5.12: Mô hình phân tích ảnh hưởng của MTKD lên năng suất 134 Bảng 5.13: Kết luận tổng hợp từ các mô hình phân tích 144 Bảng 5.14: Mức độ tác động của xuất khẩu, hoạt động đổi mới và MTKD 147 lên năng suất theo các mô hình định lượng khác nhau DANH MỤC HÌNH VẼ Hình Trang Hình 1.1 Tổng số doanh nghiệp cả nước từ 2006 đến 2014 4 Hình 1.2 Tỷ lệ doanh nghiệp phân theo khu vực va theo thời gian 5 Hình 1.3: tỷ lệ DN ngoài nhà nước theo quy mô 6 Hình 1.4: TFP của DNNVV ở một số quốc gia 7 Hình 1.5: Số lượng DN đăng ký thành lập và giải thể giai đoạn 2007-2015 7 Hình 2.1 : Tiến bộ công nghệ đóng góp vào trong tăng trưởng TFP. 20 Hình 2.2: Hiệu quả về mặt kỹ thuật và tính kinh tế theo quy mô tác động 21 lên năng suất Hình 2.3: Phân bổ nguồn lực hiệu quả ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP 23 Hình 2.4: Sơ đồ khung phân tích luận án 54 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng suất Phụ lục 2:Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa hoạt động đổi mới và năng suất Phụ lục 3: Tóm tắt nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa MTKD và năng suất Phụ lục 4:Nghị định thông tư liên quan đến DNNVV Phụ lục 5: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu Phụ lục 6: Ma trận tương quan các biến đưa vào mô hình nghiên cứu Phục lục 7: Kiểm tra đa cộng tuyến ở các mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của xuất khẩu lên năng suất Phục lục 8: Kết quả hồi quy ảnh hưởng xuất khẩu lên năng suất theo Fixed Effect Phụ lục 9: Mô hình ảnh hưởng xuất khẩu lên năng suất theo Random Effect Phụ lục 10:Mô tả mô hình tác động tổng hợp cho biến hỗ trợ của doanh nghiệp Phục lục 11: Kinh nghiệm phát triển DNNVV của Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan Phụ lục 12: Luật hỗ trợ DNNVV 2017 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU Chương mở đầu của luận án trình bày các vấn đề sau: (1) lý do lựa chọn đề tài; (2) mục tiêu nghiên cứu; (3) đối tượng nghiên cứu; (4) phạm vi nghiên cứu; (5) phương pháp nghiên cứu; (6) nguồn số liệu; (7) cấu trúc nghiên cứu và (8) đóng góp của luận án. 1.1 Lý do lựa chọn đề tài 1.1.1 Bối cảnh nghiên cứu thế giới Tăng trưởng năng suất đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Do đó, rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm dưới góc độ kinh tế vĩ mô, ngành để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổng năng suất các yếu tố (viết tắt là TFP). Lý thuyết tăng trưởng cổ điển là lý thuyết đầu tiên đề cập đến tăng trưởng của năng suất mà đại diện tiêu biểu này đó là Solow (1957) và Swan (1956) thừa nhận rằng tiến bộ công nghệ chính là nguồn gốc dẫn đến sự tăng trưởng sản lượng trong dài hạn. Tuy nhiên, lý thuyết của trường phái cổ điển lại xem tiến bộ công nghệ là yếu tố ngoại sinh và không giải thích được nguồn gốc của tiến bộ công nghệ. Lucas (1988) và Romer (1994) là những người tiên phong trong việc phát triển dòng lý thuyết nội sinh hay lý thuyết tăng trưởng mới nằm giải thích nguồn gốc của tiến bộ công nghệ mà mô hình tăng trưởng cổ điển không giải thích được. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh nhấn mạnh vai trò quan trọng của R&D và vốn nhân lực là một trong các yếu tố quan trọng giải thích cho sự tiến bộ công nghệ. Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TFP dưới góc độ vĩ mô. Tuy nhiên, việc phân tích các yếu tố tăng trưởng dưới góc độ vĩ mô (quốc gia, ngành) cũng có những hạn chế nhất định như: (1) sai số trong đo lường do sự khác biệt về chất lượng dữ liệu không đồng nhất giữa các quốc gia (Del Gatto và cộng sự, 2011); (2) khó khăn trong việc kiểm soát các yếu tố thuộc về thể chế và đặc điểm của từng quốc gia (Ozler và Yilmaz, 2009); và (3) hạn chế trong việc xác định cơ chế tác động đến năng suất (Lopex, 2005) [trích trong Tran, 2014]. Do đó, 2 xu hướng gần đây là các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổng năng suất các yếu tố dưới góc độ vi mô. Lập luận của cách tiếp cận phân tích các yếu tố ảnh hưởng năng suất dưới góc độ vi mô (doanh nghiệp) là vì TFP của doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp và cuối cùng là ảnh hưởng đến tăng trưởng và sự thịnh vượng của một quốc gia (Hulten, 2001; Iqbal, 2001; Isaksson, 2007). Ngoài ra, cách tiếp cận năng suất dưới góc độ doanh nghiệp có thêm những ưu điểm như sự sẵn có của bộ dữ liệu; gợi ý chính sách tốt hơn cho chính phủ trong vấn đề năng cao tổng năng suất của quốc gia mà doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt trong nền kinh tế. Theo cách tiếp cận vi mô thì tổng năng suất cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo cách hiểu của Solow thì TFP của doanh nghiệp là trình độ công nghệ hay tiến bộ công nghệ và tăng trưởng tổng năng suất các yếu tố là do tiến bộ công nghệ. Còn theo Collie và cộng sự (2005) thì TFP của doanh nghiệp được phân thành bốn thành tố là tiến bộ công nghệ, hiệu quả kỹ thuật, tính kinh tế theo quy mô và phân bổ đầu vào hiệu quả. Ở một khía cạnh khác, các nghiên cứu cho thấy DNNVV là một thành phần vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế kể cả ở quốc gia phát triển và đang phát triển. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ rất cao trong nền kinh tế và có ảnh hưởng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của quốc gia đó. Theo Halberg (2000), DNNVV đem lại lợi ích kinh tế lớn hơn doanh nghiệp lớn trong việc tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn và giúp cho tăng trưởng kinh tế. Trong những thập niên gần đây khi với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của các quốc gia; sự thay đổi chính sách công nghiệp của các chính phủ theo hướng tạo môi trường thuận lợi cho các DNNVV hoạt động thì các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy xuất khẩu, hoạt động đổi mới; môi trường kinh doanh đóng vai trò quan trọng cho việc tăng năng suất của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) (Bernard và Jensen, 1997, 1999, 2003; Crepon và cộng sự, 1998; Lee và Kang, 2007; 3 Hedge và Shapira, 2007; Aw và cộng sự, 2008; Arza và Lopez, 2010; Dollar và cộng sự, 2005; Hallward-Dremeier và cộng sự, 2003; Beck và cộng sự, 2005). Mặt khác, các nghiên cứu về chính sách công nghiệp và kinh nghiệm phát triển DNNVV của các quốc gia trên thế giới như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản (Xem phụ lục 11) cho thấy các vấn đề trọng tâm để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là làm thế nào tạo ra môi trường để DNNVV phát triển về mặt công nghệ, thể chế, tín dụng, tham gia chuỗi toàn cầu và xuất khẩu được sản phẩm và DNNVV phải tận dụng được các nguồn lực của mình (Acs và cộng sự, 1997; Berry, 1997; Humphrey, 2003; Rodrik, 2004; Harvie, 2004; Tambunan, 2005; Chaminade và cộng sự, 2007; Brimble, 2008; Thanh và cộng sự, 2009; Aldaba, 2010; Botho và cộng sự, 2009; Muhammad và cộng sự, 2010; Kimura, 2016). Vì mỗi quốc gia, mỗi ngành là mỗi thực thể duy nhất do vậy việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng TFP của doanh nghiệp thì chỉ đúng cho quốc gia hoặc ngành đó. Điều đó có nghĩa là kết quả tìm thấy ở các nghiên cứu thực nghiệm ở quốc gia này thì không thể ứng cho quốc gia khác hoặc ngành khác. Chính vì điều này mà cần thêm nhiều nghiên cứu thực nghiệm hơn để kiểm chứng các yếu tố ảnh hưởng TFP ở cấp độ doanh nghiệp của từng quốc gia là cần thiết. 1.1.2 Bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam Nhận thức tầm quan trọng của thành phần kinh tế tư nhân trong việc phát triển kinh tế quốc gia thì sau đổi mới 1986 thì rất nhiều luật lệ được ban hành nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của khu vực tư. Đầu tiên phải kể đến đó là Luật Doanh Nghiệp Tư Nhân và Luật Công Ty được ban hành vào năm 1990, đưa ra khung pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân. Luật Doanh Nghiệp đầu tiên được chấp thuận vào năm 1999 và thực thi vào năm 2000 thay thế cho Luật Doanh Nghiệp Tư Nhân và Luật Công Ty và đơn giản hóa quy trình thủ tục thành lập doanh nghiệp. Luật Doanh Nghiệp thống nhất được giới thiệu vào năm 2005 để tạo ra môi trường bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế. Sau khi luật doanh nghiệp ban hành thì có những nghị định và thông tư hướng vào doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: Vào năm 2001 thì văn bản luật đầu tiên về doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành. Đó là nghị định số 4 90/2001/NĐ-CP cung cấp định nghĩa chính thức về doanh nghiệp vừa và nhỏ và đề ra những biện pháp hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2006, Chính phủ chấp nhận kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ lần đầu tiên 20062010. Tiếp theo là nghị định số 59/2009/NĐ-CP ban hành hỗ trợ cho phát triển DNNVV vào 30/6/2009 thay thế cho nghị định 90/2001/NĐ-CP. Năm 2010, chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn hai từ 2010 đến 2015. Năm 2016 chính phủ ban hành rất nhiều nghị định, thông tư để nhằm phát triển doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như nghị quyết số 35/NQCP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; thông qua luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày tháng 6 năm 2017. Từ khi có khung pháp lý để mở đường cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng thì số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng sau khi luật doanh nghiệp 2000 được ban hành. Một bức tranh về tổng số DN giai đoạn 2006-2014 cho thấy số lượng DN trong nền kinh tế tăng theo thời gian. Vào năm 2006 số lượng DN là 125.092 doanh nghiệp thì đến năm 2014 số lượng DN tăng lên gấp 3 lần là 402.326 (Xem hình 1.1). Số doanh nghiệp cả nước theo thời gian 450000 400000 324691 350000 402326 279360 300000 236584 250000 192179 200000 150000 346777 373213 125092 149069 100000 50000 0 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Hình 1.1: Tổng số doanh nghiệp cả nước từ 2006 2014 Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê (2016) 5 Về mặt hình thức thì tỷ lệ doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ lệ cao nhất, trung bình là 95,7% và có xu hướng tăng; tỷ lệ DN khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ trung bình là 1,5% và có xu hướng giảm theo thời gian; và tỷ lệ DN khu vực nước ngoài là 2,9% và cũng có xu hướng giảm nhẹ theo thời gian. (Xem hình 1.2) Tỷ lệ Doanh nghiệp theo khu vực 100.0% 90.0% 80.0% 70.0% 60.0% 50.0% 40.0% 30.0% 20.0% 10.0% 0.0% 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Khu vực nhà nước Khu vực ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Hình 1.2: Tỷ lệ doanh nghiệp phân theo khu vực và theo thời gian Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê (2016) Đối với DN ngoài nhà nước số liệu nghiên cứu cho thấy thấy phần lớn DN ngoài nhà nước có quy mô siêu nhỏ, chiếm tỷ lệ trung bình 56% và có xu hướng tăng theo thời gian; tỷ lệ DN ngoài nhà nước có quy mô nhỏ chiếm tỷ lệ trung bình là 27% có xu hướng giảm theo thời gian; tỷ lệ DN có quy mô vừa chiếm tỷ lệ trung bình là 2%; tỷ lệ DN có quy mô lớn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, trung bình chỉ 1% trên tổng số DN cả nước. (Xem hình 1.3) 6 Tỷ lệ DN ngoài nhà nước theo quy mô 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 2006 2007 2008 DN siêu nhỏ 2009 2010 DN nhỏ 2011 DN vừa 2012 2013 2014 DN lớn Hình 1.3: tỷ lệ DN ngoài nhà nước theo quy mô Nguồn: số liệu của tổng cục thống kê năm (2016) Từ số liệu trên cho thấy Doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước đặc biệt là DNNVV đóng quan vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của Việt Nam. Harvie (2004) lập luận rằng việc gia tăng khu vực tư nhân và tăng trưởng của doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ: (1) hấp thu các lao động mới cũng như lao động dư thừa từ quá trình cải cách; (2) là động lực tăng trưởng của nền kinh tế; (3) đóng góp đến tăng trưởng xuất khẩu và (4) đóng góp vào vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của Việt Nam. Mặc dù, DNNVV đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nhưng hiện nay DNNVV của Việt Nam chưa có tính cạnh tranh canh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Theo số liệu điều tra của tổng năng suất ở cấp độ DNNVV thì TFP của Việt Nam năm 2015 là 1,84 thấp hơn so với TFP của DNNVV ở Trung Quốc năm 2012 là 2,01; Philippin năm 2015 là 1,94; Malaysia năm 2015 là 1,89; Thái Lan năm 2016 là 1,98; và Ấn Độ năm 2014 là 2.27. Năng suất của DNNVVN chỉ cao hơn so với Indonexia, Myama và Lao (Xem hình 1.4) 7 TFP của DNNVV ở 1 số quốc gia 2.5 2 1.5 1 0.5 0 1.84 2.01 1.94 1.98 1.89 1.5 2.27 1.74 1.36 Hình 1.4: TFP của DNNVV ở một số quốc gia Nguồn: http://www.enterprisesurveys.org (2017) Tổng năng suất của DNNVVN Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực điều này dẫn đến sức cạnh tranh của DNNVVN không cao. Nguyên nhân của sức cạnh tranh yếu có thể là do nguồn lực đầu vào chưa được khai thác hết: tiếp cận vốn, tín dụng, đất đai, công nghệ, thể chế… dẫn đến DNNVV chủ yếu dựa vào thâm dụng lao động, giá trị gia tăng thấp, tỷ lệ sống sót thấp, tăng trưởng thấp khi có khủng hoảng kinh tế xảy ra. (Dwight Perkins và Vũ Thành Tự Anh, 2011). Theo số liệu điều tra của Cục Quản Lý Đăng Ký – Bộ Kế Hoạch Đầu Tư, thì số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập tuy có tăng nhưng đồng thời với nó là số lượng doanh nghiệp giải thể cũng có xu hướng tăng và khoảng cách giữa số lượng doanh nghiệp thành lập và số lượng doanh nghiệp giải thể có xu hướng thu hẹp cho thấy sự khó khăn của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay (Xem Hình 1.5) Số lượng DN thành lập và giải thể 84531 100000 58907 89187 2009 2010 65318 94754 80858 76955 74842 69874 60737 67823 54198 54261 77548 50000 0 2007 2008 Thành Lập 2011 2012 2013 2014 2015 Giải thể Hình 1.5: Số lượng DN đăng ký thành lập và giải thể giai đoạn 2007-2015 Nguồn: Cục Quản Lý Đăng ký – Bộ Kế Hoạch Đầu tư (2016) 8 Theo số liệu điều tra của CIEM (2013) thì chỉ có khoảng 6,27% DNNVV ở Việt Nam tham gia xuất khẩu và hơn 93,73% DNNVV ở Việt Nam không tham gia xuất khẩu; khoảng 44,4% DNNVV tiến hành các hoạt động đổi mới trong đó tỷ lệ DNNVV tiến hành các hoạt động giới thiệu sản phẩm mới chỉ khoảng 10,6%; đổi mới quy trình sản xuất là 15,59%; còn cải tiến sản phẩm mới chiếm khoảng 40%. Thêm vào đó, theo số liệu điều tra DNNVV của CIEM trong giai đoạn 20052013 thì DNNVV gặp rất nhiều trở ngại quá trình phát triển đặc biệt đó là thiếu vốn là trở ngại lớn nhất của DNNVVN; tiếp theo đó là trở ngại do nhu cầu hạn chế về hàng hóa và dịch vụ; thứ ba là trở ngại do áp lực cạnh tranh (Xem bảng 1.1) Bảng 1.1: Các trở ngại chính của DNNVV trong quá trình phát triển (%) Trở ngại phát triển chính Thiếu vốn Không đủ khả năng thuê Lao động như mong muốn Thiếu lao động có tay nghề trên thị trường Bí quyết kỹ thuật Nhu cầu hạn chế hàng hóa, dịch vụ Cạnh tranh Thiếu tiếp thị và phương tiện vận chuyển Thiếu máy móc thuyết bị hiện đại Thiếu nguyên vật liệu Thiếu năng lượng Thiếu nhà xưởng/ đất đai Nhiều sự can thiệp của cán bộ địa phương Cơ chế chính sách NN không ổn định Khó khăn để có được chứng nhận, giấy phép Khác DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa 34.8 1.00 2.80 1.90 23.3 15.1 2.70 4.10 2.40 0.20 7.40 0.30 1.80 0.10 2.00 41.9 0.70 4.50 1.40 16.1 13.9 2.10 3.10 2.70 0.20 9.50 0.20 1.90 0.30 1.40 47.3 0.50 9.70 1.00 10.9 11.5 1.10 2.80 1.90 0.20 7.50 0.50 4.10 0.60 0.50 Nguồn: Số liệu của CIEM giai đoạn 2005 đến 2013 Việc đóng góp và tầm quan trọng của DNNVV đối với nền kinh tế đã thu hút rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về DNNVV ở Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu tập trung trong thập niên 1990 là về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ (Riedel và Chuong Tran, 1997; Hemlin và cộng sự, 1998; Mallon,1999; Riedel, 1999; Webster và Taussig, 1999). Các nghiên cứu này phản ánh những khó khăn mà doanh nghiệp ở khu vực tư trải qua trong thời kỳ đầu của quá trình đổi mới khi mà kinh tế khu vực tư vẫn còn bị đối xử không bằng so với khu vực công. Hầu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan