LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đều có
nguồn trích dẫn cụ thể, có nguồn gốc rõ ràng.
Hải Phòng, ngày 10 tháng 12 năm 2011
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Khánh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................
CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................
1.1.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................
1.2.
CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH...........................................
1.2.1. Các quan niệm về cạnh tranh.....................................................................
1.2.2. Năng lực cạnh tranh.................................................................................11
1.3.
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................12
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM............................12
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM...........15
1.3.3. Bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của một
số Ngân hàng...........................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG.........................................................................................................................................24
2.1.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG................................................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng...............................................................24
2.1.2. Tình hình hoạt động của Vietcombank Hải Phòng..................................27
2.2.
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG............................................36
2.2.1. Các nhân tố nội tại...................................................................................36
2.2.2. Các nhân tố vĩ mô....................................................................................46
2.2.3. Các nhân tố vi mô (sử dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M.Porter)
47
2.3.
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG...52
2.3.1. Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn.....................................................52
2.3.2. Kết luận chung về năng lực cạnh tranh của VCB Hải Phòng..................56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG TRONG GIAI
ĐOẠN 2011 – 2020...................................................................................................................61
3.1.
ĐỊNH
HƯỚNG
NÂNG
CAO
NĂNG
LỰC
CẠNH
TRANH
CỦA
VIETCOMBANK HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020............................61
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam đến năm 2020...................................................61
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Vietcombank Hải Phòng đến 2020....................62
3.1.3. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank Hải Phòng
63
3.2.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020.......64
3.2.1. Quản lý kiểm soát rủi ro tín dụng............................................................64
3.2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ..................66
3.2.3. Mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới kênh phân phối...............................67
3.2.4. Xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động kinh doanh.....68
3.2.5. Xây dựng chiến lược khách hàng............................................................68
3.2.6. Tăng cường quảng cáo khuyến mãi để xây dựng quảng bá thương hiệu
69
3.2.7. Phát triển nguồn nhân lực........................................................................73
3.3.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................75
3.3.1. Đối với Nhà nước....................................................................................75
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam...............................79
KẾT LUẬN..................................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
AGRIBANK (NNo&PTNT):
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ATM:
Máy rút tiền tự động
BIDV:
Ngân hàng Đầu tư&Phát triển Việt Nam
CTCP:
Công ty cổ phần
NH:
Ngân hàng
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
NHTM:
Ngân hàng thương mại
NHTMQD:
Ngân hàng thương mại quốc doanh
TCTD:
Tổ chức tín dụng
TMCP:
Thương mại cổ phần
Vietcombank (VCB):
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Vietinbank:
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:
Kết quả kinh doanh VCB Hải Phòng giai đoạn 2006-2010..........28
Bảng 2.2:
Doanh số huy động vốn giai đoạn 2006-2010..............................30
Bảng 2.3:
Doanh số cho vay- Thu nợ- Dư nợ giai đoạn 2006-2010.............32
Bảng 2.4:
Các hoạt động kinh doanh khác giai đoạn 2006-2010..................36
Bảng 2.5:
Tài sản Có của Vietcombank Hải Phòng......................................37
Bảng 2.6:
Các chỉ tiêu sinh lời của VCB HP qua các năm............................39
Bảng 2.7:
Kết quả điều tra phỏng vấn cán bộ nhân viên VCB HP................55
Bảng 2.8:
Tóm tắt điểm mạnh và điểm yếu của Vietcombank Hải Phòng....60
HÌNH
Hình 1.1:
Áp lực cạnh tranh trong ngành......................................................20
Hình 2.1:
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hải Phòng.....................27
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh VCB Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010.......29
Biểu đồ 2.2: Doanh số huy động vốn giai đoạn 2006 - 2010............................31
Biều đồ 2.3: Doanh số Cho vay – Thu nợ - Dư nợ giai đoạn 2006 - 2010........32
Biểu đồ 2.4: Vốn Chủ sở hữu qua các năm.......................................................36
Biểu đồ 2.5: Hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP Hải Phòng...........47
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam cùng
với các ngân hàng (NH) khác như: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Đầu tư và Phát triển là những ngân hàng thương mại quốc doanh
có bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Chính vì bề dày lịch sử này
đã mang lại cho nhóm ngân hàng thương mại quốc doanh trên một thị phần
rộng lớn, một mạng lưới phát triển dày đặc với các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, những gì mà nhóm các ngân hàng
thương mại quốc doanh đang nắm giữ liệu đã đáp ứng được nhu cầu của các
tổ chức tín dụng, các định chế phi tài chính cả trong nước lẫn nước ngoài hay
chưa hiện là mối quan tâm rất lớn.
Hải Phòng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương, là thành
phố lớn thứ hai của miền Bắc. Chính vì vậy, trên địa bàn thành phố, ngoài
khối các Ngân hàng thương mại nhà nước còn có rất nhiều các ngân hàng
thương mại cổ phần, cũng như các ngân hàng liên doanh và các tổ chức tín
dụng hoạt động và không ngừng phát triển về số lượng. Tính đến thời điểm
hiện nay, thành phố đã có khoảng trên 40 ngân hàng cùng các tổ chức tín
dụng và con số này không ngừng tăng lên trong những năm tới. Chính vì thế,
tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Mặt khác, điều này
khiến cho tình hình kinh doanh của Vietcombank Hải Phòng ngày càng trở
nên khó khăn hơn bao giờ hết, thị phần bị chia sẻ, bên cạnh đó với sự gia tăng
không ngừng của các ngân hàng mới trên địa bàn thành phố khiến cho nguy
cơ “chảy máu chất xám” của Vietcombank Hải Phòng ngày một nhiều. Và
câu hỏi đặt ra là làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như vị thế của
Vietcombank Hải Phòng trên thị trường thành phố đang là một thách thức rất
lớn cần được giải quyết.
Là một người công tác tại NH TMCP Ngoại thương VN chi nhánh Hải
Phòng, với mong muốn NH Ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như Chi
nhánh Hải Phòng nói riêng phát triển bền vững nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình trong môi trường hội nhập ngày nay tôi đã quyết định nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài:
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.”
2.
Mục đích nghiên cứu
ii
- Hệ thống hoá lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, hội
nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại thương
VN CN Hải Phòng, những kết quả đạt được, những yếu kém, tìm ra nguyên
nhân những yếu kém.
- Hình thành giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
NH TMCP Ngoại thương VN CN Hải Phòng.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Hải Phòng trong mối quan hệ tương quan với các tổ chức tín dụng trên địa bàn
như: NH NNo TP Hải Phòng, NH Đầu tư & phát triển Hải Phòng, NH TMCP
Á Châu chi nhánh Duyên Hải, NH TMCP Dầu khí toàn cầu CN Hải Phòng …
4.
Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, vận dụng
tổng hợp phương pháp của các môn khoa học kinh tế như: Kinh tế phát triển,
Kinh tế đầu tư, Kế hoạch hoá, quản trị Marketing,…và các môn khoa học lý
luận như triết đồng thời kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích, tổng hợp,... nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Nguồn số liệu được sử dụng từ các tạp chí, bản công bố thông tin, báo
cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hải Phòng,
Ngân hàng Nhà nước TP Hải Phòng, khảo sát giá cả, biểu phí dịch vụ của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Hải Phòng,...
5.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục các tài liệu tham
khảo,.. luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
- CHƯƠNG 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại
thương VN CN Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
- CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH
TMCP Ngoại thương VN CN Hải Phòng trong giai đoạn 2011 – 2020.
CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
iii
Trong chương này, tác giả trình bày một số vấn đề cơ bản về (i) Ngân
hàng thương mại: Khái niệm ngân hàng thương mại, Chức năng của NH, Các
loại hình dịch vụ ngân hàng; (ii) Các quan niệm về Cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh; (iii) Năng lực cạnh tranh của NHTM. Qua đó nhằm đưa ra các tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM như: Năng lực tài chính, Năng lực
công nghệ, Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành, Sản phẩm và dịch vụ,
Danh tiếng, uy tín, hệ thống phân phối; Và các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT
của các NHTM đó là: Thứ nhất, các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô như: Môi
trường kinh tế, Môi trường chính trị, luật pháp, Môi trường văn hoá, xã hội,
Môi trường công nghệ, Môi trường quốc tế. Thứ hai, các nhân tố thuộc môi
trường vi mô: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành, Khả năng thương
lượng của nhà cung cấp (người gửi tiền, Khả năng thương lượng của khách
hàng (người vay), Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, Sự xuất hiện của các sản phẩm
dịch vụ thay thế.
Trên cơ sở khung lý thuyết nêu trên, tác giả phân tích và đưa ra bài học
kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của một số Ngân hàng
như: NH TMCP Á Châu và NH HSBC.
iv
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Trên cơ sở khung lý thuyết đã được trình bày ở Chương 1, trong
Chương 2 sau khi trình bày Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng: Quá trình hình thành và phát triển; Cơ cấu tổ
chức và Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Hải Phòng giai đoạn từ
2006 đến 2010 tác giả phân tích các nhân tố tác động đến Năng lực cạnh tranh
của Vietcombank Hải Phòng, thể hiện qua một số nội dung: Các nhân tố nội
tại; Các nhân tố vĩ mô và Các nhân tố vi mô.
Các nhân tố nội tại: (i) Khả năng tài chính: Trong phần này, tác giả
phân tích các chỉ tiêu như vốn tự có, chất lượng tài sản có, khả năng sinh lời
và khả năng thanh khoản của VCB Hải Phòng; (ii) Năng lực công nghệ:
trong những năm qua Vietcombank đã xác định công nghệ là điều kiện để
phát triển một mô hình ngân hàng hiện đại, tập trung đầu tư nguồn lực phát
triển lĩnh vực này. Do vậy, các chương trình, công nghệ hiện đại của hệ thống
luôn được cập nhật và mang lại lợi thế cho Vietcombank nói chung cũng như
Vietcombank Hải Phòng nói riêng; (iii) Nguồn nhân lực, quản trị và điều
hành: Tính đến tháng 12 năm 2010, đội ngũ nhân viên của Vietcombank Hải
Phòng là 156 người, trong đó 7% có trình độ sau đại học, 82% có trình độ đại
học; 11% có trình độ cao đẳng, trung cấp. Số cán bộ có trình độ Đại học ngoại
ngữ, trình độ C và tương đương là 64%; cán bộ trẻ chiếm khoảng 70%, có
kiến thức, nhiệt huyết gắn bó xây dựng ngân hàng đây là điều kiện thuận lợi
để Vietcombank Hải Phòng ngày càng phát triển trong môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt hiện nay; (iv) Sản phẩm và dịch vụ: Danh mục sản phẩm,
dịch vụ của Vietcombank Hải Phòng hiện nay khá phong phú, đa dạng. Về
Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tính đến thời điểm
31/12/2010 của Vietcombank Hải Phòng là 3.368.128 triệu VND, tăng 12,3%
so với năm 2009. Về dịch vụ: bên cạnh những sản phẩm truyền thống như
v
kiều hối, nhờ thu, chuyển khoản,… Vietcombank còn có nhiều sản phẩm hiện
đại, đáp ứng được nhu cầu hiện nay của đại đa số các khách. Bên cạnh đó, thẻ
là một trong những thế mạnh của Vietcombank nói chung và VCB Hải Phòng
nói riêng. Mặt khác, các dịch vụ bán lẻ mà Vietcombank Hải Phòng cung cấp
cho khách hàng còn chưa nhiều và chất lượng còn hạn chế. Phong cách phục
vụ của nhân viên còn chưa chuyên nghiệp, đặc biệt là bộ phận tiếp xúc với
khách hàng; (v)Danh tiếng, uy tín và mạng lưới chi nhánh: Thương hiệu
Vietcombank được sử dụng từ ngày 21/09/1996 và trong 15 năm qua thương
hiệu Vietcombank được nhiều tổ chức và cá nhân biết đến với sự tin tưởng
vào các dịch vụ của ngân hàng. Về Mạng lưới chi nhánh, hiện nay
Vietcombank Hải Phòng với số lượng lao động là 156 cán bộ, Dư Nợ năm
2010 là trên 4.483 tỷ đồng với hệ thống 7 phòng giao dịch trải đều trên các
tuyến phố lớn, các quận huyện lớn của thành phố. Như vậy, độ bao phủ của
Vietcombank Hải Phòng còn chưa quá lớn, còn bỏ sót nhiều khách hàng tiềm
năng ở các quận và huyện ven đô khác.
Các nhân tố vĩ mô: (i) Môi trường kinh tế: Sự phát triển kinh tế của
Thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây ngày một vững mạnh và dần
đi vào ổn định. Cùng với đà phát triển đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày
một phát triển sâu rộng. Điều này cũng tạo thời cơ để Vietcombank Hải
Phòng phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững
và phát triển ngày một lớn mạnh hơn nữa. (ii) Môi trường chính trị, luật pháp:
Môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định về hoạt đông của các ngân hàng
luôn biến động không ngừng. Điều này đã mang đến cho Vietcombank Hải
Phòng những cơ hội như: Thông tin đa dạng, đầy đủ và chuẩn mực hơn. Bên
cạnh đó, sự thông thoáng trong luật cạnh tranh cũng tạo ra áp lực cạnh tranh
lớn của Vietcombank Hải Phòng với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa
bàn thành phố. (iii) Môi trường công nghệ: Vietcombank nói chung cũng như
Vietcombank Hải Phòng nói riêng đã không ngừng cải tiến hệ thống công
nghệ của mình đáp ứng kịp với nhu cầu của sự thay đổi, phục vụ khách hàng
nhanh hơn, chất lượng dịch vụ được nâng cao hơn.
vi
Các nhân tố vi mô (sử dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh của
M.Porter): (i) Các đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng trên địa bàn
thành phố Hải Phòng: Tính đến cuối năm 2010, trên địa bàn thành phố Hải
Phòng đã có trên 40 chi nhánh các ngân hàng cùng các tổ chức tín dụng hoạt
động. Trong đó bao gồm các chi nhánh của: 5 NHTM Nhà nước đó là NH
Đầu tư và phát triển Hải Phòng, NH Ngoại thương, NH Công thương với 6
chi nhánh ngang cấp ( NHCT Thành phố, NHCT Lê Chân, NHCT Hồng
Bàng, NHCT Tô Hiệu, NHCT Kiến An, NHCT Đồ Sơn), NH NNo&PTNT
Hải Phòng với hệ thống mạng lưới rộng khắp các quận huyện; 1 NH Phát
triển; 1 NH Chính sách; 3 NH Liên doanh và khoảng trên 30 NH TMCP cùng
các tổ chức tài chính tín dụng khác và con số này không ngừng tăng lên trong
những năm tới. (ii) Người mua ( khách hàng đi vay): Với sự cạnh tranh gay
gắt của số lượng các chi nhánh ngân hàng đông đảo và không ngừng tăng
trong các năm trên địa bàn thành phố, các khách hàng sẽ có nhiều thông tin và
có nhiều sự lựa chọn hơn, trở nên khó tính hơn và yêu cầu cao hơn về chất
lượng ngoài yếu tố giá cả (mức lãi suất tiền vay), chú ý đến từng chi tiết trong
việc cung cấp dịch vụ đặc biệt ở tính chuyên nghiệp và khả năng đa dạng hoá
dịch vụ. (iii) Nhà cung cấp ( khách hàng gửi tiền):Trong điều kiện nền kinh tế
phát triển như hiện nay thì nguồn các nhà cung cấp rất đa dạng, khả năng
cung cấp vừa tương đương vừa rất khác biệt. Ngân hàng nào lựa chọn được
nhà cung cấp tốt nhất, giá cả (mức lãi suất tiền gửi) phải chăng nhất thì sẽ có
lợi ích lâu dài. (iv) Sản phẩm thay thế: thị trường chứng khoán. (v) Đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn: Số hồ sơ xin thành lập các chi nhánh của các ngân hàng
tại Ngân hàng Nhà nước thành phố đang tiếp tục tăng lên. Ngoài những NH
TMCP còn có cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam như chi
nhánh ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải (HSBC) dự kiến năm 2012 sẽ mở
chi nhánh giao dịch tại Hải Phòng.
Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng, Tác giả đưa ra các đánh giá
về Năng lực cạnh tranh của Vietcombank Hải Phòng. Bên cạnh việc phân tích
đánh giá các đối thủ cạnh tranh theo ý kiến chủ quan như trên, luận văn cũng
sử dụng một số kết quả của cuộc điều tra, khảo sát các Khách hàng cũng như
Cán bộ nhân viên của Chi nhánh đã thực hiện trong năm 2010 làm tư liệu cho
bài viết nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của VCB Hải Phòng.
vii
Từ đó đưa ra các kết luận chung về năng lực cạnh tranh của VCB Hải
Phòng trên hai phương diện là: Điểm mạnh và Điểm yếu.
Bảng 2.1: Tóm tắt điểm mạnh và điểm yếu của Vietcombank Hải Phòng
Điểm mạnh
Điểm yếu
Uy tín thị trường cao
Chất lượng tài sản thấp
Có nền khách hàng truyền thống
Sản phẩm chưa đa dạng, phong phú chưa
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
Nguồn nhân lực chất lượng cao
Hoạt động Marketing chưa hiệu quả
Công nghệ ngân hàng cao
Chính sách thu hút khách hàng chưa được
chú trọng
viii
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
Từ những điểm mạnh và điểm yếu đã được phân tích ở Chương 2 và
trên cơ sở Định hướng phát triển của Vietcombank Hải Phòng giai đoạn 2011
– 2020, trong chương 3 tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao Năng
lực cạnh tranh của VCB Hải Phòng. Đó là:
Quản lý kiểm soát rủi ro tín dụng: Áp dụng chặt chẽ các biện pháp
kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay; Khâu thẩm định dự án cho vay
được tiến hành mang tính thực chất hơn; Tổ chức theo dõi và thực hiện việc
đánh giá chất lượng tín dụng hàng tháng và hàng quý để có thể phát hiện kịp
thời các khoản nợ có nguy cơ.
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ: Rà soát,
phân tích, đánh giá đúng vị thế sản phẩm, dịch vụ của mình trên thị trường;
Kiểm tra, đánh giá lại các sản phẩm của Vietcombank Trung ương mà Chi
nhánh chưa triển khai được hay triển khai không hiệu quả từ đó xác định rõ
nguyên nhân tại sao chưa triển khai được hay triển khai lại không hiệu quả
những sản phẩm đó; Bên cạnh đó, phát triển dịch vụ theo lộ trình cụ thể, gắn
chặt nhu cầu thị trường, triển khai có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
không gian và thời gian...
Mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới kênh phân phối: Mở rộng thêm các
phòng giao dịch, điểm giao dịch trên cơ sở phân tích thị trường, mối quan hệ
sẵn có với các khách hàng trên khu vực đó; Tiếp tục đẩy mạnh các dịch vụ
ngân hàng điện tử như: Internet banking; VCB-online; SMS-banking;…
chuyên nghiệp, hiện đại, đảm bảo an toàn tài khoản tới các tổ chức và cá
nhân.
Xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động kinh doanh:
Tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ, Vietcombank Hải Phòng cần
đầu tư thêm máy móc thiết bị và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để
có thể phục vụ tốt nhất cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh.
ix
Xây dựng chiến lược khách hàng: Từng cán bộ công nhân viên của
Vietcombank Hải Phòng cần phải được quán triệt tư tưởng: “ Hiệu quả kinh
doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Vietcombank Hải Phòng” để
có thái độ phục vụ khách hàng ân cần niềm nở, vui lòng khách đến vừa lòng
khách đi; Phải thiết lập và phát triển tốt mối quan hệ lâu bền với tất cả các
khách hàng; Xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu khách; Chuyên
nghiệp hoá trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ; Thường xuyên bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ nhân; Định kỳ 6 tháng hoặc
một năm tổ chức những buổi hội nghị khách hàng thân thiết.
Tăng cường quảng cáo khuyến mãi để xây dựng quảng bá thương hiệu
Phát triển nguồn nhân lực: Cùng với các nguồn lực khác, trong thời đại
ngày nay nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng với sự thành bại của mọi tổ
chức. Nguồn nhân lực có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của
Vietcombank Hải Phòng trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp đối với VCB Hải Phòng, tác giả
cũng đưa ra một số kiến nghị đối với: Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước và đối
với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhằm góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh cho Chi nhánh.
x
KẾT LUẬN
Đứng trước thực tế của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập
quốc tế, các ngân hàng thương mại thực sự đối diện với những thách thức
cạnh tranh khốc liệt. Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi
các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Xuất phát từ yêu cầu, mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên cứu
đề tài, tác giả đã cố gắng nghiên cứu, kết hợp lý luận và thực tiễn hoàn
thành luận văn với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng”. Luận văn đã đạt
được những kết quả nhất định:
Thứ nhất, hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng.
Thứ hai, phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng từ đó xác định được vị thế của
Vietcombank Hải Phòng trên địa bàn thành phố. Đưa ra những kết quả đạt
được mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân của những yếu kém đó.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hải Phòng đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với Nhà nước, ngân
hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhằm đưa ra
những điều kiện thuận lợi hơn cho Chi nhánh trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam cùng
với các ngân hàng (NH) khác như: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Đầu tư và Phát triển là những ngân hàng thương mại quốc doanh
có bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Chính vì bề dày lịch sử này
đã mang lại cho nhóm ngân hàng thương mại quốc doanh trên một thị phần
rộng lớn, một mạng lưới phát triển dày đặc với các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, những gì mà nhóm các ngân hàng
thương mại quốc doanh đang nắm giữ liệu đã đáp ứng được nhu cầu của các
tổ chức tín dụng, các định chế phi tài chính cả trong nước lẫn nước ngoài hay
chưa hiện là mối quan tâm rất lớn.
Cạnh tranh là quy luật tồn tại tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị
trường. Cạnh tranh thúc đẩy các chủ thể luôn phải đổi mới, cải tiến, nâng cao
năng lực bản thân để chiếm lấy vị trí và phần thưởng chỉ dành cho những chủ
thể nào thực sự có năng lực. Trong môi trường nào càng có số đông các chủ
thể tham gia và giá trị phần thưởng càng cao thì sự cạnh tranh càng trở nên
gay gắt hơn.
Hải Phòng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương, là thành
phố lớn thứ hai của miền Bắc. Chính vì vậy, trên địa bàn thành phố, ngoài
khối các Ngân hàng thương mại nhà nước còn có rất nhiều các ngân hàng
thương mại cổ phần, cũng như các ngân hàng liên doanh và các tổ chức tín
dụng hoạt động và không ngừng phát triển về số lượng như NH TMCP Á
Châu, NH TMCP Quốc tế, NH TMCP Xuất nhập khẩu, NH TMCP Kỹ
thương, NH TMCP Quân đội; Ngân hàng liên doanh VID Public, NH
Indovina, NH liên doanh Việt Nga; Công ty Tài chính cổ phần dầu khí,... Tính
đến thời điểm hiện nay, thành phố đã có khoảng trên 40 ngân hàng cùng các
tổ chức tín dụng và con số này không ngừng tăng lên trong những năm tới.
Chính vì thế, tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Mặt khác,
điều này khiến cho tình hình kinh doanh của Vietcombank Hải Phòng ngày
2
càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, thị phần bị chia sẻ, bên cạnh đó với sự
gia tăng không ngừng của các ngân hàng mới trên địa bàn thành phố khiến
cho nguy cơ “chảy máu chất xám” của Vietcombank Hải Phòng ngày một
nhiều. Và câu hỏi đặt ra là làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như
vị thế của Vietcombank Hải Phòng trên thị trường thành phố đang là một
thách thức rất lớn cần được giải quyết.
Là một người công tác tại NH TMCP Ngoại thương VN chi nhánh Hải
Phòng, với mong muốn NH Ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như Chi
nhánh Hải Phòng nói riêng phát triển bền vững nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình trong môi trường hội nhập ngày nay tôi đã quyết định nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài:
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại
thương VN CN Hải Phòng, những kết quả đạt được, những yếu kém, tìm ra
nguyên nhân những yếu kém.
- Hình thành giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho NH TMCP Ngoại thương VN CN Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Hải Phòng trong mối quan hệ tương quan với các tổ chức tín dụng trên địa bàn
như: NH NNo TP Hải Phòng, NH Đầu tư & phát triển Hải Phòng, NH TMCP Á
Châu chi nhánh Duyên Hải, NH TMCP Dầu khí toàn cầu CN Hải Phòng …
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, vận dụng
tổng hợp phương pháp của các môn khoa học kinh tế như: Kinh tế phát triển,
3
Kinh tế đầu tư, Kế hoạch hoá, quản trị Marketing,…và các môn khoa học lý
luận như triết đồng thời kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích, tổng hợp,... nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Nguồn số liệu được sử dụng từ các tạp chí, bản công bố thông tin, báo
cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hải Phòng,
Ngân hàng Nhà nước TP Hải Phòng, khảo sát giá cả, biểu phí dịch vụ của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Hải Phòng,...
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục các tài liệu tham
khảo,.. luận văn được kết cấu thành 3 chương:
-
CHƯƠNG 1: Khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.
CHƯƠNG 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NH TMCP
Ngoại thương VN CN Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
NH TMCP Ngoại thương VN CN Hải Phòng trong giai đoạn 2011 – 2020.
4
CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế; nó đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội và là một trong những trung
gian tài chính quan trọng nhất.
Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Và do vậy, có nhiều cách định nghĩa về
ngân hàng khác nhau:
Theo tổ chức Ngân hàng Thế giới, thì: Ngân hàng là tổ chức tài chính
nhận tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng không kỳ hạn hay gửi tiền ngắn hạn (tiền
gửi không kì hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm).
Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Do vậy, “Ngân hàng là các tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính khác so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
5
Chức năng của ngân hàng
Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại các nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: thứ nhất là các nhân và tổ chức tàm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ cần
bổ sung vốn; và thứ hai là các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức
là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ
và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Tạo phương tiện thanh toán
Tiền – vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh
toán. Các Ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại, do vậy họ tạo ra
phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ đối với khách hàng. Giấy
nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương
tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Với nhiều ưu thế, dần
dần giấy nhận nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu
thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy. Việc in tiền mang lại lợi
nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dấn
đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức
hoặc là Bộ Tài chính hoặc là Ngân hàng Trung ương. Từ đó chấm dứt việc
các NHTM tại ra các giấy bạc của riêng mình.
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ
nhất là tiền giấy trong lưu thông, thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao
dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài
khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn,…
Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm
chi phí,ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
- Xem thêm -