Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn -...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh hoàng quốc việt

.PDF
107
115
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN MINH THU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN MINH THU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT Chuyên ngành Mã số : Tài chính và ngân hàng : 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG Hà Nội – 2012 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................ii LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................... 6 1.1 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................................................. 6 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại ............................................................ 6 1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM ............................................... 10 1.1.3 Những đặc điểm cạnh tranh của NHTM .................................................. 12 1.2 Các mô hình về năng lực cạnh tranh của NHTM.............................................. 16 1.2.1 Mô hình PEST ........................................................................................... 16 1.2.2 Mô hình “Năm lực lượng của Porter”...................................................... 18 1.2.3 Hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của tổ chức tài chính CAMELS 19 1.3 Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ............................. 21 1.3.1 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của NHTM ................... 22 1.3.2 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ............................................................................................................ 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT ................................................. 29 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt ......... 29 2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam .......................................... 29 2.1.2 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt ................................................................. 31 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt .............................................................................................................. 34 2.2.1 Năng lực cạnh tranh nội tại của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt .............................................................................................................. 34 2.2.2 Tác động của những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Hoàng Quốc Việt ......................................... 56 2.3 Đánh giá tổng quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt ................................................................................................... 70 2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................... 70 2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân chủ yếu ............................................................ 71 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT ..................................... 75 3.1 Dự báo bối cảnh và môi trường liên quan tới ngành ngân hàng giai đoạn 20112020 ...................................................................................................................... 75 3.1.1. Bối cảnh quốc tế....................................................................................... 75 3.1.2 Bối cảnh môi trường kinh doanh trong nước ............................................. 76 3.1.3 Bối cảnh môi trường ngành Ngân hàng Việt Nam ..................................... 77 3.2 Tầm nhìn của ngân hàng No&PTNT Việt Nam tới năm 2020 ......................... 82 3.3 Định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2011-2020 ............................................................................. 83 3.3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 83 3.3.2. Các mục tiêu cụ thể .................................................................................. 84 3.4 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt ........................................................................................ 85 3.4.1. Tăng vốn điều lệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ để tăng thu từ dịch vụ ................................................................................................. 85 3.4.2 Đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ để nâng cao kỹ năng khai thác phần mềm IPCAS ........................................................................................................... 86 3.4.3 Lựa chọn thêm nhà cung cấp đường truyền để hệ thống máy ATM hoạt động ổn định. ................................................................................................................. 87 3.4.4 Xây dựng và chuẩn hóa chương trình đào tạo cho đội ngũ nhân viên ........ 87 3.4.5 Tăng tính chủ động trong cơ chế điều hành và công cụ quản lý hỗ trợ cho ban lãnh đạo tại chi nhánh .................................................................................... 89 3.4.6 Tiếp tục phát triển các sản phẩm truyền thống bên cạnh phát triển các sản phẩm mới .............................................................................................................. 89 3.4.7 Rà soát và phân bổ lại vị trí các điểm giao dịch trên toàn hệ thống ........... 92 3.5 Điều kiện thực hiện.......................................................................................... 93 3.6 Một số kiến nghị .............................................................................................. 94 3.6.1 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước ......................................... 94 3.6.2 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ......................... 96 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 100 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT 1 KÝ HIỆU AGRIBANK NGUYÊN NGHĨA Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2 BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3 CAMELS Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng vững mạnh của tổ chức tài chính gồm: Capital (vốn), Assets (tài sản) Management (quản lý), Earnings (lợi nhuận), Liquidity (thanh khoản) và Sensitivity (độ nhạy cảm với các rủi ro thị trường) 4 CAR Hệ số an toàn vốn 5 GDP Tổng sản phẩm trong nước 6 NHNN Ngân hàng Nhà nước 7 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 8 NHTM Ngân hàng thương mại 9 ROA Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản 10 ROE Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu 11 TCTD Tổ chức tín dụng 12 TMCP Thương mại cổ phần 13 VIETINBANK Ngân hàng Công thương Việt Nam 14 VIETCOMBANK Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 15 WTO Tổ chức thương mại thế giới i DANH MỤC CÁC BẢNG STT SỐ HIỆU NỘI DUNG TRANG 1 Bảng 2.1 31 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 4 Bảng 2.4 5 Bảng 2.5 6 Bảng 2.6 7 Bảng 2.7 8 Bảng 2.8 9 Bảng 2.9 10 Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu cơ bản của các NHTM Nhà nước tính tới tháng 12/2011 Vốn điều lệ của các NHTM nhà nước tính đến tháng 12/2011 Quy mô vốn điều lệ của 10 ngân hàng đứng đầu khu vực Đông Nam Á năm 2003 Tỷ lệ an toàn vốn CAR của một số ngân hàng năm 2010-2011 Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu đã xử lý rủi ro của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt năm 20082011 Dư nợ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt từ năm 2008-2011 Lợi nhuận của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các năm Lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tỷ lệ ROA của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các năm Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2011 Một số chỉ tiêu tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 20082011 37 38 40 42 43 45 47 58 61 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT 1 2 3 SỐ HIỆU Hình 1 Hình 2.1 Hình 2.2 NỘI DUNG TRANG Mô hình PEST 18 Mô hình tổ chức của Agribank năm 2011 32 Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng 35 Quốc Việt ii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đến năm 2010 lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Môi trường cạnh tranh quốc tế đã và đang đặt ra cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức vô cùng to lớn. Từ khi mọi rào cản đối với các ngân hàng nước ngoài được tháo bỏ, hoạt động của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài trên thị trường Việt Nam đang ngày càng mở rộng. Đến nay, có 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 8 công ty cho thuê tài chính, 56 văn phòng đại diện nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Các tổ chức này đều là những ngân hàng và tổ chức tài chính lớn, có uy tín và độ an toàn cao, có khả năng cạnh tranh tốt. Về phạm vi hoạt động và loại hình dịch vụ ngân hàng, các tổ chức tín dụng (TCTD) nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ ngân hàng như: cho vay, nhận tiền gửi, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị trường tiền tệ, các công cụ tài chính phái sinh, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, cung cấp dịch vụ thanh toán, tư vấn và thông tin tài chính. Đối với hoạt động nhận tiền gửi, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi Việt Nam đồng không giới hạn từ các pháp nhân, và lộ trình huy động tiền gửi từ thể nhân Việt Nam sẽ được nới lỏng kể từ ngày 1-1-2011, các ngân hàng nước ngoài sẽ được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các cá nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng, không còn bị hạn chế theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh. 1 Có thể thấy, khi những rào cản đối với các ngân hàng nước ngoài được tháo bỏ sẽ mở ra một sân chơi lành mạnh hơn cho các ngân hàng. Các ngân hàng nước ngoài sẽ được phát triển tự do hơn trên mảng tài chính ngân hàng trong khi các ngân hàng nội sẽ không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao dịch vụ của mình để cùng cạnh tranh. Đây cũng được coi như “cú hích” về cạnh tranh để các ngân hàng thương mại Việt Nam đi lên. Cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ thúc đẩy hiệu quả không chỉ trong huy động, phân bổ các nguồn vốn mà còn cả hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng sẽ được nâng cao bởi có thêm nhiều cơ hội liên kết hợp tác với nước ngoài trong chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mới đã và đang mở ra, các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đứng trước rất nhiều thách thức. Khi các ngân hàng nước ngoài được đối xử bình đẳng quốc gia sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh vô cùng to lớn cho ngành ngân hàng Việt Nam vì hầu hết các ngân hàng nước ngoài có năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý, hệ thống sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Nếu một trong số các nhà băng Việt Nam chưa có sự chuẩn bị kỹ và năng lực cạnh tranh còn yếu kém sẽ bị đào thải, có thể dẫn tới mất thị phần, kinh doanh thua lỗ và phá sản. Thị trường sẽ sàng lọc và những ngân hàng nào quản trị tốt, năng lực cạnh tranh cao sẽ tồn tại và phát triển mạnh. Hơn nữa, hội nhập quốc tế với việc gia nhập WTO có thể mang đến rủi ro về khách hàng cho các ngân hàng thương mại trong nước, rủi ro tăng cao do những tác động từ bên ngoài (từ thị trường tài chính khu vực và thế giới). Để tạo thế cân bằng trước sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, điều quan trọng là hệ thống ngân hàng trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình, tiếp tục quyết tâm thực hiện mục tiêu cải cách, nâng cao năng lực tài chính, hoạt động và quản trị ngân hàng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và khai thác tối đa các khoảng trống hiện nay trong thị trường dịch vụ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng cũng cần đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc tế như tỷ 2 lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập dự phòng rủi ro, phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Như vậy, có thể thấy nâng cao năng lực cạnh tranh là đòi hỏi thiết yếu cho mỗi ngân hàng thương mại trong nước nói chung cũng như Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng. Từ những yêu cầu về lý luận và những đòi hỏi về thực tiễn nêu trên, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Hoàng Quốc Việt” được lựa chọn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, chúng ta cũng đã được tiếp cận một số công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các công trình này đã được thực hiện cách đây khá lâu, các tác giả chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu trên phạm vi toàn hệ thống ngân hàng thương mại hoặc chỉ tập trung vào một khía cạnh kinh doanh của ngân hàng thương mại như: Đề tài nghiên cứu cấp bộ năm 2004: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” do PGS.TS Nguyễn Thị Quy chủ biên cùng sự tham gia của một số giảng viên trường Đại học ngoại thương Hà Nội. Đề tài đã khái quát một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập, đưa ra thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trên cơ sở tìm hiểu những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để nêu lên các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài được thực hiện trước thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên các thông tin và giải pháp đưa ra không còn thực sự toàn diện đối với hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay. Nghiên cứu “Áp dụng mô hình năng lực cạnh tranh của Michael Porter trong việc xây dựng chiến lược bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Thạc sỹ Đỗ Thị Tố Uyên. Bài viết chỉ dừng lại ở việc ứng dụng mô hình năng lực cạnh 3 tranh vào phát triển hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại nói chung, không đưa ra thực trạng về năng lưc cạnh tranh và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Về việc nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (No&PTNT) chi nhánh Hoàng Quốc Việt, chưa có đề tài nào đề cập tới. Các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các mảng huy động vốn và cho vay tại ngân hàng như: Đề tài tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt” (Nguồn: http://www.atheenah.com) Luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàng Quốc Việt” (Nguồn: http://thuvienluanvan.com, mã số: TH7581) 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2008 - 2011. Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt, luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2008-2011. Năng lực cạnh tranh 4 của chi nhánh sẽ được phân tích và so sánh tương quan với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với chi nhánh, đồng thời tác giả đưa ra những kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt và những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ Ngân hàng, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; 6. Những đóng góp mới của luận văn Từ những đặc trưng cạnh tranh của ngân hàng, tác giả hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của ngân hàng và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Dựa trên hệ thống các tiêu chí đó, tác giả đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nơ&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc. 7. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại Xuất phát từ nhu cầu cuộc sống và công việc buôn bán, các thương gia đã lập ra những nơi chuyên nhận lưu giữ, bảo quản tiền, vàng và thực hiện chi trả hộ theo yêu cầu của các thương gia khác. Ba nghiệp vụ đầu tiên hình thành, đó là: nhận tiền gửi, đổi tiền và thanh toán hộ. Trong quá trình thực hiện dịch vụ này, các thương gia tiền tệ nhận thấy mình thường xuyên quản lý một khối lượng tiền lớn, ổn định trong két, trong khi các thương gia buôn bán khác lại có nhu cầu cần vay. Điều này đã tạo điều kiện cho các thương gia tiền tệ khả năng kinh doanh trên ngay số tiền mà các thương gia khác gửi để kiếm lợi nhuận và từ đây đã hình thành nên mầm mống hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM sau này. Như vậy, có thể hiểu NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các nội dung chính là: - Nhận tiền gửi và chi trả hộ cho khách hàng. - Sử dụng số tiền của khách hàng gửi để cho vay. Mặc dù NHTM đã ra đời từ rất lâu, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về ngân hàng thương mại do sự khác biệt về luật pháp, số lượng các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, xã hội của các vùng khác nhau. Theo luật 6-41 của Pháp ngân hàng được coi là “những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác và sử dụng các số tiền đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính”. Còn theo luật Đan Mạch định nghĩa, Ngân hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao gồm: thu nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại về các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, bảo lãnh các món nợ, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ, tham dự vào thiết lập các xí nghiệp. Theo Peter S.Rose trong cuốn “Quản trị ngân 6 hàng thương mại” thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì NHTM được hiểu như sau: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. Trong đó, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận… Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Như vậy, theo định nghĩa được áp dụng tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm ba nghiệp vụ cơ bản như ban đầu các ngân hàng hình thành. Trong khuôn khổ luận văn này, các hoạt động chính của NHTM cũng sẽ được trình bày theo định nghĩa của Luật các tổ chức tín dụng của Quốc hội Việt Nam ban hành năm 1997. * Hoạt động huy động vốn NHTM có thể huy động vốn thông qua ba kênh: Thứ nhất, nguồn vốn tự có của ngân hàng. Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động, nhưng là nguồn rất quan trọng vì nó cho thấy thực lực, quy mô tài chính của một ngân hàng. Thứ hai, nguồn vốn từ đi vay. NHTM có thể vay từ Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn nhằm bù đắp dự trữ thiếu hụt, tạo cân đối trong điều hành vốn của ngân hàng khi họ không có sự cân đối được 7 trên cơ sở khai thác tại chỗ, tăng dự trữ sẽ làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng. NHTM cũng có thể vay từ các tổ chức tài chính khác khi có nhu cầu cấp bách về vốn thông qua thị trường liên ngân hàng theo hình thức vay thương mại ngắn hạn. Ngoài ra, NHTM còn có thể vay từ công chúng bằng cách phát hành các giấy tờ có giá, ngân hàng có thể huy động được các nguồn vốn có tính chất ổn định, xác định rõ quy mô và thời hạn nhưng lãi suất thường cao. Các giấy tờ có giá có thể là: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các chứng chỉ tiền gửi. Thứ ba, nguồn vốn từ huy động tiền gửi. Đây là hoạt động đặc trưng và cũng là cốt lõi trong huy động vốn của NHTM mà các tổ chức tài chính phi ngân hàng không có được. Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng có ghi: Ngân hàng được nhận tiền gửi [5] “của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. Tiền gửi là nguồn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đưa ra các hình thức huy động khác nhau: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành các giấy tờ có giá với các kỳ hạn khác nhau,... * Hoạt động cấp tín dụng Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng thì [5] “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Đối với các ngân hàng truyền thống thì hoạt động cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, tạo ra thu nhập chính cho NHTM, duy trì sự tồn tại của NHTM. NHTM dùng các khoản vốn huy động được để cho vay đối với nền kinh tế, giúp những người có nhu cầu vốn thực hiện được quá trình sản xuất kinh doanh của mình hoặc 8 đảm bảo các nhu cầu khác. Với việc cho vay này, các NHTM đã tạo sự thông suốt và hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Ngày nay, để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu sản xuất kinh doanh đa dạng trong nền kinh tế đồng thời nâng cao hơn nữa các khoản sinh lời, các NHTM không chỉ tập trung ở hoạt động cho vay mà còn mở rộng các hoạt động tín dụng khác như hoạt động chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh,…Tuy nhiên, các hoạt động tín dụng này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng các khoản tín dụng là mục tiêu hàng đầu, mang tính sống còn của các NHTM để hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vừa đảm bảo có thu nhập cao, vừa an toàn hiệu quả. * Hoạt động thanh toán Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt tức là người gửi tiền không cần đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho doanh nghiệp. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển là tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ. Sự xuất hiện tài khoản mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như: ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện thẻ... Dịch vụ thanh toán gồm: mở tài khoản thanh toán, đại lý thanh toán thẻ, phát hành thẻ, thanh toán quốc tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh việc khai thác một cách có hiệu quả hơn những nghiệp vụ truyền thống này, các NHTM còn mở rộng đa dạng các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ. Những dịch vụ có thể 9 kể đến như các dịch vụ ngân quỹ, cho thuê két sắt, bảo quản, giữ hộ giấy tờ có giá, kim loại quý của khách hàng, các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ,...Tuy nhiên, tại Việt Nam, các hoạt động này mới chỉ bắt đầu hình thành và được triển khai ở một số ngân hàng, chưa thực sự phát triển trên quy mô rộng và nhiều. 1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM Cho đến nay, mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh hay lợi thế cạnh tranh song tất cả các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng rất khó có thể đưa ra một định nghĩa chuẩn về khái niệm năng lực cạnh tranh đúng cho mọi trường hợp. Ở cấp độ vi mô, các tác giả Michael Dunford, Helen Louri và Manfred Rosenstock cho rằng [7]“những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là những doanh nghiệp đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất lượng hàng hóa và dịch vụ và/hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối cho phép họ tăng được lợi nhuận và/hoặc thị phần…”. Định nghĩa này đã chỉ rõ mục tiêu của cạnh tranh và những đặc điểm cơ bản của việc cạnh tranh thành công. Tuy nhiên, nó lại không chỉ ra được khả năng đó do đâu mà có và chỉ đề cập cạnh tranh ở trạng thái tĩnh. Trên thực tế, năng lực cạnh tranh là một khái niệm động. Một doanh nghiệp được coi là có khả năng cạnh tranh còn phải là doanh nghiệp có khả năng duy trì và liên tục tăng cường khả năng cạnh tranh của mình. Khắc phục được hạn chế của định nghĩa trên, giáo sư Michael Porter, học giả được coi là có nhiều ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh quốc tế, đã đề cập một cách toàn diện hơn về vấn đề này: [8] “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn, hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn.” 10 Như vậy, dù chưa có một khái niệm thống nhất về năng lực cạnh tranh, chúng ta có thể thấy khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, và vì thế các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cũng không phải là một hệ thống các tiêu chí cố định. Đó phải là một hệ thống các tiêu chí không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh hiện tại mà còn phải phản ánh được khả năng duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai. Việc xác định được hệ thống các tiêu chí này có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng cho mỗi doanh nghiệp để có định hướng xây dựng, khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh của mình. Về khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM, PGS.TS Nguyễn Thị Quy, tại đề tài nghiên cứu của mình đã đưa ra khái niệm như sau: [6] “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.” Từ khái niệm trên cho thấy, nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM nhằm đạt được 3 mục tiêu cơ bản, đó là: * Thứ nhất, tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần. Việc tạo ra lợi thế, duy trì và phát triển lợi thế của mình là vấn đề được quan tâm và chú trọng nghiên cứu của không chỉ các ngân hàng mà còn của bất cứ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nào. Đối với các ngân hàng, thị phần huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng thể hiện quy mô hoạt động. Từ việc mở rộng thị phần, các ngân hàng có thể nâng cao uy tín, đạt được các mục tiêu lợi nhuận đã đề ra. * Thứ hai, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng. Các ngân hàng phải đạt được và liên tục duy trì mức lợi nhuận cao trên cơ sở bám sát với nhịp độ phát triển của thị trường, của ngành. Tuy nhiên, mục 11 tiêu này phải gắn liền với phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội. * Thứ ba, đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh. Đây là mục tiêu mà các ngân hàng luôn hướng tới để giảm thiểu các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng, giảm đến mức thấp nhất các tài sản không sinh lời. Đây là ba mục tiêu cơ bản mà NHTM luôn quan tâm hướng tới. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các NHTM là lợi nhuận. Lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, mục tiêu lợi nhuận cần gắn với việc mở rộng thị phần và đảm bảo sự hoạt động an toàn, lành mạnh, phát triển một cách bền vững. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng không chỉ là việc tạo ra vị thế cạnh tranh hiện tại mà còn phải duy trì, phát triển vị thế đó trong tương lai. 1.1.3 Những đặc điểm cạnh tranh của NHTM Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - ngân hàng nên ngoài những đặc điểm chung giống như cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế, cạnh tranh của ngân hàng có những đặc điểm khác biệt so với các ngành khác. Trong phạm vi luận văn ngày, tác giả chỉ phân tích những đặc trưng cạnh tranh riêng có của ngân hàng để làm cơ sở đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng: * Cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh, tránh xảy ra rủi ro hệ thống: Đây là đặc trưng cạnh tranh cơ bản, khác biệt nhất của ngành ngân hàng so với các ngành kinh tế khác. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hoá… Mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn, chỉ cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể 12 gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, cũng như các doanh nghiệp, các NHTM cạnh tranh mạnh mẽ với nhau và thông qua cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng mạng lưới khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền. * Các NHTM luôn cạnh tranh gay gắt với nhau nhưng cũng có sự hợp tác với nhau: Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng phải luôn cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị trường và thu hút khách hàng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tính chất gay gắt trong cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là có tính tương đồng cao và rất dễ bị bắt chước. Mặt khác, trong cạnh tranh các ngân hàng không chỉ sử dụng các công cụ cạnh tranh mang tính truyền thống như phí, lãi suất, các dịch vụ ngân hàng, ... mà còn sử dụng công nghệ hiện đại để đa dạng các sản phẩm dịch vụ, đưa ra các kênh phân phối mới và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng, ... nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác, đồng thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần như tất cả các NHTM khác, không những thế, các tổ chức tài chính 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng