CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢSỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy,
quản lý vốn và tải sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn
các đối tượng lao động thông qua quá trính chế biến để hợp thành thực thể của sản
phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất như như các loại
nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất - kinh doanh nào cũng cần phải có đối tượng lao
động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản
lưu động trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận : Tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng, liên tục.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh : dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra
liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại
thay đổi hình biểu hiện từ hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ đến vốn sản xuất rồi
cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ
Nguồn: Nguyễn Hải Sản, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXBtrường đại học
kinh tế quốc dân, 2012, tr 48)
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSNH có thời
gian sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của vốn lưu
động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.Đầu
1
tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện dưới hình thái sơ khai
đó là tiền tệ dùng để mua nguyên vật liệu, qua các giai đoạn nó chuyển thành các sản
phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng, vốn lưu động được chuyển
hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền
tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lưu động. Sự vận động của vốn lưu
động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T – H – SX – H’- T’
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu
động theotrình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn
lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 (T-H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái
tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy
ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
Giai đoạn 2 (H-SX-H’): Ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất
ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất
các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ
hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó
chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
Giai đoạn 3 (H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở
về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giữa T
và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu động
đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn lưu
động và ngược lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
(Nguồn: Khoá luận tốt nghiệp, Hoàng Minh Chi, 2014, tr 1,2)
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Phân loại vốn lưu động nhằm giúp các nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp
phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động. Từ đó đưa ra những
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Dựa theo từng tiêu thức phân
2
Thang Long University Library
loại, vốn lưu động được chia thành những loại khác nhau theo những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu như sau:
1.1.3.1 Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử
dụng thường xuyên, lâu dài vào họat động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một
năm. Theo cách phân loại này, nguồn vốn dài hạn tại một thời điểm bao gồm nguồn
vốn CSH và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả
không được xem là nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn lưu động tạm thời:Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoản thời gian ngắn, thường là trong
một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho người làm công tác quản lý có định hướng và giải
pháp để huy động vốn thích hợp đối với từng loại nguồn vốn phù hợp với đặc điểm
kinh doanh.
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo vai trò đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại: VLĐ trong khâu
dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, VLĐ trong khâu lưu thông.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là toàn bộ vốn tồn tại trong khâu dự trữ của
doanh nghiệpmà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng bao gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trong kho, trả trước cho người bán…
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Là toàn bộ vốn tồn tại trong khâu
sản xuất của doanh nghiệp: giá trị bán thành phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, chi phí trả trước…
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là toàn bộ vốn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệpbao gồm thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản phải
thu của khách hàng…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó, giúp cho
việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn,
thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó,
đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý,
tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ
1.1.3.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ trong doanh nghiệp có thể
được chia thành hai loại:
3
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: Chủ yếu là các khoản phải
thu của khách hàng (thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh
trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau) và khoản
ứng trước cho người bán.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng
tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ : Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị cá loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định.
+ Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm
trong qua trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm).
+ Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi
phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
4
Thang Long University Library
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua
cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và
biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh sao cho hợp
lý và có hiệu quả.
1.1.4.Phân loại nguồn vốn lưu động
Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể phân chia nguồn vốn trong doanh
nghiệp thành nhiều loại khác nhau.
- Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, có thể phân chia nguồn
vốn lưu động thành hai loại sau:
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là những nguồn vốn có tính chất ổn định
và dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Nguồn VLĐ
thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn
=
thường xuyên của doanh
nghiệp
-
Tổng tài sản
(1.1)
cố định.
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng giá trị TSLĐ – Nợ ngắn hạn (1.2)
+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: Nguồn này có tính chất ngắn hạn đáp ứng nhu
cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm có:
Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước, phải trả phải nộp khác nhưng chưa trả, chưa
nộp,…
-
Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn có thể phân chia nguồn VLĐ thành hai
loại sau:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn của doanh nghiệp, thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, do chủ sở hữu góp vốn hoặc tự bổ sung từ lợi nhuận,…
+ Nguồn vốn vay: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có được do vay vốn ngân
hàng trong và ngoài định mức, nguồn vốn vay của cán bộ công nhân viên,…
Việc phân chia VLĐ như vậy giúp cho người quản lý xem xét huy động vốn một
cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc quản trịvốn trong doanh
nghiệp.
Căn cứ theo phạm vi huy động vốn:
5
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
+ Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp, bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư,
khoản khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý
tài sản TSCĐ.Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn chủ yếu sau: Vay người thân, vay
ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết,
tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành
chứng khoán.
(Nguồn: GS.TS. Phạm Quang Trung, Giáo trình Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Đại học kinh tế Quốc Dân, trang 48)
1.1.5. Vai trò của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN, tài sản lưu động luôn vận động
không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận
lợi và lien tục. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ tiền để đầu tư vào TSLĐ, khiến cho các loại tài sản lưu động khác
nhau có được cơ cấu phù hợp và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho việc chuyển hóa hình thái của VLĐ trong quá trình luân chuyển. Ví dụ như,
đối với doanh nghiệp sản xuất, ban đầu VLĐ ở hình thái là tiền được chuyển hóa sang
hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, sau khi kết thúc khâu tiêu thụ
thì quay về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động
này có phần nhanh hơn so với DN sản xuất.Nếu thiếu vốn lưu động trong một khâu
sản xuất kinh doanh nào đó có thể dẫn đến hiệu quả SXKD thấp hơn so với kế hoạch.
Thứ hai, VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư,
hàng hóa.Quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng nên sự tuần
hoàn của VLĐ cũng liên tục nên lặp đi lặp lại có tính chu kì tạo thành chu chuyển của
VLĐ. Số VLĐ hay giá trị bằng tiền của TSLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng
hóa vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
Ngoài ra: VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của DN.
Trong nền kinh tế thị trường DN hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi
muốn mở rộng quy mô vốn của DN phải huy động một lượng tiền nhất định để đầu tư
ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho DN chớp được thời cơ kinh
6
Thang Long University Library
doanh và tạo thế cạnh tranh cho DN. Ví dụ như trong trường hợp DN có đủ số vốn
bằng tiền mặt sẽ giúp cho DN đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, bù đắp cho
ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho DN, đáp ứng nhu cầu dự phòng
trong trường hợp biến động không lường trước được của các dòng tiền vào ra, hưởng
lợi thế trong thương lượng mua hàng…và đối với việc DN đủ với tài trợ cho hàng tồn
kho và khoản phải thu cũng mang lại cho DN những lợi ích đáng kể phục vụ cho hoạt
động SXKD.
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành lên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân
chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên
cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.Do đó, VLĐ
đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
(Nguồn: GS.TS. Phạm Quang Trung, Giáo trình Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Đại học kinh tế Quốc Dân, trang 56)
1.1.6. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
1.1.6.1 Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
động tại 1 thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân
bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
Các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau.
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu đ
đeộng mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện
pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
1.1.6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Nhân tố về mặt sản xuất: Bao gồm các nhân tố quy mô sản xuất, tính chất sản
xuất, trình độ sản xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì
tỷ trọng vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất cũng khác nhau, cụ thể:
Chu kỳ sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến tỷ trọng sản phẩm dở dang. Do đó, nếu
chu kỳ sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang càng lớn và
ngược lại. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến VLĐ trong khâu sản xuất.
Quy trình công nghệ và sản phẩm: Nếu sản phẩm càng phức tạp thì lượng vốn
ứng ra sẽ càng cao. Sản phẩm phức tạp thì nhu cầu đầu tư cho máy móc thiết bị với độ
7
chính xác cao. Sản phẩm càng phức tập giá trị máy móc tạo lập nên các chi tiết phức
tạp đó càng có giá thành cao dẫn tới vốn bỏ ra càng nhiều.
Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỷ trọng vốn lưu
động bỏ vào khâu dự trữ và khâu sản xuất. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đồng
bộ, phối hợp được khâu cung cấp và sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt được một
lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang như vậy sẽ tiết kiệm được một lượng vốn lưu
động cho doanh nghiệp.
Nhân tố về cung ứng tiêu thụ
Trong sản xuất kinh doanh, các đơn vị cần rất nhiều vật tư hàng hóa do nhiều đơn
vị cung cấp. Nếu đơn vị cung ứng càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít. Việc
các nhà cung ứng càng gần thì chi phí vận chuyển hàng hóa thấp, việc đặt trước tiền
hàng cũng giảm bớt thời gian. Có nhiều nhà cung ứng thì các doanh nghiệp có nhiều
sự lựa chọn hơn, sự cạnh tranh của các nhà cung ứng này cũng làm cho giá vật tư hàng
hóa nhỏ hơn.
Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
vốn vật tư, thành phẩm dự trữ. Nếu như điều này thuận lợi thì lượng dự trữ ít và ngược
lại. Đối với doanh nghiệp có đầy đủ phương tiện giao thông vận tải thì công ty sẽ
không cần lo lắng cho việc vận chuyển hàng hóa dẫn tới việc tích trữ hàng cũng không
cần với giá trị cao.
Khả năng cung cấp của thị trường: Nếu hàng hóa, vật tư thuộc loại khan hiếm thì
cần phải dự trữ nhiều và ngược lại. Nếu hàng hóa thuộc loại khan hiếm thì mức độ
cạnh tranh hàng giữa các doanh nghiệp lớn, không biết khi nào có hàng và chỉ mua
được với số lượng nhỏ, điều này không đủ cho nhu cầu sản xuất liên tục vì vậy công ty
nên tích trữ lượng hang hóa này thật nhiều bằng cách liên tục thu mua.
Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc vào kỳ hạn
cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp thường xuyên
thì dự trữ ít hơn.
Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa Kết cấu
vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động tại 1 thời
điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân
bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
Với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động.
8
Thang Long University Library
Nhân tố về mặt thanh toán
Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình thanh
toán cũng khác nhau. Do đó, điều này cũng ảnh hưởng đến việc tăng giảm bộ phận vốn
lưu động chiếm dụng trong khâu này.
Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì góp phần làm
giảm tỷ trọng vốn phải thu. Nếu công ty có các biện pháp thanh toán các khoản nợ hợp
lý thì giá trị vốn bị chiếm dụng giảm đi.
Tình hình quản lý các khoản phải thu cũng ảnh hưởng khá lớn đến vốn phải thu.
Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến
tình trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém.
Tóm lại: Tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp và quá trình
thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu
VLĐ đặc biệt là tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản của DN. Nếu sử dụng phương thức
thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng VLĐ trong khâu lưu
thông sẽ thay đổi.
Ngoài các nhân tố nêu trên, bên cạnh đó kết cấu vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng
bởi tính chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý.
1.1.7. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối
thiểu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục và có hiệu quả.Nhu cầu về vốn lưu động phụ thuộc vào quy
mô và lĩnh vực hoạt động sàn xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh để chọn phương
pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thích hợp.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên rất có ý nghĩa trong doanh nghiệp.
- Đây là cơ sở để huy động VLĐ đáp ứng nhu vầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Là cơ sở để tổ chức, sử dụng VLĐ, điều hòa VLĐ giưa các khâu tránh tình trạng
căng thẳng, giả tạo về vốn.
- Là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp, định mức vốn là căn cứ xác định mối quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp khác và ngân hàng.
Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lƣu động:
Thực hiện tiết kiệm vốn lưu động, giảm lượng vốn lưu động dư thừa, đảm bảo sử
dụng lượng vốn lưu động ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường
9
xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thời gian luân chuyển của vốn lưu
động và các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động, để có biện pháp tiết kiệm vốn
lưu động cho doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lưu động phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm,
kế hoạch sản phẩm, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Các kế hoạch
này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có các phương pháp dự báo chính xác khi xây
dựng kế hoạch.
Xác định nhu cầu vốn lưu động phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ các
phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức năng. Vì kế
hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng có ảnh hưởng đến lượng thu chi tiền
mặt trong suốt quá trình luân chuyển của vốn lưu động, từ khâu cung ứng nguyên vật
liệu cho đến khâu tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo việc xác định nhu cầu
vốn lưu động chính xác, phù hợp với nhu cầu thực tế về sản xuất kinh doanh.
Các phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động:
Phương pháp trực tiếp: Nội dung chính của phương pháp này là căn cứ vào các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu: khâu sản xuất,
khâu dự trữ và khâu lưu thông để xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình chu chuyển vốn lưu động. Sau đó, bằng cách tổng hợp nhu cầu vốn lưu động
trong các khâu để xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp
trong kỳ.
Công thức:
∑ ∑
Trong đó:
V: Nhu cầu VLĐ của DOANH NGHIỆP
M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại VLĐ được tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại VLĐ được tính toán
i: Số khâu kinh doanh (i=1,k)
j: Loại vốn sử dụng (j=1,n)
Phương pháp gián tiếp:Phương pháp này dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm
về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ SXKD năm kế hoạch và khả năng tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cho
năm kế hoạch. Phương pháp này căn cứ vào số dư bình quân VLĐ và doanh thu tiêu
thụ kỳ báo cáo, đồng thời xem xét tình hình thay đổi quy mô SXKD năm kế hoạch để
xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông trong năm kế hoạch.
Công thức:
10
Thang Long University Library
Vnc = VLĐ0
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
F1, F0: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
VLD0: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo
t: tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo
cáo
Phương pháp phần trăm theo doanh thu
Theo phương pháp này doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:
-Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản theo doanh thu ở
năm hiện tại.
+ Các khoản mục của phần tài sản có mối quan hệ trực tiếp với doanh thu. Vì
vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết tài sản cho doanh thu, xác
định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu.
+ Chia các khoản mục của phần nguồn vốn có mối quan hệ với doanh thu, xác
định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu. Vì chỉ một số khoản mục
của nguồn vốn có quan hệ trực tiếp với doanh thu.
1.2. Nội dung quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.Không có VLĐ doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Việc xem xét một cách thận trọng các thông tin, chỉ số của doanh nghiệp trong
đó có hoạt động quản lý vốn lưu động sẽ vô cùng có lợi ích cho bất cứ ai có ý định tiến
hành đầu tư.Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải đưa ra chính sách quản lý vốn lưu
động phù hợp nhất đối với doanh nghiệp.
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để có thể nắm rõ các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ta
cần xem xét các chính sách tài trợ vốn của doanh nghiệp để có cái nhìn tổng quát nhất,
dưới đây là ba mô hình tài trợ vốn trong doanh nghiệp:
11
Biểu đồ 1.1.Chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Chính sách cấp tiến
TSLưu động
TSCố định
NVNgắn hạn
NVDài hạn
Chính sách thận trọng
NVNgắn hạn
Chính sách trung dung
TSLưu động
TSLưu động
NVDài hạn
NVNgắn hạn
TSCố định
TSCố định
NVDài hạn
Chính sách quản lý vốn cấp tiến
Khidoanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi
phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi
dài. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm cho cân
bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa tài sản và
nguồn tài trợ của nó. Trường hợp này VLĐR < 0 do TSNH < NNH. Vì vậy doanh
nghiệp có thể gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Với chính sách
này để cân bằng rủi ro doanh nghiệp nên theo chính sách quản lý nợ thận trọng.
Chính sách quản lý vốn thận trọng
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử
dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường
hợp này VLĐR > 0 tức TSNH > NNH. Do đó cân bằng tài chính trong trường hợp này
là bền vững và doanh nghiệp sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong
ngắn hạn. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn
hạn mà doanh nghiệp lại dùng đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm khả
năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Với chính sách này để cân bằng rủi ro thì doanh
nghiệp nên quản lý nợ theo chính sách cấp tiến.
Chính sách quản lý vốn trung dung
Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
Với chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi
ro nào. Do đó tạo nên sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguồn vốn trong doanh
12
Thang Long University Library
nghiệp. Tuy nhiên, hầu như không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính
sách này.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt của doanh nghiệp
thông thường là để đáp ứng nhu cầu giao dịch hằng ngày như mua sắm hàng hóa, vật
liệu, thanh toán các khoản chi cần thiết… Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng
để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa đoán trước được và sẵn sàng sử
dụng khi có các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao. Duy trì lượng tiền mặt đủ lớn
giúp cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu thanh toán trên hàng mua trả
đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ)
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân
quỹ hàngnăm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh, từkết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong
các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan
trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự
kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động
kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo
kế hoạch của doanh nghiệp các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản
chi khác.
Mức dự trữ vốn tiền mặt tối ƣu
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên
bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp,
tận dụng các cơ hội lợi nhận cao cho doanh nghiệp.
Mô hình Baumol
Mô hình Baumol không thực tiễn khi giả định doanh nghiệp chi trả tiền mặt một
cách ổn định. doanh nghiệp có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng
chi thuần bằng tiền mặt. Một số trong các dòng tiền này có thể dự báo chính xác với độ
tin cậy cao, một số khác thì không chắc chắn về thời gian phát sinh. Mô hình quản trị
tiền mặt Baumol đã làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố định của việc bán các
chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc nắm giữ tiền mặt.Mô hình Baumol giúp hiểu
13
được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể.Trong
khi các công ty lớn, có các chi phí giao dịch mua và bán chứng khoán quá nhỏ so với
cơ hội phí mất đi do lưu giữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi.
Mô hình Baumol nhằm xác định lượng đặt hàng tối ưu sao cho chi phí lưu kho là
nhỏ nhất thông qua các giả định sau:
Nhu cầu về tiền mặt của doanh nghiệp là ổn định
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: Tiền mặt, chứng khoán khả thi
Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Biểu đồ 1.2: Mức dự trữ tiền tối ƣu
TC
Chi phí
OC
TRc
Quy mô tiền
mặt
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó tổng chi phí của việc giữ tiền là
nhỏ nhất. Tổng chi phí (TC) bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao
dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền. Chi phí cơ
hội là chi phí mất đi của tiền mặt khiến cho tiền không được đầu tư vào mục đích sinh
lời.
C
*
Chi phí giao dịch
Trong đó: T là tổng nhu cầu tiền trong một năm
C là quy mô một lần bán chứng khoán
F chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội:
14
Thang Long University Library
Trong đó: C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình
K là lãi suất chứng khoán theo năm
Tổng chi phí
Mức dự trữ tiền tối ưu C*
√
Theo mô hình Baumol khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp sẽ
mất khoản tiền thu được do không đầu tư vào chứng khoán hay gửi tiết kiệm.
(Nguồn: GS.TS. Phạm Quang Trung, Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp,
NXB Đại học kinh tế Quốc Dân, trang 74)
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro…. Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các
khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố:
Khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản xuất có
tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ
lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Quản trị các khoản phải thu tốt tức là hạn chế mức tối thiểu lượng VLĐ bị chiếm
dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của
tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chu phí thu
hồi nợ, chi phí rủi ro…
Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng công việc đầu tiên là phân
tích tín dụng khách hàng. Các tiêu chuẩn được sử dụng:
Uy tín, phẩm chất của khác hàng: qua các lần trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm
của khách hàng trong việc trả nợ
15
Vốn: đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán: đánh giá các chỉ tiêu khả năng thanh toán của khách hàng
và bảng dự trữ ngân quỹ
Thế chấp: các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ
Điều kiện kinh tế: phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương
lai
Sau khi phân tích tín dụng khách hàng công ty đã sẵn sàng đưa ra quyết định tín
dụng. Để thực hiện được điều này chúng ta cần so sánh chi phí của việc cấp tín dụng
với lợi ích thu được từ cấp tín dụng có tính đến rủi ro và giá trị theo thời gian của dòng
tiền
Mô hình cơ bản
CFt
NPV=
- CF0
K
CFt: Là dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn.
K: Tỷ lệ chiết khấu.
CF0: Giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
Quyết định cấp tín dụng:
Nếu NPV > 0 thì nên cấp tín dụng.
Nếu NPV < 0 thì không nên cấp tín dụng.
Nếu NPV = 0 thì bàng quan.
Để áp dụng mô hình trên cần xác định đầu tư của công ty cấp tín dụng vào tài
khoản phải thu khách hàng CF0 và luồng tiền ròng dự kiến từ việc cấp tín dụng CFt đó
là:
CF0 =VC * S * ACP/365
CFt = (S * (1 - VC - BD) - CD) *(1-t)
Trong đó:
VC: Chi phí biến đổi trên doanh thu.
S: Doanh thu (luồng tiền vào) dự kiến mỗi kì.
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày).
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu.
CD: Luồng tiền ra tăng thêm ở bộ phận tín dụng.
t: Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản
xuất hoặc bán ra sau này. Trong doanh nghiệp hàng tồn kho thường ở ba dạng: nguyên
16
Thang Long University Library
vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, các
thành phẩm chờ tiêu thụ. Việc quản lý HTK là rất quan trọng, không phải chỉ vì trong
doanh nghiệp HTK thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ HTK đúng mức sẽ giúp cho doanh
nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng
thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động
Quản lý HTK hiệu quả đòi hỏi phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận bán
hàng, mua hàng, sản xuất và bộ phận tài chính. Bộ phận bán hàng phải đưa ra những
dự đoán đúng về nhu cầu của thị trường. Bộ phận mua hàng, sản xuất và tài chính sẽ
phải dự trên dự đoán của bộ phận bán hàng để đưa ra những hoạt động tài trợ và mức
tồn kho cần thiết.
Mục tiêu của doanh nghiệp trong việc quản lý HTK là vừa đảm bảo lượng hàng
cần thiết để duy trì hoạt động của DO doanh nghiệp, đồng thời tối thiểu hóa chi phí
mua và duy trì HTK.
Mô hình quản lý kho ABC:
Mô hình ABC cung cấp cơ sở nhận thức gợi ý các hệ thống quản lý có thể áp
dụng cho các mục giá trị cao và thấp.Bằng việc chia hàng lưu kho thành nhiều nhóm,
các công ty có thể tập trung vào nhóm mà việc kiểm soát là quan trọng nhất. Một hệ
thống theo đúng quy luật liên quan đến việc kiểm soát thường xuyên và rộng rãi hướng
vào nhóm A. Danh mục thuộc nhóm B được xét và điều chỉnh ít thường xuyên hơn có
thể là hàng quý và nhóm C có thể chỉ xem lại hàng năm. Phương pháp ABC có ưu
điểm tập trung quan tâm vào nơi có hiệu quả nhất, nó làm cho quản lý hàng lưu kho
trở nên tối quan trọng
Biểu đồ 1.3: Mô hình quản lý kho ABC
Giá trị tích lũy ($)
Nhóm A
1
3
Nhóm C
Nhóm B
5
0%
10%
30%
60%
17
Mô hình EOQ trong quản lý hàng lƣu kho
Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho phổ biến và lâu
đời nhất. Nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 191 do ông Ford.W.Harris đề xuất
nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mô hình
này, người ta phải tuân theo một số giả định:
Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước, ổn định.
Thời gian chờ hàng về (kể từ khi đặt hàng cho tới lúc hàng về) không đổi và phải
được biết trước.
Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng.
Toàn bộ số lượng đặt hàng được nhận cùng một lúc.
Không có chiết khấu theo số lượng.
Theo như mô hình này có hai loại chi phí thay đổi theo lượng đặt hàng là chi phí
lưu kho và chi phí đặt hàng. Mục tiêu của mô hình là tối thiểu hóa tổng chi phí đặt
hàng và tổng chi phí lưu kho.Hai chi phí này phản ứng ngược chiều nhau.Khi quy mô
đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng sẽ làm cho chi phí đặt hàng giảm trong khi đó mức dự
trữ bình quân cao lên dẫn đến chi phí lưu kho tăng
Biểu đồ 1.4: Mô hình quản lý hàng lƣu kho EOQ
Chi phí
Tổng chi
Chi phí dự trữ
phí
Chi phí đặt hàng
Q*
Số lượng đặt
hàng
Trong đó:
S: Tổng nhu cầu hàng hóa trong 1 năm
S/Q: Số lần đặt hàng
O: Chi phí một lần đặt hàng
18
Thang Long University Library
C: Chi phí lưu kho trên 1 đơn vị hàng hóa
Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + chi phí dự trữ
Mức dự trữ kho tối ưu Q*:
Q*
√
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả,
điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. Hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài
sản lưu động, nguồn vốn lưu động sao cho đảm bảo mang lại kết quả sản xuất kinh
doanh là cao nhất và chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh với số VLĐ mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ.
(Nguồn: GS.TS. Phạm Quang Trung, Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp,
NXB Đại học kinh tế Quốc Dân, tr 34)
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có được
một nguồn vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ trong
kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Từ đó, qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp có thể
đưa ra nhiều biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp,
đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
(Nguồn: GS.TS. Phạm Quang Trung, Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp,
NXB Đại học kinh tế Quốc Dân, tr 36)
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.2.1.Đối với nhà nước
Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa lợi nhuận, VLĐ của doanh nghiệp nếu
được sử dụng hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận, quá trình sản xuất được diễn ra liên tục,
tăng vị thế cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng thêm quy mô hoạt động,
19
tìm kiếm được thêm những cơ hội phát triển không chỉ nâng cao vị thế của doanh
nghiệp mà còn là cơ hội để đưa nền kinh tế đất nước đi lên
Khi doanh nghiệp quản lý và sử dụng VLĐ đạt hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trách nhiệm nộp thuế cho nhà
nước. Việc nộp đầy đủ thuế là thực hiện tốt trách nhiệm với xã hội, đạo đức kinh
doanh, vừa có lợi cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho người khác, cho đất
nước, xã hội.
1.3.2.2. Đối với doanh nghiệp
Một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có
vốn. VLĐ là bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐ xuất hiện hầu hết trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: khâu dự
trữ, sản xuất cho đến lưu thông.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trong đối
với doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp giảm được số vốn lưu động chiếm dụng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực
đối với việc hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa
mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đáp ứng
nhu cầu kinh tế - xã hội trong cả nước.
1.3.2.3. Đối với người lao động
Nguồn nhân lực được xem làmột yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi sử VLĐ có hiệu quả tốt, doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng giúp công nhân viên có điều kiện ổn định và gia tăng
thu nhập. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động công nhân viên
cũng có cơ hội được thăng chức hoặc có thêm việc làm nhằm tăng nguồn thu nhập.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận
động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
Yếu tố chính trị và pháp luật
- Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình
thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -