CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Những nội dung cơ bản về vốn lƣu động
1.1.1. Khái niệm về vốn lƣu động
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh, ngoài tư liệu lao động và sức lao
động ra còn phải có đối tượng lao động. Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh
chính là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Khác với các tư
liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi
hinh thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm và được bù đắp khi doanh nghiệp bán được sản phẩm và thu tiền về.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận: Một
bộ phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (nguyên vật
liệu, nhiên liệu,…), một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến
(sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm) và những tư liệu lao động không đủ tiêu
chuẩn là TSCĐ (còn gọi là công cụ lao động nhỏ). Hai bộ phận này biểu hiện dưới
hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Mặt khác quá trình sản xuất doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình lưu thông, doanh nghiệp phải tiến hành một số công việc: chọn lọc,
đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán… đối tượng lao động trong quá trình này
được gọi là tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
san xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi và liên tục. Như vậy, doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư vào tài sản ấy, số tiền ứng trước về
những tài sản đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông
và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm vốn lƣu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình đó, VLĐ chuyển toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm,
khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu
động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
1
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý VLĐ
có một vai trò quan trọng. Việc quản lý VLĐ đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình
hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc trong sản xuất kinh doanh,
đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của VLĐ
được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn
càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi
phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, không ngừng cải thiện đời
sống của người lao động.
1.1.3. Vai trò của vốn lƣu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng trong sự ra đời,
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau:
Vôn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm
sẽ hạn chế việc thực hiện mua hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng
được thị trường hay gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu
đến hiệu quả của doanh nghiệp.
Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu sự phân bổ vốn lưu
động trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương
hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh chất khách
quan của hoạt động tài chính thông qua giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá
được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình
luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp
đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Bởi
các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn
của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu
động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ
không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng,
sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu
động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ.
2
Thang Long University Library
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho có
hiệu quả sẽ ảnh hướng lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn lƣu động
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có vai trò quan trọng,
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử
dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tố khâu mua
sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy, như vậy lượng vốn nhất định doanh
nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Người ta phân loại
vốn lưu động trong doanh nghiệp theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ VLĐ trong
khâu dự trữ bao gồm: Vốn dự trữ vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế nhằm đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Trong doanh nghiệp thương mại và doanh
nghiệp dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn lưu động vận động ở khâu
này. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang tính chất sản xuất VLĐ này bao gồm:
Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dàng dùng trong
quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến
tiếp, chi phí trồng trọt dở dang...
Vốn bán thành phẩm tự chế: cũng là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác
sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả trước) là những phí tổn chi ra trong kỳ,
nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành mà sẽ tính
vào giá thành các kỳ sau.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị
các công tác tiêu thụ.
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân
hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp….
Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình mua
bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân loại này có thể thấy vốn
nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và vốn nằm trong khâu lưu thông không
3
tham gia trực tiếp vào sản xuất. Phải chú ý tăng khối lượng sản phẩm đang chế tạo với
mức hợp lý vì số vốn này tham gia trực tiếp vào việc tạo nên giá trị mới.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm
bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sư
liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động
phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
Vốn bằng tiền: gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Như vậy trong hoạt động
sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn trong thanh toán: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh
nghiệp phải ứng trước tiền cho nhà cung cấp, từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
- Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) là khoản VLĐ có hình thái
biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao gồm: nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành
sản phẩm của nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi
phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật…
Phân loại theo nguồn hình thành và quyền sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu: gồm 3 phần:
Vốn đóng góp của các chủ đầu tư để mở rộng hoặc thành lập doanh nghiệp.
Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia liên
doanh, các cổ đông mua hoặc nắm giữ cổ phiếu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi mới
thành lập phải có đủ vốn pháp định. Trong mỗi lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác
nhau thì VLĐ của doanh nghiệp là khác nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn có số vốn
điều lệ, đây là số vốn thực có của doanh nghiệp và số vốn này phải lớn hơn hoặc bằng
số vốn pháp định.
Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định được kết quả kinh doanh
4
Thang Long University Library
của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các đối tượng liên quan. Một
phần khác được bổ sung vào vốn kinh doanh mà chủ yếu là vốn lưu động và đây là
một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá chưa xử lý và
các quỹ được hình thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh như quỹ phúc lợi quỹ
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Những doanh nghiệp nhà nước vốn hoạt động là do nhà nước cấp ngay từ khi
mới thành lập trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn.
- Vốn vay: Với điều kiện kinh tế như hiện nay, quy mô kinh doanh ngày nay có
xu hướng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển.
Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn kinh doanh. Để
có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải chủ động tạo ra
cho mình nguồn vốn để kinh doanh. Một biện pháp hữu hiệu nhất là đi vay vốn. Hình
thức đi vay của doanh nghiệp là: Vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế hoặc của các
cá nhân hay vay của các tổ chức tín dụng nhằm tạo ra một lượng vốn cao hơn để đáp
ứng nhu cầu về vốn khi thực hiện hợp đồng phù hợp với lợi ích kinh doanh của doanh
nghiệp mà không trái với pháp luật.
Với mỗi hình thức vay vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng buộc khác
nhau. Nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân hàng thì điều kiện để xét vốn
vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, có tài sản thế chấp mà số tài sản này chưa đem
ra thế chấp. Sau 1 chu kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn
trả tiền vay vốn.
Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua việc phát
hành cổ phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất là chiếm dụng vốn
lẫn nhau. Như vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nắm bắt được cơ hội kinh
doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh: Ngoài vốn tự có, vốn vay doanh nghiệp có thể huy động thêm
bằng hình thức góp vốn liên doanh, với hình thức nhận góp vốn liên doanh tức là
doanh nghiệp cùng hợp tác với nhau trong vấn đề kinh doanh nhằm mục đích hai bên
cùng có lợi.
- Vốn khác: Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả phải
nộp: như nợ phải trả người bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản nộp ngân sách
nhưng chưa đến kỳ phải trả, những khoản người mua phải trả tiền trước, tiền lương,
tiền bảo hiểm, y tế, kinh phí công đoàn...
5
Những khoản này được coi như là vốn tự có của doanh nghiệp mặc dù doanh
nghiệp không có quyền sở hữu, những vẫn được quyền sử dụng tạm thời vào hoạt
động kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản ký gửi nào.
Với các phân loại vốn như trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn mà
doanh nghiệp nắm giữ đồng thời cho thấy quy mô của từng loại vốn để từ đó có kế
hoạch khai thác một cách chủ động, tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp tìm thấy được tình
hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời có biện pháp tối ưu để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lưu
động mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Từ đó có những biện pháp quản lý
vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
1.1.6. Nhu cầu vốn lƣu động và phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động của
doanh nghiệp
- Nhu cầu về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Một nhiệm vụ cơ bản được đặt ra cho doanh nghiệp là với khối lượng sản phẩm
sản xuất theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường làm thế nào để có được
một tỷ lệ đúng đăn giữa số VLĐ so với kết quả sản xuất. Điều đó có nghĩa là làm thế
6
Thang Long University Library
nào để tăng cường được hiệu quả của số VLĐ bỏ ra, muốn vậy doanh nghiệp phải xác
định được nhu cầu VLĐ một cách đúng đắn hợp lý.
Nhu cầu VLĐ tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành một cách liên tục, nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý. Có
như vậy mới thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm
mọi biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ, củng cố chế độ hạch toán kinh
doanh mới đảm bảo được việc quản lý chặt chẽ số vốn đã bỏ ra.
- Phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp
Nhu cầu về vốn lưu động phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra phụ thuộc
vào nhu cầu lớn hay nhỏ của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh khác
nhau. Do vậy, cần phải xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết tương ứng với
quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định. Mỗi doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động thích hợp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện ở số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ bằng tồn kho và các khoản
cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…). Do vậy
doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu vốn lưu động:
Mức dự trữ
Khoản phải
Khoản phải
=
hàng tồn
+
thu từ khách
trả nhà cung
kho
hàng
cấp
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp
với các doanh nghiệp trong điều kiện này. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc tính toán
tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, có 2 phương pháp :
Nhu cầu vốn
lƣu động
Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động:
Công thức tổng quát:
∑ ∑
Trong đó:
V : nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
M : là mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán.
N : là ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : số khâu kinh doanh; (i= 1,k).
7
j : loại vốn sử dụng; (i=1,k).
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của một loại vốn nào đó trong khâu tính toán
được tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo dự toán chi phí) chia cho số ngày
trong kỳ (tính chẵn 360 ngày/năm)
Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệp về
vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vũ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và
khả năng tăng tốc độ luận chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức tổng quát:
Trong đó:
VBC
M1,M0
: nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
: là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và
năm báo cáo.
VLĐ0
t
: là số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
: tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động
năm kế hoạch so với năm báo cáo.
1.2. Nội dung quản lý vốn lƣu đông
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động
Để xem xét doanh nghiệp đang sử dụng chiến lược quản lý vốn lưu động nào, ta
cần nghiên cứu về các chính sách quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Khi kết hợp
việc quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có 3 chiến lược quản lý VLĐ có thể
theo đuổi là: chính sách thận trọng, chính sách cấp tiến, chính sách dung hòa.
Hình 1.1. Mô hình chính sách quản lý vốn lƣu động
TSNH
TSDH
NV
ngắn
hạn
NV dài
hạn
Thận trọng
TSDH
NV
ngắn
hạn
TSNH
NV dài
hạn
TSNH
NV ngắn
hạn
TSDH
NV dài
hạn
Cấp tiến
8
Thang Long University Library
Dung hòa
[3, tr54]
Nếu doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng (duy trì tỷ trọng tài sản lưu
động cao) thì nó nên được cân bằng việc áp dụng chiến lược quản lý nợ ngắn hạn cấp
tiến (duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao).
Đặc điểm khi doanh nghiệp áp dụng chính sách thận trọng là: Một tài sản lưu
động cao và mức nợ ngắn hạn thấp, thời gian quay vòng tiền dài do phải thu khách
hàng và hàng tồn kho tăng, nên vòng quay tiền của chúng giảm và thời gian quay vòng
tăng, rủi ro thanh toán thấp.
Nếu doanh nghiệp theo đuổi chính sách cấp tiến tức là duy trì mức tỷ trọng
TSLĐ thấp thì doanh nghiệp cần cân bằng rủi ro bằng cách duy trì tỷ trọng nợ ngắn
hạn cũng thấp của chiến lược quản lý nợ ngắn hạn thận trọng.
Đặc điểm khi doanh nghiệp áp dụng chính sách cấp tiến là: Mức tài sản lưu động
thấp nhưng quản lý cấp tiến và hiệu quả, thời gian quay vòng tiền ngắn do phải thu
khách hàng và hàng tồn kho giam nên vòng quay quay của chúng tăng và thời gian
quay vòng giảm, chi phí thấp hơn dẫn đến lợi nhuận trước thuể cao, lãi suất ngắn hạn
thấp hơn lãi suất dài hạn, rủi ro cao trong thanh toán.
Nếu doanh nghiệp có tỷ trọng TSLĐ ở mức trung bình thì cũng nên duy trì tỷ
trọng ngắn hạn ở mức trung bình.
Đặc điểm khi doanh nghiệp áp dụng chính sách dung hòa là: Mức tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn trung bình, tài sản lưu động luôn được đảm bảo thường xuyên
liên tục thông qua nguồn nợ ngắn hạn, không gặp rủi ro cao trong thanh toán, lợi
nhuận trước thuế không cao, không thấp.
Tóm lại, việc quản lý vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, là yêu
cầu khách quan phải thực hiện tốt để giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một
lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng
thái bình thường. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau:
Xác định vốn dự trữ tiền mặt một cách hợp lý.
Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào mô
hình EOQ (còn gọi là mô hình Baumol).
Mô hình Baumol:
Giả định :
Tình hình thu – chi tiền ổn định, đề đặn.
9
Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định.
Không có dự trữ tiền cho mục đích an toàn.
Do thu – thi tiền mặt tại công ty là đề đănh nên lượng tiền mặt biến thiên như sau:
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt
Tiền mặt đầu
kỳ (C)
C/2
Tiền mặt
cuối kỳ (0)
1
Bán CK
2
Thời gian
Chi phí giao dịch (TrC):
Trc =
Trong đó:
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm.
C: Quy mô 1 lần bán chứng khoán.
F: Chi phí cố định của 1 lần bán chứng khoán.
Chi phí cơ hội (OC):
Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán
Tổng chi phí (TC):
Từ đó ta tính được mức dự trữ tối ưu:
√
Theo mô hình Baumol, khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp sẽ
10
Thang Long University Library
mất khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Do mô hình
Baumol áp dụng với những giả định nên không phù hợp với các doanh nghiệp mang
tính chất thời vụ, có lượng vốn bằng tiền phát sinh không đều.
- Quản lý vốn chặt ché các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu chi bằng tiền
mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được
chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền
mặt và chủ quỹ.
- Tăng tốc độ quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được
thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số dư
tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm
ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian tạm ứng.
- Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh
nghiệp.
Để chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch
lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng
thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời.
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ
mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng nghĩa là doanh nghiệp cấp tín
dụng thương mại cho khách hàng.
Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý một số biện
pháp sau:
Xác định chính sách tín dụng thƣơng mại
Nợ phải trả thu từ khách hàng doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa, dịch vụ bán chịu khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy, để quản lý khoản
phải thu trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách
bán chịu của doanh nghiệp như:
Mục tiêu mở rộng thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
11
Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn bán
chịu rất ngắn trong các nganh thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình quân rất cao
trong ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và những doanh nghiệp lớn…).
Tình trạng cạnh tranh: cần xem xét tính hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh
để có đối sách bạn chịu thích hợp và cớ lợi.
Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: không thể mở rộng việc bán chịu cho
khách hàng khi doanh nghiệp đã nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt lớn vốn
bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
Phân tích khách hàng, xác định đối tƣợng bán chịu: Để thẩm định độ rủi ro
trong việc cấp tín dụng cho khách hàng cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ
và uy tín của khách hàng, nhất là với những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó
quyết định hình thức hợp đồng (thực hiện trên tài khoản mua bán chịu, lệnh phiếu, hối
phiếu thương mại, tín dụng thư không hủy ngang hay bán có điều kiện).
Phân tích, đánh giá các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét
các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV.
Một số mô hình mà doanh nghiệp thường sử dụng:
- Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng:
Mô hình cơ bản:
[
]
Trong đó:
VC:
S:
ACP:
BD:
CD:
T:
Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu.
Doanh thu dự kiến mỗi kỳ
Thời gian thu tiền trung bình tính theo ngày.
Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền của bộ phận tín dụng.
Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng.
Thuế suất cận biên của doanh nghiệp.
k:
Tỷ lệ thu thập yêu cầu sau thuế.
Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định trên cơ sở:
NPV > 0: Cấp tín dụng.
NPV = 0: Bàng quan.
NPV < 0: Không cấp tín dụng.
- Quyết định tín dụng khi xem xét hai phương án cấp tín dụng.
12
Thang Long University Library
Bẳng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Chỉ tiêu
Không cấp tín dụng
Cấp tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q0
Q1(Q1 > Q0)
Giá bán (P)
P0
P1(P1 > P0)
AC0
AC1(AC1 > AC0)
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
Xác suất thanh toán
100%
Thời gián nợ
0
T
Tỷ suất chiết khấu
0
R
Không cấp tín dụng khi :
NPV = P0Q0 – AC0Q0
Cấp tín dụng khi:
– AC1Q1
NPV1 =
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV1
NPV > NPV1: Cấp tín dụng.
NPV = NPV1: Bàng quan.
NPV < NPV1: Không cấp tín dụng.
Quyết định tín dụng kết hợp thông tin rủi ro.
Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Không sử dụng thông
tin rui ro
Sử dụng thông tin
rủi ro
Số lượng bán (Q)
Q1
Q1 h
Giá bán (P)
P1
P1
AC1
AC1
Chi phí thông tin rủi ro
0
C
Xác suất thanh toán
h
100%
Thời gian nợ
T
T
Tỷ suất chiết khấu
R
R
Chỉ tiêu
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
Không sử dụng thông tin rủi ro:
NPV1 =
Sử dụng thông tin rủi:
13
– AC1Q1
– AC1Q1h – C
NPV2 =
Doanh nghiệp đưa ra quyết dịnh dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2
NPV1 > NPV2: Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
NPV1 = NPV2: Bàng quan.
NPV1 < NPV2: sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
Thường xuyen kiểm soát nợ phải thu
Mở sổ theo dõi chỉ tiêu nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng.
Thường xuyên kiểm soát để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ.
Để theo dõi các khoản nợ phải thu, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách:
- Thời gian thu nợ trung bình (ACP)
- Dựa theo mẫu hình phải thu:
Mẫu hình phải thu tỷ lệ % của doanh thu bán hàng trả chậm vẫn chưa thanh
toán trong tháng ghi nhận doanh thu và trong những tháng tiếp theo.
Do các khoản phải thu được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu nên
theo sự thay đổi trong mẫu hình phải thu giúp doanh nghiệp ghi nhận ngay sự thay đổi
trong hành vi thanh toán của khách hàng.
Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian. Xác
định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn:
- Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ thanh
toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán.
- Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
- Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản nợ quá
hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi phù
hợp.
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các khoản
mục của vốn lưu động. Bởi vậy, tích trữ hàng tồn kho bên cạch việc giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục còn làm giảm khả năng
thanh toán nhanh hay khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp nếu chúng chiếm
tỷ lệ quá lớn trong vốn lưu động.
Trong công tác quản lý hàng tồn kho, các phương thức thường được sử dụng đó
là:
14
Thang Long University Library
Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity model)
Đây là mô hình xác định lượng đặt hàng tối ưu sao cho tổng chi phí thấp nhất.
Giả định của mô hình: Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định; Không có biến động
giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ; Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn
đặt hàng được thực hiện đúng hạn.
Đồ thị 1.2. Lƣợng đặt hàng tối ƣu
Sản phẩm
Q*
QP
Thời điểm Thời điểm
đặt hàng nhân hàng
Thời gian
Chi phí đặt hàng
Chi phí đặt hàng =
x O
Chi phí dự trữ hàng tồn kho
Chi phí dự trữ =
Trong đó: S:
xC
Nhu cầu hàng hóa trong năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
Q/2:Mức tồn kho trung bình
C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm
Tổng chi phí
Tổng chi phi = Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ
Mức dự trữ kho tối ưu
Q* = √
15
Điểm đặt hàng
OP = Thời gian chờ đặt hàng x S/360 + Qan toàn
(Nếu không có dự trữ an toàn thì Qan toàn = 0)
Thời gian dự trữ tối ưu:
T* =
Mô hình ABC
Là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý khác
nhau với nhóm lưu kho có giá trị cao thấp khác nhau.
Đồ thị 1.3. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
% giá trị
100
C
85
50
B
A
10
30
60
% số lượng
Việc phân loại hàng hóa theo giá trị để áp dụng cho mô hình là công việc đơn
giản, dễ tiến hành. Quản lý hàng tồn kho có hiệu quả do có thể sắp xếp các loại hàng
hóa theo giá trị giảm dần: Doanh nghiệp sẽ tập trung vào nhóm hàng tồn kho cần quản
lý chặt chẽ nhất để sau đó có hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Nó làm cho quản lý tài
chính hàng lưu kho trở nên tối quan trọng. Đó là, các quân tâm khác (maketing, sản
xuất , mua sắm) được đáp ứng rồi sau đó, những quan tâm đứng trên góc độ tài chính
được áp dụng để áp dụng kiểm soát đầu tư của công ty vào hàng lưu kho. Tuy nhiên
mô hình chua giải quyết được việc tối thiểu hóa chi phí lưu kho.
16
Thang Long University Library
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả sự dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ
kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta chủ yếu
đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm
nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ và tiêu thụ của doanh nghiệp
hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí
tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng mua sắm, dự trữ, vốn lưu động còn được sử dụng trong
thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo
lượng vốn lưu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ vốn lưu động
trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh, vừa tạo ra uy tín
với bạn hàng và khách hàng.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít
nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty
Đầu tiên, xuất phát từ đặc điểm hoạt động của vốn lưu động là luôn chuyển
nhanh, cho phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra một
khối lượng sản phẩm lớn cho doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh tốt hay xấu phụ thuộc
vào công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Việc tăng cường quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn
ra liên tục. Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ khắp các giai đoạn luân chuyên
và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, muốn cho quá trình tái sản xuất được
liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư khiến cho việc chuyển hóa hình thái
vốn được thuận lợi.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng
lên. Doanh nghiệp nào thiếu vốn thì việc chuyển hóa hình thái sẽ gặp khó khăn, Vốn
lưu động cũng không luân chuyển và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Sự vận động
của vốn lưu động thông qua sự vận động của vật tư, số vốn nhiều hay ít phản ánh số
vốn dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Thế nhưng sự chu chuyển của vốn được phản ánh
bằng hình thức giá trị, không phái lúc nào cũng nhất trí với sự vận động của vật tư. Ví
dụ, doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thanh toán bằng phương thức nhận trả trước thì
17
phải trả tiền trước tiền mua vật tư, hàng hóa hay khi bán hàng thì hàng đã giao cho
khách hàng nhưng phải sau một thời gian mới nhận được tiền… Qua đó giúp cho
doanh nghiệp nắm được tình hình vận động của vật tư, thúc đẩy doanh nghiệp giảm dự
trữ, chậm dứt ứ đọng để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất.
Thứ ba, xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố
gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất. Lợi ích kinh doanh
đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng vốn lưu
động nhằm làm rút ngắn thời gian chu chuyển vốn qua đó thu hồi vốn nhanh hơn, có
thể giảm bớt được số vốn lưu động cần thiết mà doanh nghiệp vẫn hoàn thành được
khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu
thông và hạ giá thành sản phẩm.
Cuối cùng, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn lưu động đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do đặc
điểm vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái
vốn lưu động thường xuyên biến đổi, vì vậy để bảo toàn vốn lưu động chỉ xét trên mặt
giá trị. Bảo toàn vốn lưu động thực chất là bảo toàn cho số vốn cuối kỳ đủ mua một
lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng háo tăng lên, thể hiện ở
khả năng mua sắm vật tư ở khâu dự trữ và tài sản định mức nói chung, duy trì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề hết sức
thuyết phục và vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển tốt hay không quyết định phần lớn là do chất lượng của công tác
quản lý vốn lưu động.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau đây:
- Các chỉ tiêu tổng hợp
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
18
Thang Long University Library
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của Công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số
vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân
tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản (ROA)
Lợi nhuân ròng
Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản cho biết một đơn vị tài sản đưa vào kinh
doanh sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số này lớn hơn 0, thì có
nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng
hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ
được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho
biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và
ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ
số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp
khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa
là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành
công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ
tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng
lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
19
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giứ thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng
để thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 là tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp
cho nợ ngắn hạn(vốn hoạt động thuần)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 1 thể hiện tài sản ngắn hạn vừa đủ bù
đắp các khoản nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp mà doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở mức 1 thì khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng vẫn rất mong manh.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số tài chính nhằm đo khả năng huy động tài sản lưu
động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số này > 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá khả
quan, ngược lại doanh nghiệp sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời là tỷ số tài chính nhằm đo khả năng sử dụng ngay
tiền của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tiền + các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp càng
lớn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì lượng tiền mà doanh nghiệp dự trữ lại tại đơn vị quá
nhiều, điều này sẽ làm cho vòng quay của vốn lưu động chậm lại, hiệu quả sử dụng
thấp.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận vốn lƣu
động
Vòng quay của các khoản phải thu
Vòng quay của các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải thu
thành tền mặt của doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -