BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY ĐÁP CẦU
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM BẢO NGỌC
MÃ SINH VIÊN
: A18867
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY ĐÁP CẦU
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Th.s Lê Thị Kim Chung
: Phạm Bảo Ngọc
: A18867
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Th.S Lê Thị Kim
Chung đã tạo mọi điều kiện, tận tình giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã giảng dạy
truyền đạt những kiến thức bổ ích, đó là hành trang vô cùng quý giá cho em trong sự
nghiệp tương lai sau này. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo,
cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần May Đáp Cầu đã dành thời gian chỉ bảo, hướng
dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua.
Do có hạn về thời gian và còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm
nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các
thầy cô để khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Phạm Bảo Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Bảo Ngọc
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .............................................1
1.1 Khái quát về vốn kinh doanh .................................................................................1
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh ....................................................................................1
1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh .............................................................................2
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh .....................................................................................2
1.1.3.1 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn .......................................................................3
1.1.3.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn ................................................................ 3
1.1.3.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn ..................................................5
1.1.3.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn ......................................................................6
1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh ...................................................................................7
1.1.5 Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh ..................................................................8
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..........................................9
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ......................................................9
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
.................................................................................................................... `10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .......
..................................................................................................................... 11
1.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn....................................................11
1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ...............................................13
1.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................16
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
......................................................................................................................20
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan ........................................................................................ 20
1.2.4.2 Các nhân tố khách quan ....................................................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU ....................................................................24
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần May Đáp Cầu ..............................................24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu ........24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của C ng ty Cổ phần May Đáp Cầu .........................................25
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu .........27
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần May
Đáp Cầu ........................................................................................................................ 28
2.2.1 Tình hình nguồn vốn và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần May
Đáp Cầu giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................28
2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
May Đáp Cầu ................................................................................................................34
2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ........................................................... 34
2.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ...............................................39
2.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................45
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
May Đáp Cầu giai đoạn 2011 - 2013 ..........................................................................54
2.3.1 Kết quả đạt được ..................................................................................................54
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................55
2.3.2.1 Hạn chế ..............................................................................................................55
2.3.2.2 Nguyên nhân ......................................................................................................56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU ................................ 58
3.1 Định hƣớng phát triển, mục tiêu chiến lƣợc của Công ty Cổ phần May Đáp
Cầu trong thời gian tới ................................................................................................ 58
3.1.1 Định hướng phát triển......................................................................................... 58
3.1.2 Mục tiêu chiến lược ............................................................................................. 59
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần May Đáp Cầu .....................................................................................................60
3.2.1 Giải pháp về huy động vốn và sử dụng vốn ....................................................... 60
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ...........................................62
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................64
3.2.4 Một số biện pháp khác......................................................................................... 69
3.3 Một số kiến nghị.....................................................................................................70
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Chữ viết đầy đủ
VCĐ
VLĐ
Vốn cố định
Vốn lưu động
TSCĐ
SXKD
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
DTT
DTTC
Doanh thu thuần
Doanh thu tài chính
TNK
ĐVT
Thu nhập khác
Đơn vị tính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần May Đáp Cầu .............................. 25
Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu giai đoạn 2011 –
2013 ............................................................................................................................... 29
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu giai đoạn 2011 – 2013.....31
Bảng 2.3 Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu giai đoạn
2011 - 2013 ....................................................................................................................36
Bảng 2.4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu .............40
giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................................................................40
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu giai
đoạn 2011 - 2013 ...........................................................................................................47
Bảng 3.1 Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro ...................................................65
Bảng 3.2 Mô hình tính điểm tín dụng............................................................................66
Bảng 3.3 Đánh giá điểm tín dụng của Công ty TNHH May Thiên Phú ....................... 66
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế với sự cạnh tranh khốc liệt đang diễn
ra trên toàn thế giới, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng đó là vấn đề quản lý tài chính doanh
1.
nghiệp cụ thể hơn là vốn. Trước đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam còn là cơ
chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp mọi hoạt động quản lý kinh tế của Việt
Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng đều làm theo kế hoạch của Nhà
nước nên hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp không chú trọng nhiều. Nhưng đến sau thời kỳ đổi mới, với xu hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Nhà nước không còn can thiệp sâu vào hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nữa. Thay vào đó, các doanh nghiệp phải tự đối mặt
với những thách thức của thị trường mới cũng như sự cạnh tranh khốc liệt với các đối
thủ trong và ngoài nước để đáp ứng những yêu cầu thay đổi kinh doanh cũng như
chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Để đạt được tối đa hóa lợi nhuận và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường, các doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Do đó, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trở thành vấn đề có ý nghĩa vô cùng
quan trọng với các doanh nghiệp. Nếu đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng có khả
năng đem lại lợi nhuận cao thì doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí mà còn
tích lũy được để tái sản xuất mở rộng. Vốn kinh doanh tham gia vào hầu hết các giai
đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh
doanh sao cho có hiệu quả tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp còn nhiều bất cấp và chưa được quan tâm đúng mức.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần May Đáp Cầu em đã
hoàn thành Khóa Luận của mình với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần May Đáp Cầu.”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu hướng đến các mục đích chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình vốn kinh doanh, các chính sách sử dụng
vốn kinh doanh và đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
May Đáp Cầu qua các năm gần đây, để từ đó có thể cho thấy được những mặt mà công ty
đã đạt được cũng như những mặt còn tồn tại về hiệu quả sử dụng vốn và nguyên nhân của
những tồn tại đó.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần May Đáp Cầu trong những năm tới.
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của Khóa Luận, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn
trong việc nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận quản lý và sử dụng vốn kinh
doanhtrong doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần May Đáp Cầu qua 3 năm 2011, 2012 và 2013. Trên cơ sở đó, đưa ra
các giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong những năm tới…
Phƣơng pháp nghiên cứu
Một số phương pháp được sử dụng trong khóa luận: thu thập dữ liệu, tổng hợp,
thống kê, so sánh, diễn dịch, phân tích số liệu,…
4.
5.
Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
May Đáp Cầu
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần May Đáp Cầu
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về vốn kinh doanh
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
cần phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Trong nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. Tiền vốn doanh
nghiệp là yếu tố cần thiết để đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như để trả lương cho người lao động. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất tạo ra sản phẩm mà còn có
nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó. Khi sản phẩm được tiêu thụ doanh nghiệp sẽ có được
một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, trong đó một phần dùng để bù đắp
cho tài sản cố định hao mòn, một phần để tái lập các vật dự trữ trong kỳ tiếp theo và
mở rộng quy mô sản xuất, phần khác trả lương cho người lao động. Do đó, các tư liệu
lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp phải đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng tiền
chính là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, nguyên vật liệu, thành phẩm… Khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh
doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo
tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc của việc hình thành vốn khác
nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn là do Nhà nước
cấp phát, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và những doanh nghiệp này phải có
trách nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn đó. Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… vốn kinh doanh được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau có thể do một cá nhân hoặc nhiều người cùng góp.
Do đó, vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm bảo đảm cho
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại là biểu hiện của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư
vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, bao gồm:
1
-
Tài sản hiện vật: nhà kho, máy móc, dây chuyền…
-
Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng và đá quý, tiền gửi ngân hàng
Bằng sáng chế, bản quyền…
1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định, nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị tài sản vô hình như bằng phát minh, sang chế…và tài sản hữu hình
như máy móc, nhà xưởng…
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Trong
môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, không thể có đồng vốn vô
chủ hay việc sử dụng lãng phí và kém hiệu quả đồng vốn. Chỉ khi vốn được gắn chặt
với một chủ sở hữu thì nó mới được chi tiêu một cách hợp lý và mang lại hiệu quả.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị và giá trị sử dụng. Những người có
vốn không sử dụng đến có thể đưa vào thị trường để cho những người cần vốn vay và
phải trả một tỷ lệ lãi suất nhất định gọi là chi phí sử dụng vốn. Giá trị sử dụng vốn còn
được thể hiện ở chỗ nếu được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả vốn không chỉ
được bảo toàn mà còn tạo ra một giá trị lớn hơn số vốn ban đầu.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định mới có thể phát
huy hết khả năng sinh lời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy các doanh
nghiệp không chỉ tập trung vào khai thác hết các tiềm năng của vốn mà còn tìm mọi
cách để huy động, thu hút vốn từ các nguồn khác nhau trên thị trường vốn như liên
doanh, kêu gọi góp vốn hay phát hành cổ phiếu.
Vốn có giá trị về mặt thời gian nên khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào cũng phải tính đến yếu tố thời gian của vốn. Sức mua của đồng tiền ở
các thời điểm khác nhau là khác nhau do ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, lạm
phát vì vậy xem xét đến yếu tố thời gian của vốn là rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh vận động không ngừng tạo nên sự tuần hoàn liên tục giữa quá
trình sản xuất là tái sản suất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kỳ luân
chuyển vốn có thể bằng hoặc dài hơn chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Do luân
chuyển không ngừng mà tại một thời điểm bất kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và
loại hình của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp phân loại vốn theo những tiêu thức
khác nhau.
2
Thang Long University Library
1.1.3.1 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì vốn kinh doanh được hình thành từ vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp, hình thành từ vốn mà chủ
doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp và phần vốn bổ sung do hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại. Đặc điểm của vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có tính chất dài
hạn và thường không phải trả lời tức cố định cho chủ sở hữu vốn. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định theo công thức sau:
Trong đó vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản:
- Vốn góp : là số vốn mà các thành viên tham gia sáng lập doanh nghiệp đóng
góp để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước
thì đây là vốn do Nhà nước cấp, đối với doanh nghiệp tư nhân thì đây là vốn do chủ sở
hữu doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp còn đối với Công ty cổ phần hay
Công ty liên doanh thì vốn góp bao gồm vốn bỏ ra của chủ đầu tư và các cổ đông.
- Lợi nhuận chưa phân phối: là số vốn hình thành từ lợi nhuận hay các khoản
thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi chi phí và các khoản phải nộp.
Số vốn này được sử dụng để tái đầu tư cho doanh nghiệp.
Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác mà doanh
nghiệp được quyền sử dụng trong thời hạn nhất định. Nợ phải trả là sự thể hiện bằng
tiền những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các chủ
thể kinh tế khác. Nợ phải trả hình thành từ nguồn vốn đi vay hay chiếm dụng của các
tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, các khoản phái trả cho
người bán, trả cho Nhà nước, trả cho lao động trong doanh nghiệp và sau một thời gian
nhất định doanh nghiệp phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Nợ phải trả luôn
được ưu tiên trả trước vốn chủ sở hữu trong hoàn cảnh doanh nghiệp găp khó khăn về
tài chính. Đây là nguồn vốn rất lớn có thể huy động được nhờ vào khả năng thế chấp
và uy tín của doanh nghiệp tuy nhiên càng huy động nhiều thì rủi ro doanh nghiệp gặp
phải là rất cao.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tối đa, thông thường các
doanh nghiệp đểu phải phối hợp cả 2 nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp
giữa 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy
thuộc vào quyết định của nhà quản trị trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyến vốn, vốn kinh doanh được chia làm 2 loại là
vốn cố định và vốn lưu động.
3
Vốn cố định: là lượng vốn được ứng trước để đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp, có đặc điểm là luân chuyển từng phần trong nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng hay
còn gọi là khấu hao hết. Đặc điểm của vốn cố định:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái hiện vật do tài sản cố định tham gia và có hiệu quả trong nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh biểu hiện dưới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố định tuy tài sản
cố định không thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng công suất và tính năng bị
giảm dần. Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Vốn cố định được tách thành hai bộ phận: bộ phận thứ nhất là phần giá trị hao
mòn của tài sản cố định được cấu thành trong chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình
thức chi phí khấu hao. Sau khi hàng hóa được tiêu thụ phần vốn này được tích lũy lại
dưới hình thái vốn tiền tệ. Bộ phận thứ hai của vốn cố định vẫn được “cố định” trong
hình thái hiện vật của tài sản cố định gọi là giá trị còn lại của tài sản cố định và bộ
phận này không ngừng giảm đi cho đến khi giá trị bằng không, khi đó vốn cố định
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự hao mòn của tài sản cố định, sự hao
mòn được chia thành:
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó là hao mòn
giá trị của tài sản cố định. Sự hao mòn hữu hình của tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời
gian sử dụng và cường độ sử dụng chúng, sự hao mòn hữu hình còn do tác động của
các yếu tố tự nhiên như nắng, mưa, độ ẩm… Cho dù tài sản cố định không sử dụng
vẫn bị hư hỏng dần, nhất là trong điểu kiện ngoài trời.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố đinh.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với mức độ hiện
đại hóa hiện nay, các máy móc, thiết bị không ngừng được nâng cao, cải tiến nhằm
nâng cao công suất làm việc. Vì vậy những máy móc, thiết bị được sản xuất trước đó
trở nên lỗi thời và dần mất giá.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật
riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Do giữ vị trí quan trọng và then chốt nên việc quản lý vốn cố
định được coi là trọng điểm của công tác quản lý tài chính. Nếu việc quản lý và sử
4
Thang Long University Library
dụng không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lƣu động: là số vốn được ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động
sản xuất, tài sản lưu động lưu thông… nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động chịu sự chi phối bới đặc điểm của tài sản lưu động. Tài sản lưu động
sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ…, tài sản lưu động ở khâu sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm… ,tài sản lưu động lưu thông như: thành phẩm đang chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn thanh toán, chi phí trả trước…Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn
nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản
xuất.Muốn quá trình này tiếp tục doanh nghiệp phải có đủ tiền đầu tư vào các hình thái
khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái này được tồn tại hợp lý và đồng
bộ với nhau.
Quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp. Cần xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho
doanh nghiệp đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh
tình trạng lãng phí và ứ đọng vốn.
1.1.3.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của doanh
nghiệp thành:
Nguồn vốn thƣờng xuyên: là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định, doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn này cho việc hình thành tài sản cố định và một phần tài sản
lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên gồm
vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định
bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên
của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên
Giá trị tổng tài sản
của doanh nghiệp
5
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng đáp ứng cho nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong
doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn và các khoản chiếm
dụng của bạn hàng.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị của doanh nghiệp lập các kế hoạch tài
chính, xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp
ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, vốn kinh doanh được huy động từ hai nguồn:
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: là nguồn mà doanh nghiệp có thể huy
động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra bao gồm
tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự phòng… nguồn vốn vay này có
tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp. Ưu điểm của nguồn vốn này là
doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình mà không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
- Khấu hao tài sản cố định
- Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng
Việc sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lời chủ yếu sau:
- Giúp doanh nghiệp chủ động đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, nắm bắt kịp thời các cơ hội trong kinh doanh.
- Doanh nghiệp có thể vừa tiết kiệm được thời gian vừa tiết kiệm được chi phí
huy động vốn.
- Giữ được quyền kiếm soát doanh nghiệp, tránh được việc chia sẻ quyền quản lý
và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư,
nhất là với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm
vốn vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, khoản nợ nhà cung cấp… Nguồn vốn này
giúp cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, doanh nghiệp có thể phát
triển một cách mạnh mẽ nếu như có được khoản lợi nhuận lớn hơn nhiều so với chi phí
sử dụng vốn. Tuy nhiên hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp cũng có
6
Thang Long University Library
nhược điểm là doanh nghiệp phải trả phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng hạn.
Khi tình hình kinh doanh không được thuận lợi, bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi
phức tạp gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nợ vay sẽ thành
gánh nặng khiến doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro và có thể mất khả năng thanh toán.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm:
- Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính.
- Vốn góp liên doanh, liên kết.
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị toàn bộ
tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một lượng vốn nhất định,
nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó trên mỗi góc độ
khác nhau vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau.
Về mặt kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện
rõ hơn trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh
nghiệp không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ sản xuất.
Để từ đó doanh nghiệp có được sản phẩm dịch vụ mới phong phú đa dạng, chất lượng
tốt, giá thành hạ… Như vậy, doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt
hơn. Tất cả những điều này doanh nghiệp muốn đạt được phải có một lượng vốn đủ
lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của
daonh nghiệp.
Do vậy phải nhận thức vai trò của vốn kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy
động vốn và sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả ở
mọi thời điểm trong sản xuất kinh doanh.
Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập đều phải có một lượng vốn nhất định tối
thiểu phải bằng lượng vốn mà Nhà nước quy định đối với các ngành và lĩnh vực khác
nhau. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Vốn là
7
điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh lượng vốn của doanh nghiệp không đạt
yêu cầu của Nhà nước thì doanh nghiệp sẽ tự tuyên bố phá sản hay sát nhập với doanh
nghiệp khác. Như vậy vốn được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong
việc đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân doanh nghiệp trước pháp luật.
1.1.5 Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh
Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc kịp thời: Việc huy động vốn phải đảm bảo tính kịp thời. Thông
thường, khi có nhu cầu về vốn bổ sung, doanh nghiệp phải tìm nguồn vốn để giải
quyết nhu cầu đó, tuy nhiên, nếu việc cung ứng vốn không đúng thời điểm, thời cơ đầu
tư thì nguồn vốn đó sẽ mất ý nghĩa, hoặc làm giảm khả năng thu lợi ích từ các hoạt
động đầu tư kinh doanh. Vì vậy, cải tiến các thủ tục hành chính phức tạp là mong
muốn của các doanh nghiệp. Nhiều khi, doanh nghiệp phải chấp nhận một tỷ lệ lãi suất
cao hơn rất nhiều trên thị trường tài chính phi chính thức để có thể có được nguồn vốn
kịp thời vì nếu không vay kịp có thể làm cho các kết quả dự tính trong các phương án
kinh doanh giảm đi và doanh nghiệp gặp khó khan trong việc trả nợ.
Nguyên tắc hiệu quả: Cần lựa chọn đảm bảo hiệu quả huy động vốn cao nhất
trong những điều kiện nhất định. Trong điều kiện thị trường tài chính càng phát triển
thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn khác nhau phục vụ
cho nhu cầu sản suất kinh doanh. Do đó, cần lựa chọn nguồn vốn thích hợp nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất trong việc huy động vốn. Hiệu quả của việc sử dụng các
hình thức huy động vốn không chỉ thể hiện ở kết quả đầu tư mà nguồn vốn mang lại,
mà còn thể hiện ở khả năng dễ dàng tiếp cận và huy động các nguồn vốn.
Nguyên tắc số lƣợng và thời gian: Một dự án đầu tư sẽ không thực hiện được
nếu không có đủ một lượng vốn nhất định theo nhu cầu được tính toán. Do đó, khi huy
động vốn cần phải đảm bảo đủ về số lượng và tương thích về thời gian. Nhiều trường
hợp cách tính toán thời gian cho vay của các ngân hàng quá cứng nhắc nên doanh
nghiệp không đảm bảo hạn trả tiền và phải chịu lãi suất quá hạn với chi phí sử dụng
vốn cao.
Nguyên tắc giảm thiểu chi phí giao dịch: Huy động vốn cần đảm bảo tối thiểu
hóa chi phí giao dịch. Nguồn vốn có lãi suất thấp đôi khi lại trởi thành quá đắt do chi
phí liên quan đến giao dịch về vốn quá cao. Nguyên nhân chi phí giao dịch cao có thể
là: thủ tục hành chính phức tạp, chi phí tư vấn cao… Vì vậy, doanh nghiệp cần tùy
theo lượng vốn cần vay để chọn nguồn vốn phù hợp, vì những nguồn vốn phức tạp sẽ
làm cho chi phí giao dịch trên một đồng vốn huy động cao hơn nếu lượng vốn huy
8
Thang Long University Library
động nhỏ. Ngược lại, những dự án lớn có thể có lợi về chi phí huy động nếu tìm đến
những nguồn vốn có thủ tục phức tạp nhưng chịu lãi suất thấp hơn.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá qua: hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu
quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do đó, các nguồn
lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản
lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và
quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt
động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn,… Nó phản ánh quan hệ giữa đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là
mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận
cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định bởi
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng
triệt để tài sản hiện có thu hồi nhanh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm sủ
dụng tiết kiệm vốn tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là nâng cao năng lực khai
thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chí phí.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi bức thiết đối với doanh nghiệp. Vì
nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ta có thể hiểu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên hai khía cạnh như sau:
- Với số vốn hiện có có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị hơn
trước, chất lượng tốt hơn, giá thành cao hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
9
- Đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy
mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng của vốn.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là đạt được
lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế của các hoạt động trong doanh nghiệp. Để đạt
được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp cần không nhừng nâng cao trình độ quản lý, trong
đó việc tổ chức huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và việc sử
dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Để tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tiến
hành kết hợp các yếu tố đầu vào như: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Muốn có những yếu tố đầu vào này để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định, nếu không có vốn nghĩa là
doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được trên thị trường.Vì vậy vốn là tiền đề cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ kinh doanh. Để đạt được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này và đi
đến sự phát triển bền vững thì doanh nghiệp cần bổ sung vốn để đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm đạt được mức lợi nhuận
là cao nhất.
Xuất phát từ thực trạng của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay
Tình trạng thiếu vốn phải thường xuyên huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Hiệu
quả sử dụng vốn còn thấp, vốn bị thất thoát, ứng đọng. Do đó để có thể giành được lợi
thế trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần sử dụng vốn tiết kiếm, hợp lý, tăng
cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
Từ những vấn đề trên, ta thấy được việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu tác động ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -