Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi khi việt nam trở thành nước có mứ...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi khi việt nam trở thành nước có mức thu nhập trung bình

.PDF
22
88
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------- BÙI ĐÌNH VIÊN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ƯU ĐÃI KHI VIỆT NAM TRỞ THÀNH NƯỚC CÓ MỨC THU NHẬP TRUNG BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------------ BÙI ĐÌNH VIÊN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ƯU ĐÃI KHI VIỆT NAM TRỞ THÀNH NƯỚC CÓ MỨC THU NHẬP TRUNG BÌNH Chuyên ngành Mã số : Kinh tế quốc tế : 62 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN 2. TS. ĐOÀN HỒNG QUANG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THƯ KÝ HỘI ĐỒNG PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn PGS.TS Hà Văn Hội Hà Nội –2016 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cách đây hơn 20 năm, vào ngày 09 và 10 tháng 11 năm 1993, Hội nghị bàn tròn về Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) dành cho Việt Nam đã được tổ chức tại Pa-ri, nước Cộng hòa Pháp. Sự kiện quan trọng này chính thức đánh dấu sự mở đầu mối quan hệ hợp tác phát triển giữa nước Việt Nam trên chặng đường đổi mới và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Từ đó đến nay, Việt Nam đã chứng kiến sự đổi thay một cách toàn diện trong đời sống kinh tế và xã hội. Đất nước đã đạt được nhiều thành tựu phát triển nổi bật với với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình năm khoảng 7% trong suốt hai thập kỷ. Từ sau năm 2010, Việt Nam đã trở thành nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình (MIC). Đặc biệt là Việt Nam đã đạt trước thời hạn hầu hết các Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDGs). Trong thành công trên của đất nước có sự đóng góp quan trọng của vốn hỗ trợ phát triển của cộng đồng các nhà tài trợ. Tổng các nguồn vốn vay ưu đãi ký kết trong các điều ước quốc tế cụ thể thời kỳ 2011- 2015 đạt trên 27,159 tỷ USD, cao hơn 28,4% so với mức của thời kỳ 2006-2010, với mức giải ngân đạt 17,9 tỷ USD đã phát huy tác dụng to lớn trong phát triển hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, phát triển thể chế và nguồn nhân lực của đất nước (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2015). Theo đánh giá của các nhà tài trợ, hiện còn rất nhiều hạn chế trong việc sử dụng nguồn vốn ưu đãi của cộng đồng các nhà tài trợ dành cho Việt Nam như: tỷ lệ giải ngân của Việt Nam thấp hơn trung bình của khu vực; hệ thống pháp luật còn chưa đồng bộ, chồng chéo; còn có sự khác biệt về quy trình thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014). Ngoài ra, mặc dù đã đứng trong hàng ngũ Nhóm các nước MIC, nhưng nền kinh tế của Việt Nam vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức cần khắc phục, vượt qua như cơ sở hạ tầng còn yếu kém, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thấp, nguồn nhân lực bất cập, thể chế cần hoàn thiện. Vì vậy, theo định hướng của Chính phủ, trong thời gian tới Việt Nam vẫn phải tiếp tục tranh thủ tối đa các nguồn vốn ưu đãi (bao gồm vốn ODA và vay kém ưu đãi) để hoàn thiện thể chế trên cơ sở nền tảng của Hiến pháp năm 2013, hỗ trợ phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong bối cảnh là một nước có mức thu nhập trung bình, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội cũng như thách thức trong thu hút các nguồn vốn bên ngoài, trong đó có các nguồn vốn ưu đãi phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững. Theo tập quán tài trợ phát triển quốc tế, đối với một nước đạt mức thu nhập trung bình thấp thì nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức sẽ thay đổi về quy mô, cơ cấu và phương thức cung cấp, theo đó, vốn ODA không hoàn lại có chiều hướng giảm dần, trong khi đó nguồn vốn ưu đãi (bao gồm vốn ODA và vốn vay kém ưu đãi) sẽ có chiều hướng tăng lên. Nhiều cách tiếp cận và mô hình viện trợ mới sử dụng nguồn vốn ưu đãi sẽ được áp dụng như tiếp cận theo chương trình, theo ngành. Đặc biệt, trong thời gian gần đây chủ trương sử dụng các nguồn vốn ưu đãi cũng có những điểm mới, đáng chú ý nhất là kết luận của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam cho phép doanh nghiệp tư nhân tiếp cận nguồn vốn ODA, vay kém ưu đãi và yêu cầu các cơ quan Chính phủ có liên quan thể chế hóa chủ trương này (Ban Bí Thư, 2010). Việc tìm ra các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn vốn ưu đãi phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu thực tiễn, khách quan đặt ra cho Việt Nam trong bối cảnh khi đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình. Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nghiên cứu nào giải quyết trực tiếp các vấn đề nêu trên. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi khi Việt Nam trở thành nước có mức thu nhập trung bình" được lựa chọn làm luận án tiến sỹ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở luận giải các cơ sở khoa học và phân tích thực trạng việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn ưu đãi bao gồm vốn ODA (Official Development Assistance) và vốn vay ưu đãi (Concessional Loans) cho Việt Nam trong thời gian qua, Luận án đề xuất, gợi mở chính sách trong quản lý nhà nước để sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam trong bối cảnh đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình. 2.2. Các mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và đưa ra khung lý thuyết nghiên cứu thu hút và sử dụng các nguồn vốn ưu đãi. - Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến thu hút và sử dụng các nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam, chỉ ra những mặt hạn chế của các nghiên cứu này cũng như những vấn đề chưa được nghiên cứu. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015, sau khi đã đạt mức thu nhập trung bình. - Đề xuất các định hướng và hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam trong bối cảnh là nước có mức thu nhập trung bình. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Luận án trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi là gì? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng các nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam? - Thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam giai đoạn sau khi đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình như thế nào? - Làm thế nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi khi Việt Nam đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của Luận án là nghiên cứu thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay ưu đãi, bao gồm vốn ODA (Official Development Assistance) và vốn vay ưu đãi (Concessional Loans) của cộng đồng các nhà tài trợ dành cho Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt thời gian: Việt Nam đã chính thức được cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế mở nguồn vốn ODA từ năm 1993 tại Hội nghị CG cho Việt Nam lần đầu tiên được tổ chức tại Paris. Tuy nhiên, Luận án tập trung đánh giá việc sử dụng các nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 - 2015, sau khi Việt Nam đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình. Trong đó có một số ví dụ minh họa đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi của các nhà tài trợ cho Bộ Tài chính. - Về mặt không gian: Luận án nghiên cứu tại Việt Nam có tham khảo kinh nghiệm một số nước trên thế giới về thu hút và hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận để nghiên cứu là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả luận án đã xuất phát từ việc nghiên cứu phạm trù cơ bản của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi trong bối cảnh quốc gia có mức thu nhập trung bình. Trên cơ sở đó, luận án tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi khi Việt Nam đạt mức thu nhập trung bình. Phương pháp luận này đòi hỏi phải xây dựng khung khổ lý thuyết để nghiên cứu nhưng khung khổ đó cần được kiểm nghiệm bằng thực tiễn. Do đó, luận án đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng vốn ưu đãi, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về thu hút và hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi khi Việt Nam đạt mức thu nhập trung bình phải thật khách quan, đặc biệt phải xuất phát từ những điều kiện khách quan và chủ quan, chú ý sự chi phối của các quy luật khách quan. Tác giả cố gắng nghiên cứu một cách toàn diện nhưng trong đó hết sức quan tâm đến nhân tố bên trong, những quan hệ bản chất… vì nhân tố này giữ vai trò quyết định. - Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu: * Các tài liệu và dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau đây:  Số liệu thống kê, các chiến lược phát triển về phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam cả ở cấp quốc gia, ngành và khu vực, chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo và các định hướng lớn của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, chiến lược đầu tư và chương trình đầu tư công;  Văn bản pháp luật liên quan đến ODA, đầu tư, quản lý đầu tư công, quản lý nợ công, ký kết và thực hiện điều ước quốc tế;  Những nghiên cứu của các đối tác và nhà tài trợ về vai trò và ảnh hưởng của ODA đến sự tăng trưởng kinh tế-xã hội của Việt Nam trong giai đoạn 1993-2010 cũng như các tài liệu, nghiên cứu - khảo sát, tài liệu hướng dẫn và kinh nghiệm thực tiễn tốt nhất của quốc tế về sử dụng ODA;  Nghiên cứu, báo cáo của các nước trên thế giới về thu hút, quản lý sử dụng ODA, đặc biệt là các báo cáo về kinh nghiệm quản lý ODA;  Các văn bản, tài liệu về hợp tác phát triển của các nhà tài trợ đối với việt Nam như sách “Xanh“ của EU, Báo cáo thường niên của JICA, Báo cáo tình hình thực hiện dự án của WB, ADB, Sáng kiến triển khai Một Kế hoạch chung hợp tác giữa Việt Nam với các tổ chức Liên hợp quốc; Tuyên bố Pa-ri, Cam kết Hà Nội về hiệu quả viện trợ và Chương trình hành động Accra; báo cáo đánh giá tình hình thực hiên cam kế Hà Nội về hiệu quả viện trợ;  Các Báo cáo, tờ trình của các cơ quan quản lý ODA của Chính phủ về tình hình triển khai, thực hiện các Chương trình, Dự án ODA trong giai đoạn 2006-2010;  Các tài liệu khác có liên quan. * Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua: - Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm tham vấn ý kiến của các đối tác phát triển, các nhà tài trợ, các cơ quan quản lý vốn ODA, vay kém ưu đãi của Chính phủ và các Ban quản lý dự án ODA nhằm làm rõ cho các vấn đề cần nghiên cứu. Đối tượng: Tác giả tiến hành các cuộc phỏng vấn chi tiết với o Đại diện của các Cơ quan quản lý ODA của Chính phủ (Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp); o Một số Bộ thu hút và quản lý lượng ODA lớn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công thương; o Một số cơ quan cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, sở kế hoạch đầu tư một số tỉnh (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc và thành phố Hải Phòng); o Một số nhà tài trợ lớn (WB, ADB,...) và một số tổ chức quốc tế (UNDP, UNICEF,...). o Một số Ban quản lý dự án. * Nội dung phỏng vấn đại diện các cơ quan nêu trên sẽ tập trung vào : o Tình hình và hiệu quả thu hút và quản lý sử dụng ODA trong thời kỳ 2006 – 2010, những kinh nghiệm và bài học rút ra; o Định hướng thu hút (cung cấp) và ưu tiên sử dụng ODA cho thời kỳ 20112015; o Quan điểm về một số vấn đề mới nổi như vốn vay kém ưu đãi, khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận ODA, bổ sung lẫn nhau và phân công lao động trong viện trợ, các cách tiếp cận và mô hình viện trợ mới. - Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Khảo sát bằng bảng hỏi nhằm tham vấn một cách rộng rãi ý kiến của các đối tác phát triển và các cơ quan quản lý vốn ưu đãi các cấp về các nội dung nghiên cứu của Đề tài: Hiệu quả, kinh nghiệm và bài học thu hút và sử dụng vốn thời kỳ 2006-2010, lợi thế so sánh của các nhà tài trợ, chính sách, định hướng tài trợ cho giai đoạn tới. Đối tượng khảo sát: Phiếu hỏi sẽ được gửi đến các đối tác phát triển đa phương và song phương ở Việt Nam như UNDP, WB , CIDA, vv… Phiếu hỏi cũng sẽ được gửi đến các cơ quan chủ quản của các dự án sử dụng vốn ưu đãi trên phạm vi cả nước - Phương pháp xử lý, phân tích tài liêu, dữ liệu: Từ số liệu thu thập được qua các nguồn, trong quá trình thực hiện Luận án, tác giả đã loại bỏ những tài liệu, số liệu không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng hoặc không đáng tin cậy. Bằng phương pháp này, tác giả phân tích để hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam trong bối cảnh là nước có thu nhập trung bình. Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để thực hiện luận án: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích và tổng hợp là phương pháp sẽ được thực hiện xuyên suốt trong quá trình thực hiện Đề tài; sử dụng phương pháp này để làm rõ hơn bức tranh về thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ưu đãi trong bối cảnh LMIC. * Phương pháp phân tích: Luận án sử dụng phương pháp phân tích trong cả 4 chương. Sử dụng phương pháp phân tích có nghĩa là mọi vấn đề đặt ra đều phải trả lời câu hỏi “tại sao”? Điều đó cho phép mọi vấn đề đều được hiểu một cách thấu đáo, cặn kẽ. Ở chương 1, để xây dựng khung khổ phân tích của đề tài, luận án đã phân tích nội dung rất nhiều công trình khoa học có liên quan. Từ đó, tác giả luận án đã nhận thức và kế thừa được những thành quả nghiên cứu trong lĩnh vực này; thấy được những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Chương 2, phương pháp phân tích cũng được dùng khi khảo cứu kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA tại các vùng trên Việt Nam cũng như ở một số nước trong khu vực và trên thế giới... Trong chương 3, khung khổ lý luận và thực tiễn đã được sử dụng để phân tích thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi của Việt Nam khi trở thành nước có thu nhập trung bình. * Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở kết quả phân tích, phương pháp tổng hợp được sử dụng để kết nối giữa các mặt, các nhân tố… để có được cái nhìn tổng thể về sự vật, hiện tượng. Ở chương 1, bằng phương pháp tổng hợp, Luận án chỉ ra được những thành tựu và hạn chế của các công trình nghiên cứu đã có. Đây là cơ sở quan trọng để Luận án vừa kế thừa được các thành tựu, vừa tránh được sự trùng lặp trong nghiên cứu. Chương 2, sau khi phân tích tác giả tổng hợp, xác định vai trò của ODA trong phát triển kinh tế xã hội, mối liên kết giữa ODA với tăng trưởng kinh tế và cải cách thể chế, mối liên hệ giữa quản lý Nhà nước về ODA với hiệu quả công tác quản lý ODA. Ở chương 3, từ việc phân tích các số liệu về thu hút vốn ưu đãi và sử dụng vốn ưu đãi, luận án đã sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những đánh giá vĩ mô và đánh giá vi mô hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Đây là những căn cứ quan trọng để tác giả đưa ra các định hướng và các giải pháp ở chương 4. Trong chương 4, phương pháp tổng hợp được sử dụng để đảm bảo các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi trong bối cảnh Việt Nam là nước có thu nhập trung bình mang tính hệ thống, đồng bộ, không trùng lặp; đồng thời có thể thực thi được trong thực tế. - Phương pháp thống kê mô tả và so sánh: Luận án sử dụng phương pháp này để xử lý dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu gồm các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo đánh giá của các nhà tài trợ, của các cơ quan quản lý nhà nước của Chính phủ về ODA, vay kém ưu đãi. Phương pháp thống kê mô tả cho phép thông qua tất cả các bảng thống kê về các chỉ tiêu thu hút vốn ưu đãi như vốn cam kết, vốn ký kết, vốn giải ngân… để mô tả thực trạng thu hút vốn ưu đãi và so sánh các chỉ tiêu qua các năm. Các số liệu thống kê là những minh chứng cho những thành tựu cũng như những hạn chế trong việc thu hút và hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của Việt Nam. Từ đó luận án đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi cho Việt Nam trong bối cảnh là nước có thu nhập trung bình có căn cứ, có tính thuyết phục hơn. - Phương pháp dự báo kinh tế: Phương pháp này được sử dụng ở chương 4 để nghiên cứu, dự báo nhu cầu về thu hút và dự kiến sử dụng vốn ưu đãi trong thời gian tới, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo đánh giá của các nhà tài trợ, của các cơ quan quản lý nhà nước của Chính phủ về ODA, vay kém ưu đãi như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đề tài luận án được tóm tắt trong Hình 1.1 dưới đây. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. AEF (2011), Báo cáo tiến độ hiệu quả viện trợ tại Diễn đàn hiệu quả viện trợ lần thứ 3 năm 2011, Hà Nội, tr. 2. 2. AFD (2014), Tài liệu họp Định hướng hàng năm giữa Việt Nam và AFD, (3/11/2014), tr 2-3. 3. Nguyễn Ngọc Anh (2006), “Một số kinh nghiệm về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trên thế giới và Việt Nam”, Xây dựng; số 7, tr. 12-14. 4. Trần Tuấn Anh (2003), ODA Nhật Bản cho các nước Đông Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, tr. 2-3. 5. Hoàng Ngọc Âu (2013), “Bàn thêm về quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam”, Kinh tế và dự báo, 9, tr. 20 - 22. 6. Lê Xuân Bá, Ngô Minh Tuấn, Trần Thị Hạnh (2008), Phân cấp quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam: Chính sách và thực hiện ở địa phương. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, tr.3-5. 7. Ban Bí Thư trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2010), Kết luận số 64/KL-TW ngày 9/2/2010, tr. 2. 8. Nguyễn Quốc Bình (2013), “Để sử dụng hiệu quả ODA trong nông nghiệp và phát triển nông thôn”, Kinh tế và dự báo, 9, tr. 15-17. 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Thông tư số 04/2007/TT-BKH hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, tr. 23-25. 10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Báo cáo tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ năm 2010, tr. 2-3. 11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Đề án định hướng thu hút, quản lý và sử dụng ODA giai đoạn 2011-2020, tr. 34-38. 12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Báo cáo đánh giá 5 năm quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ, tr. 12-13. 13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn ODA, vay kém ưu đãi, tr.2. 14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014b), Báo cáo đánh giá toàn diện 20 năm quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ, 1993-2013, tr.7-8. 15. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014c), Báo cáo tổng quan công tác vận động thu hút và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi, tr.1-2. 16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Báo cáo định hướng thu hút và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi trong giai đoạn 2015 – 2020, tr. 6-8. 17. Bộ Ngoại giao (1997), Báo cáo kỷ niệm 20 năm quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc, tháng 10 năm 1997, tr. 34. 18. Bộ Tài chính (2000), Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài 2001-2010, tr. 3 19. Bộ Tài chính (2000b), Quyết định 02/2000/QĐ-BTC ban hành Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, tr.5. 20. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 82/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, tr.8. 21. Bộ Tài chính (2008), Báo cáo đánh giá các chương trình, dự án ODA giai đoạn 2000-2007, tr.2. 22. Bộ Tài chính (2010), Báo cáo Định hướng vay và sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế giai đoạn 2011-2020. 23. Bộ Tài chính (2011), Báo cáo định hướng sử dụng nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức quốc tế., tr.3. 24. Bộ Tài chính (2013), Đề án tổng kết về vay-trả nợ công giai đoạn 2006-2012 và kế hoạch vay trả nợ công đến năm 2020, tr. 12. 25. Phan Trung Chính (2008), "Đặc điểm nguồn vốn ODA và thực trạng quản lý nguồn vốn này ở nước ta”, Ngân hàng, số 7 tháng 4/2008, trang 18-25. 26. Phan Trung Chính (2008b), "Giải pháp quản lý nguồn vốn ODA ở nước ta”, Quản lý Nhà nước, số 146 tháng 3/2008, trang 29 - 33. 27. Phan Trung Chính, Bùi Hồng Quang (2008), “Bàn thêm về quản lý nguồn vốn ODA ở nước ta”, Sinh hoạt lý luận; Số 1, tr. 55-60. 28. Chính phủ (2001), Nghị định 17/2001/NĐ-CP - Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. 29. Chính phủ (2005), Nghị định 134/2005/NĐ-CP - Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài. 30. Chính phủ (2006), Nghị định số 131/2006/NĐ-CP - Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. 31. Chính phủ (2013), Nghị định số 38/2013/NĐ-CP - Về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. 32. Chirstian Ketels, Nguyễn Đình Cung, Nguyễn Thị Tuệ Anh, Đỗ Hồng Hạnh, (2010), Báo cáo Năng lực cạnh tranh Việt Nam, CIEM, tr.110. 33. Daniel Blais, Luc Picard (1997), Các thiết chế tài chính quốc tế và các nước đang phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, tr.23-25. 34. Cao Mạnh Cường (2013), “Vai trò của ODA đối với phát triển Việt Nam: 20 năm nhìn lại”, Kinh tế và dự báo, số 9, tr. 8 - 11. 35. Nguyễn Mạnh Cường (2008), “Một số tồn tại trong quá trình thực hiện các dự án có sử dụng vốn ODA”, Kiểm toán, số 12, tr. 33 - 35. 36. Hạ Thị Thiều Dao (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, tr.123-128. 37. David Dollar (2009), Đánh giá viện trợ: Cái gì có thể làm, cái gì không và Tại sao?, Ngân hàng thế giới, tr. 22. 38. Đại học Havard (2008), Lựa chọn thành công - Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho tương lai của Việt Nam. 39. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2011), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tr.3. 40. Diengkham Sengkeomysay (2011), Thu hút và sử dụng hiệu quả ODA vào CHDCND Lào, Kinh tế và dự báo, số tháng 9/2011, tr. 38 - 40. 41. Phạm Mạnh Dũng (2006), “Kỷ yếu Hội thảo hợp tác công tư: Môi trường pháp lý về mối quan hệ giữa khu vực công cộng và khu vực tư nhân”,WB-Working Paper, tr.1. 42. Đặng Ngọc Đức, Đoàn Phương Thảo, Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn tư nhân đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam, Báo cáo tại Hội thảo đánh giá 20 năm huy động và sử dụng ODA của Việt Nam, Đà Nẵng, tháng 8 năm 2015. 43. Nguyễn Thanh Hà (2008), "Quản lý ODA: Bài học từ kinh nghiệm các nước", Tạp chí Tài chính số 9 (527)/2008, Trang 54-57. 44. Vũ Thị Thu Hằng, “Quản lý nhà nước đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại Việt Nam”, Quản lý nhà nước, 198, tr. 46 - 50. 45. Đức Hạnh (2006), “Đừng để vốn ODA trở thành gánh nặng tương lai”, Thương mại, 33, tr. 15 - 16. 46. Hoàng Xuân Hòa (2006), “Kinh nghiệm thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở một số nước châu Á”, Nghiên cứu kinh tế, 335 (tháng 4), tr. 74 - 78. 47. Phạm Thị Hiếu (2008), “Vài nét về viện trợ phát triển của Nhật Bản cho Việt Nam”, Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 3(85), tr. 52 - 61. 48. Nguyễn Hữu Hiểu, Tìm hiểu nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA (http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/09/090408.html.), tr.2 49. Nguyễn Hữu Hiểu (2007), “Hóa giải "loạn" quy ước... Khắc phục những tồn tại từ phía các nhà tài trợ trong sử dụng vốn ODA tại Việt Nam”, Tài chính; số 9, tr. 15 - 17. 50. Đỗ Văn Huân (2004), “Hệ số ICOR và vận dụng trong lập kế hoạch, đánh giá mục tiêu tăng trưởng kinh tế”, Thông tin khoa học thống kê, số 4/2004, tr. 24. 51. Đặng Vũ Hùng (2013), “Đổi mới công tác quản lý cơ chế tài chính đối với các dự án ODA”, Tài chính, số tháng 8, tr. 3. 52. Đặng Vũ Hùng b, (2013), “Kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn ODA trên thế giới, Kinh tế và dự báo, 9, tr. 63 - 64. 53. Nguyễn Thị Huyền (2008), Khai thác nguồn vốn ODA trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, tr.23-27. 54. Trần Thị Giáng Hương (2009), Thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực y tế, Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, tr.154-158. 55. Phan Thùy Linh, Trần Thị Lưu Tâm (2011), “Quản lý và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam: Những vấn đề đặt ra”, Tài chính, số tháng 12, tr. 21 – 24. 56. Nguyễn Viết Lợi (2015), Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam, Tham luận tại Hội thảo đánh giá 20 năm huy động và sử dụng ODA của Việt Nam, Đà nẵng, tháng 8 năm 2015. 57. Vũ Minh Long (2014), Kinh tế Việt Nam từ năm 1991 đến nay Chất lượng, hiệu quả và tính bền vững, VEPR. (http://vepr.org.vn/upload/533/20140404/Kinh%20te%20Viet%20Nam%20tu%2 0nam%201991%20den%20nay.pdf) 58. Vũ Thị Kim Oanh (2002), Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tai Việt Nam, luận án tiến sỹ, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, tr. 162-165. 59. Lê Ngọc Mỹ (2005), Hoàn thiện quản lý nhà nước về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, ĐH Kinh tế Quốc dân, tr.145-148. 60. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Báo cáo tại Hội nghị CG 2011, tr.3. 61. Kim Ngọc (2001), Kinh tế thế giới thế kỷ 20 và triển vọng những thập kỷ đầu thế kỷ 21, Nxb. Chính trị quốc gia. H., tr.25-26. 62. Kim Ngọc (2005), Triển vọng kinh tế thế giới 2020, Nxb. Lý luận chính trị. H. 63. Minh Ngọc (2012), “20 năm dòng vốn ODA đến Việt Nam”, Thuế nhà nước, 51 (409), tr. 25 – 27. 64. Nguyễn Thị Nhung (2003), “Kinh nghiệm đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối của Trung Quốc trong quá trình gia nhập WTO và quá trình đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối của Việt Nam hướng tới hội nhập kinh tế quốc tế”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học - Xây dựng cơ chế quản lý ngoại hối phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới- Viện nghiên cửu khoa học ngân hàng. Nxb. Thống kê, H., tr. 72-73 65. Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2006), Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, tr. 167-168. 66. Hà Thị Ngọc Oanh (2000), Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) - Những hiểu biết căn bản và thực tiễn của Việt Nam, NXB Giáo dục, tr.3. 67. Vũ Thị Kim Oanh (2002), Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Ngoại thương Hà Nội, tr. 134-138. 68. Đoàn Ngọc Phúc (2005), “Nâng cao khả năng thu hút, giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA ở Việt Nam”, Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương; số 25, tr. 20 - 23 69. Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu. 70. Quốc hội (2005b), Luật ký kế, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế. 71. Quốc hội (2009), Luật Quản lý nợ công, Hà Nội. 72. Nguyễn Ngọc Sơn (2015), Thu hút và sử dụng ODA trong bối cảnh Việt Nam là nước có mức thu nhập trung bình, Bài tham luận tại Hội thảo đánh giá 20 năm huy động và sử dụng ODA của Việt Nam, Đà nẵng, tháng 8 năm 2015. 73. Tôn Thanh Tâm (2004), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, tr.55-59. 74. Tôn Thanh Tâm (2004b), “Cần phải cân đối giữa cấp phát và cho vay lại nguồn vốn ODA để đảm bảo năng lực trả nợ quốc gia”, Ngân hàng, số 12, tr. 35 – 38. 75. Tôn Thanh Tâm, Đặng Nhật Minh (2005), “Hạn chế sự biến tướng của các ban quản lý dự án ODA nhìn từ PMU18”, Tài chính, tháng 7, 29 – 31. 76. Nguyễn Quang Thái, Trần Thị Hồng Thủy (2014), “Vốn ODA trong điều kiện mới”, Kinh tế và Kinh doanh, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 30, Số1, tr. 19-25. 77. Huy Thắng (2015), ĐểViệt Nam vượt qua “bẫy thu nhập trung bình” http://baodientu.chinhphu.vn/Kinh-te/De-Viet-Nam-vuot-qua-bay-thu-nhaptrung-binh/197346.vgp. 78. Bùi Thanh (2007), “Quản lý tốt ODA cần thay đổi từ nhận thức về nguồn vốn”, Tài chính, 61 (tháng 7), 33 – 34, 55. 79. Đặng Văn Thanh (2007), “Nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giám sát hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ODA”, Quản lý nhà nước, số 219 (tháng 3), tr. 7 - 11. 80. Hà Thị Thu (2014), Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng duyên hải miền Trung, Luận án tiến sỹ kinh tế, tr.34-38. 81. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định 272/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài, tr.3. 82. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg Ban hành quy chế cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, tr.4-5. 83. Nguyễn Thị Tình (2013), “Thu hút, quản lý, sử dụng ODA: nhìn từ Malaysia và Indonesia”, Kinh tế và dự báo, 9, tr. 63 – 65. 84. Tổng cục Thống kê (2004), Niên giám thống kê 2003, Hà Nội. 85. Tổng cục Thống kê (2005), Niên giám thống kê 2004, Hà Nội. 86. Tổng cục Thống kê (2006), Niên giám thống kê 2005, Hà Nội. 87. Tổng cục Thống kê (2007), Niên giám thống kê 2006, Hà Nội. 88. Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê 2007, Hà Nội. 89. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê 2008, Hà Nội. 90. Tổng cục Thống kê (2010), Niên giám thống kê 2009, Hà Nội. 91. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám thống kê 2010, Hà Nội. 92. Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê 2011, Hà Nội. 93. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê 2012, Hà Nội. 94. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê 2013, Hà Nội. 95. Bùi Trinh; Dương Mạnh Hùng (2009), “Hiệu quả đầu tư thông qua hệ số ICOR”, Kinh tế và dự báo, số 7, tr. 38-39 96. Phạm Thị Tuý (2005), “Giải pháp thực hiện mức giải ngân 80% vốn ODA cam kết giai đoạn 2006 – 2010”,Tài chính, số tháng 3, tr. 14 - 16. 97. Phạm Thị Tuý (2008), Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển hạ tầng ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, tr.35-38. 98. Tạp chí Kinh tế và Phát triển (2007), “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại Việt Nam”, số 123. 99. Trần Minh Tuấn (2011), “Thu hút và sử dụng ODA trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội, 64 (4), tr. 19 - 23. 100. Tôn Thành Tâm (2005), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tai Việt Nam, luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr.122-125. 101. Phạm Thị Túy, (2006), “Phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam, vai trò không thể phủ nhận của ODA”, Tài chính, số tháng 6, tr. 16 - 23. 102. Phạm Thị Túy (2011), “Nguồn vốn ODA cho nước thu nhập trung bình và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam”, Kinh tế và dự báo, số 6, tr. 17 - 19. 103. UNDP (2004), Tổng quan viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam. 104. UNDP (2015), Các mục tiêu thiên niên kỷ, http://www.vn.undp.org/content/vietnam/vi/home/mdgoverview 105. UNDP- Việt Nam (2003), Câu chuyện 25 năm quan hệ đối tác, Hà Nội. 106. UN Việt Nam (1997), Quan hệ đối tác - Kiểm điểm 20 năm hợp tác. 107. Đào Thị Anh Vân (2006), “Nguồn vốn ODA – nhìn từ góc độ quản lý nhà nước”, Khoa học chính trị, 6, tr. 57 - 62, 16. 108. Nguyễn Quang Vinh (2005), “Viện trợ phát triển chính thức (ODA), Được và Mất”, Thanh tra tài chính, 31, tr. 31 - 32. 109. Vụ Kinh tế Đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Số liệu điều tra khảo sát của năm 2010. 110. Vụ Kinh tế Đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Số liệu điều tra khảo sát của năm 2014. 111. Vũ Ngọc Uyên (2006), “Tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thông qua chỉ số ICOR”, Nghiên cứu kinh tế, 337, tr. 29 - 34. 112. Vũ Ngọc Uyên (2008), Tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế. 113. World Bank (1998), Chiến lược hỗ trợ quốc gia của nhóm ngân hàng thế giới giai đoạn 1999-2002, Tài liệu nghiên cứu. 114. World Bank (1999), Báo cáo nghiên cứu chính sách, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. 115. World Bank (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ của Đông Á, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, tr.5. 116. World Bank (2009), Đi tìm mô hình phát triển và trường hợp Việt Nam, Jeanpierre Cling, Mireille Razafindrakoto, Francois Roubaud; Nguyễn Đôn Phước dịch. - H. : Tri thức, 2009.tr.68-70. 117. World Bank (2015), Việt Nam- Ngân hàng Thế giới, Quan hệ đối tác toàn diện, Tài liệu nghiên cứu. Tiếng Anh: 118. Alan M. Rugman and Thomas L. Brewer (Editors), The Oxford Handbook of International Business, Oxford Uversity Press, 2006, pp.34-38. 119. Alberto Alesina, David Dollar (1998), Who Gives Foreign Aid to Whom and Why? NBER Working Paper No. 6612. 120. Antonio Tujan Jr (2009), “Japan’s ODA to the Philippines, ”, The reality of Aid, Asia Pacific 2005, p.2. 121. Asian Development Bank (1999), “Technical Assitance to Thailand for development of Agriculture and coooperatives”, Manila, phippines, unpubbished, p.12. 122. Bartholomew, A., Leurs, R. and McCarty, A. (2006), Joint evaluation of General Budget Support: Vietnam Country Report,International Development Center, School of Public Policy, University of Birmingham, pp.12-18. 123. Chenery, H.B. and Strout, A.M. (1966). “Foreign Assistance and Economic Development”, American Economic Review, vol.56, pp.679-733. 124. Daniele Calabrese (2008), Strategic communication for privatization, publicprivate partnerships and private participation in infrastructure projects, World Bank, Working Paper No 1 3 9, March 2008, pp.2-4. 125. Fuhrer H. (1996), The story of official development assistance A history of the development assistance committee and the development Co-Operation directorate in dates, names and figures, OECD, Paris, pp.12-17. 126. Helmut FUHRER (1996), A history of the development assistance committee and the development co-operation directorate in dates, names and figures, Organisation for economic co-operation and development, p.75. 127. Hoi Quoc Le (2012), “The roadmap for using ODA”, Vietnam Development Forum (VDF). 128. Katarina Kotoglou; Marcus Cox, Agulhas Applied Knowledge (2008), Vietnam: Independent Monitoring of Aid Effectiveness, Oxford Policy Management. 129. Leela De Silva (1997), Opportunities in a Changing World, UNDP, p.2. 130. Liesbet Steer, Cecilie Wathne, Ruth Driscoll (2009), Mutual Accountability at the Country level A Concept and Emerging Good Practice Paper, Overseas Development Institute, London, pp.22-25. 131. Marcus Cox, Samuel Wangwe, Hisaaki Mitsui and Tran Thi Hanh (2007), Using country systems in Vietnam, pp.3-5. 132. Michel Noel, W. Jan Brzeski (2005), Mobilizing Private Finance for Local Infrastructure in Europe and Central Asia: An Alternative Public Private Partnership Framework, WB-Working Paper No 46. 133. John H. Dunning and Rạneesh Narula (1996), Foreign Direct Investment and Goveernments-Catalyst for economic restructuring. Routlege London and New York, pp.55-58. 134. OECD (2008), Is it ODA, Factsheet. 135. Paul Mosley, Jame Harrigan, John Toye (2006), Aid and power, The World Bank and Policy, pp.52-58. 136. Pham Thuy Hong (2013), Japan’s ODA and the economic development of Vietnam, Kwansei Gakuin University Repository, p.2.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan