BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
ĐỖ THỊ THU HẰNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOÀN THUẾ GTGT CHO CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
ĐỖ THỊ THU HẰNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOÀN THUẾ GTGT CHO CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thanh Hà
Phú Thọ, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Việt Trì, tháng 7 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Thị Thu Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa
học PGS. TS. Nguyễn Thanh Hà, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô
khoa Kinh tế & QTKD, phòng đào tạo, trường Đại học Hùng Vương đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo điều kiện và khích lệ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót cần được góp ý, sửa chữa. Rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc.
Việt Trì, tháng 7 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Thị Thu Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................. 3
5. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOÀN THUẾ GTGT CHO CÁC DOANH NGHIỆP VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN .................................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoàn thuếGTGT cho các doanh
nghiệp ................................................................................................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoàn thuế GTGT cho các
doanh nghiệp ..................................................................................................... 6
1.1.2. Hoàn thuế GTGT..................................................................................... 8
1.2. Quản lý nhà nước đối với hoàn thuế GTGT ............................................ 17
1.2.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước ........................................................... 17
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nướcđối với hoàn thuế GTGT ......................... 18
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hoàn thuế GTGT .................................. 19
iv
1.2.4. Quy trình hoàn thuế............................................................................... 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoàn thuế GTGT ............................ 28
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 28
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 32
1.4. Kinh nghiệm quản lý hoàn thuế GTGT của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh và bài
học cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 34
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoàn thuế của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .............. 34
1.4.2. Bài học rút ra cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ ............................................. 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HOÀN THUẾ GTGT CHO CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............................................................. 37
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ và tổ chức quản lý thuế của Cục
thuế tỉnh Phú Thọ ............................................................................................ 37
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ................................................ 37
2.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Phú Thọ quản lý ........... 39
2.1.3. Tổ chức quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ .................................. 40
2.2. Đánh giá công tác hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ. ................................................................................................... 46
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. .............................................................................. 46
2.3.1. Quản lý đối tượng hoàn thuế ................................................................. 46
2.3.2. Thực hiện các thủ tục pháp lý hoàn thuế GTGT ................................... 48
2.3.3. Thực trạng công tác giám sát và kiểm tra hoàn thuế ............................ 59
2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với hoàn thuế GTGTcho các
doanh nghiệp thuộcCục thuế tỉnh Phú Thọ quản lý ........................................ 65
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 65
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 66
v
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOÀN THUẾ GTGT TẠI CỤC
THUẾ TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................... 70
3.1. Bối cảnh chung tác động đến quản lý nhà nước đối với hoàn thuế GTGT
tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ................................................................................ 70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối vớihoàn thuế GTGT
tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ................................................................................ 71
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước cho đối tượng hoàn thuế ............ 71
3.2.2. Làm tốt công tác quản lý hồ sơ khai thuế ............................................. 72
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra hoàn thuế GTGT........................ 73
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế. ................................................................................................................. 73
3.2.5.Tiếp tục nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước trong việc phối hợp điều tra, xử lý và giải quyết các hành vi
sai phạm........................................................................................................... 75
3.2.6. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tư
vấn thuế, đại lý thuế ........................................................................................ 75
3.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đến người nộp
thuế và mọi tầng lớp nhân dân ........................................................................ 76
3.2.8. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo
đức nghề nghiệp cho cán bộ thuế .................................................................... 78
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 80
3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ ................................................................ 80
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế ................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ............................ 42
Bảng 2.2: Kết quả công tác tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT ....................... 49
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 49
Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra xác định hồ sơ không thuộc ................................ 50
trường hợp hoàn thuế GTGT giai đoạn 2016 – 2018...................................... 50
Bảng 2.4: Kết quả hoàn thuế GTGT giai đoạn 2016 – 2018 tại ..................... 52
Cục thuế tỉnh Phú Thọ..................................................................................... 52
Bảng 2.5: Kết quả hoàn thuế GTGT giai đoạn 2016 - 2018 ........................... 53
theo các trường hợp hoàn ................................................................................ 53
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết hoàn thuế GTGT theo hai trường hợp: Hoàn
thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra trước, hoàn thuế sau .............................. 54
Bảng 2.7: Kết quả xác định số thuế GTGT không đủ điều kiện ..................... 56
hoàn giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................. 56
Bảng 2.8: Hồ sơ quá hạn giai đoạn 2016 – 2018 ............................................ 57
Bảng 2.9: Hồ sơ quá hạn theo hai trường hợp giai đoạn 2016 – 2018 ........... 58
Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra trước hoàn giai đoạn 2016 – 2018 .................... 60
Bảng 2.11: Kết quả kiểm tra sau hoàn giai đoạn 2016 - 2018 ........................ 63
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
DN
Doanh nghiệp
2
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
3
GTGT
Giá trị gia tăng
4
NNT
Người nộp thuế
5
NSNN
Ngân sách nhà nước
6
QHS
Quản lý hồ sơ khai thuế
7
TMS
Hệ thống quản lý thuế tập trung
8
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
TT
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoàn thuế GTGT là một chính sách rất có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi
doanh nghiệp và đối với cả nền kinh tế. “Thứ nhất, hoàn thuế GTGT tạo điều
kiện về tài chính cho doanh nghiệp khi gặp khó khăn, giúp doanh nghiệp giải
quyết tạm thời các vấn đề về tài chính”; “Thứ hai, thông qua việc khấu trừ
thuế, hoàn thuế GTGT qua mỗi khâu sản xuất, lưu thông nên tránh được việc
thu trùng lặp giúp cho doanh nghiệp có điều kiện giảm được giá hàng bán, tiết
kiệm chi phí, nâng cao doanh số bán hàng của doanh nghiệp”; “Thứ ba, hoàn
thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mở doanh nghiệp cũng như khuyến
khích mở rộng quy mô doanh nghiệp, đầu tư theo chiều sâu. Bên cạnh đó,
việc hoàn thuế GTGT cho các dự án sử dụng nguốn vốn ODA và nguồn vốn
viện trợ còn thúc đây thu hút vốn đầu tư nước ngoài”. “Thứ tư, việc hoàn thuế
GTGT phát huy cao tính tự giác của doanh nghiệp bằng việc phải thực hiện
đầy đủ, chính xác chế độ hóa đơn, chứng từ, việc xác định số thuế GTGT đầu
ra, đầu vào mới được cơ quan thuế xét hoàn thuế”.
“
Hoàn thuế GTGT chỉ thực sự có ý nghĩa khi việc hoàn thuế được thực
hiện đúng quy định pháp luật và đúng đối tượng. Tuy nhiên, trong thời gian
qua ở Cục thuế tỉnh Phú Thọ nói riêng và ở Việt Nam nói chung đã có không
ít doanh nghiệp lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT để gian lận nhằm chiếm
đoạt tiền thuế của NSNN dẫn đến công tác hoàn thuế GTGT cho các doanh
nghiệp về phía các cơ quan thuế cũng còn gặp không ít khó khăn. Trong điều
kiện hiện nay, việc quản lý thuế được thực hiện theo cơ chế tự kê khai, tự
tính, tự chịu trách nhiệm, việc hoàn thuế của cơ quan thuế cho các doanh
nghiệp được thực hiện dựa trên sự kê khai, tính toán của bản thân các doanh
nghiệp là chính. Vì thế, việc kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp, hợp lý của bộ
2
hồ sơ hoàn thuế không chỉ là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý
Nhà nước mà còn là một đòi hỏi khách quan nhằm đảm bảo hiệu quả của
công tác hoàn thuế. Điều này đòi hỏi phải có nhiều giải pháp sao cho vừa đảm
bảo được mục tiêu quay vòng vốn, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát
triển của Nhà nước, vừa không gây thiệt hại cho NSNN.
”
Từ những lý do trên đề tài “Nâng cao hiệu quảquản lý nhà nước đối
với hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” có
ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm mục đích tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quảquản lý
nhà nước đối với hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoàn thuế GTGT và quản lý
hoàn thuế GTGT.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quảquản lý nhà
nước đối với hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Phú
Thọ trực tiếp quản lý, đảm bảo đúng mục tiêu khuyến khích, đẩy mạnh sản
“
xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thông qua việc hoàn thuế GTGT, đồng
thời không gây thất thoát NSNN.
”
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
hoàn thuế GTGT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3
3.2.1. Về thời gian:
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoàn thuế GTGT đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2018.
3.2.2. Về không gian:
Nghiên cứu công tác quản lý hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do văn phòng Cục thuế tỉnh Phú Thọ trực tiếp quản
lý.
4. Quan điểm, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu, so
sánh, mô tả, thống kê trong quá trính nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các nguồn thông tin số liệu, tài liệu thực tế về công
tác quản lý hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2016 – 2018.
5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận và học thuật
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoàn thuế GTGT và
góp phần phát triển thêm một số nội dung lý luận về quản lý nhà nước đối với
hoàn thuế GTGT.
5.2. Về mặt thực tiễn
Về thực tiễn, luận văn đã phản ánh, phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đề xuất
một số giải pháp mà Cục thuế tỉnh Phú Thọ cần thực hiện nhằm nâng cao hiệu
quảquản lý nhà nước đối với hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung đề tài được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoàn thuế GTGT
4
cho các doanh nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoàn thuế
GTGT cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoàn thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu về hoàn thuế
GTGT tại Việt Nam, cụ thể như sau:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2014 của Nguyễn Tiến Quỳnh - Học
viện Tài chính về đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp tại Văn phòng Cục thuế Hà Nội”. Trong bản luận văn
này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoàn thuế GTGT và quản lý
hoàn thuế GTGT. Công trình này đã đánh giá thực trạng xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về hoàn thuế GTGT và tổ chức thực hiện quản lý hoàn thuế
GTGT giai đoạn 2011 – 2013. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGTđối với các doanh
nghiệp tại Văn phòng Cục thuế Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2017 của Ngô Đức Đạt - Học viện Tài
chính về đề tài “Quản lý hoàn thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay”. Trong bản
luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoàn thuế GTGT
và quản lý hoàn thuế GTGT. Công trình đã để xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT, quy trình thủ tục quản lý hoàn
thuế GTGT và công tác tổ chức quản lý hoàn thuế GTGT góp phần nâng câp
hiệu quả công tác quản lý hoàn thuế GTGT ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2017 của Hoàng Thị Thu Trang - Học
viện Tài chính về đề tài “Một số giải pháp tăng cường quản lýthuế GTGTtại
Chi cục thuế quận Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội”. Trong bản luận văn này,
tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế
5
GTGT. Tác giả đã xem xét tình hình quản lý thuế GTGT về các nội dung
quản lý cụ thể, trong đó có hoàn thuế GTGT. Tác giả đã để xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Xuânthành phố Hà Nội. Do phạm vi nghiên cứu là về quản lý thuế GTGT nên chưa
đề cập sâu về hoàn thuế GTGT.
Qua các nghiên cứu trên, các tác giả cũng đã tập trung phân tích các
vướng mắc trong công tác quản lý hoàn thuế GTGT cả về mặt quy định pháp
luật và thực tiễn áp dụng, trong đó đã nêu bật được những hạn chế, bất cập
của công tác quản lý hoàn thuế GTGT, đồng thời đề xuất một số vấn đề như:
Vấn đề thu hẹp đối tượng hoàn thuế GTGT; vấn đề quản lý hóa đơn đầu vào
khi giải quyết hoàn thuế GTGT; vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hoàn thuế GTGT... Các giải pháp nêu ra đã góp phần giúp các cơ
quan quản lý nhà nước xem xét hoàn thiện các quy định về pháp luật hoàn
thuế GTGT, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện, đảm bảo sự chặt
chẽ, tính minh bạch và đơn giản hóa các thủ tục về hoàn thuế.
Kể từ khi Luật thuế GTGT được sửa đổi, bổ sung theo Luật số
106/2016/QH13 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, số lượng các công trình
nghiên cứu sát với tình hình hoàn thuế GTGT trong giai đoạn từ năm 2015
đến nay chưa có nhiều. Nhưng từ thực tiễn về công tác hoàn thuế GTGT ở cơ
quan thuế các cấp cho thấy đã bắt đầu phát sinh những bất cập cần phải tiếp
tục nghiên cứu, sửa đổi. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với yêu cầu cấp
bách về cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng
và thuận lợi cho doanh nghiệp với chủ trương sẽ triển khai thực hiện hoàn
thuế điện tử và phân loại hồ sơ hoàn thuế theo phương thức quản lý rủi ro dựa
trên nền tảng công nghệ thông tin; rất cần có những nghiên cứu chuyên sâu đề
cập đến những vấn đề mới phát sinh về hoàn thuế GTGT trong giai đoạn này.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOÀN THUẾ
GTGT CHO CÁC DOANH NGHIỆP VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoàn thuếGTGT cho
các doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoàn thuế GTGT
cho các doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Để hiểu khái niệm thuế GTGT, trước hết cần tiếp cận khái niệm GTGT.
Có khá nhiều quan niệm về GTGT, song theo quan niệm được thừa nhận
rộng rãi nhất, GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc
phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu
“
thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ,
GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi
tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng GTGT ở tất cả các giai
đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
”
“Thuế GTGTlà thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng”[17, tr.23].
1.1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT
“Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn”[17, tr.23]. Tuy
nhiên, thu nhập chỉ phải chịu loại thuế này khi chúng được sử dụng cho mục
đích tiêu dùng.
“Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu”[17, tr.24]. NNT là
“
người bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, còn người chịu thuế lại là người
7
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Nói cách khác, nhà nước gián tiếp thu khoản
thuế này của người tiêu dùng thông qua người cung cấphàng hóa, dịch vụ.
Thuế tiêu dùng nói chung và thuế GTGT nói riêng gây hiệu ứng chuyển thuế
trực tiếp vào giá cả hàng hóa bởi người bán (người sản xuất hoặc kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ) là NNT, sau đó thuế được đưa vào trong giá cả hàng hóa
bán ra để rồi thu lại từ người tiêu dùng cuối cùng. Chính các doanh nghiệp là
NNT, nhưng mục tiêu của thuế này là đánh vào những người tiêu dùng.
”
“Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập”[17, tr.24]. Tính
“
chất này xuất phát từ quy luật giảm dần của thiên hướng tiêu dùng: khi thu
nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiêu dùng sẽ
chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Khi đó, tỷ suất thuế GTGT thực tế so với
thu nhập có xu hướng giảm đi khi thu nhập tăng lên. Người có thu nhập càng
cao thì sẽ có tỷ suất thuế GTGT trên tổng thu nhập càng nhỏ.
”
Ngoài những đặc điểm chung đã phân tích trên, thuế GTGT còn có một
số đặc điểm riêng biệt:
Thuế GTGT là sắc thuế“tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp”.
“
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu
được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng.
”
Thuế GTGT “có tính trung lập kinh tế cao”. Thuế GTGT không bị ảnh
“
hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của NNT, bởi quá trình tổ chức và phân
chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai
đoạn thì tổng số thuế GTGT thu được qua các giai đoạn không thay đổi.
”
Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”. Nghĩa là
đánh thuế căn cứ vào nơi thực hiện hành vi tiêu dùng. Theo nguyên tắc này,
thuế GTGT đánh vào tất cả các hàng hóa và dịch vụ ở nơi người tiêu dùng cư
8
trú, không phân biệt hàng hóa đó được sản xuất trong nước hay được sản xuất
ở nước ngoài.
1.1.2. Hoàn thuế GTGT
1.1.2.1. Khái niệm hoàn thuế GTGT
“Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số tiến thuế GTGT mà NNT
đã nộp cho NSNN trong một số trường hợp nhất định”[17, tr.57]. Như đã ứng
“
ra trả trong giá mua hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thu lại được hoặc không thu
lại được ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc đã được NNT nộp cho NSNN
trong một số trường hợp nhất định nhưng vượt quá số thực sự phải nộp theo
quy định của pháp luật.
”
Cụ thể hơn, “hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh
doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ về số tiền thuế GTGT đầu
vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ” (và số thuế này đã được những người
bán hàng ở các khâu trước đó nộp vào NSNN) mà cơ sở kinh doanh còn chưa
được khấu trừ hết trong kỳ tính thuế hoặc. Đó cũng có thể là trường hợp Nhà
nước trả lại số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu
dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế và tổ chức cá nhân
mua hàng đã ứng ra trả trong giá mua. Đó cũng có thể là trường hợp Nhà nước
trả lại số thuế GTGT mà NNT đã nộp nhiều hơn so với quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Vai trò hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là một chế định pháp luật, thông qua việc thực hiện pháp
luật thuế GTGT thì hoàn thuế GTGT đã thể hiện được những vai trò như sau:
Thứ nhất, hoàn thuế GTGT bảo đảm tính công bằng, bình đẳng giữa
các chủ thể nộp thuế.
Về nguyên tắc, mọi NNT có nghĩa vụ phải nộp thuế đầy đủ và đúng
hạn theo quy định. Trong trường hợp nộp thừa số thuế do kê khai nhầm,
không phát sinh hoạt động chịu thuế hay có phát sinh nhưng ở mức độ thấp
hơn, Nhà nước sẽ hoàn lại số thuế nộp quá quy định cho NNT. Việc hoàn lại
9
số thuế nộp thừa cho NNT nhằm đảm bảo công bằng giữa các NNT, đồng thời
thực hiện đúng nghĩa vụ theo luật định. Đối với thuế GTGT, với bản chất là
tính trên giá trị tăng thêm, nên về mặt nguyên tắc khi phát sinh giá trị tăng
thêm thì sẽ phải nộp thuế. Hơn nữa đây lại là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu
nên thuế được chuyển từ người bán sang người mua, chuyển đến tận tay
người tiêu dùng cuối cùng, NNT là người bán hàng, người cung cấp dịch vụ
nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng thông qua việc tính nộp thuế này
vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Khi mua hàng hóa dịch vụ
phục vụ cho kinh doanh cơ sở kinh doanh đã ứng trước tiền nộp thuế GTGT
và sẽ thu lại khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp mua vào
nhiều, bán ra ít thì cơ sở kinh doanh có thể không thu lại được số tiền thuế
GTGT đã trả ở khâu mua vào ngay trong kỳ tính thuế, khi đó, vốn của cơ sở
sở kinh doanh sẽ bị đọng lại mà không tham gia được vào chu trình sản xuất
kinh doanh mới. Các cơ sở kinh doanh này sẽ chịu thiệt thòi khi phải cạnh
tranh với các cơ sở kinh doanh có thể thu lại số thuế GTGT đầu vào đã nộp hộ
ở khâu trước được thu về ngay trong kỳ khi bán hàng hóa, dịch vụ. Do vậy
khi được hoàn lại số thuế GTGT trên thì cơ sở kinh doanh sẽ nhận được sự
công bằng trong việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của mình so với các cơ
sở kinh doanh khác.
Thứ hai, hoàn thuế GTGT khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy hoạt động đầu tư.
Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích các DN mở rộng sản xuất,
đầu tư chiều sâu. Điều này được thể hiện thông qua quy định hoàn thuế
“
GTGT cho cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và
có số thuế còn lại lớn thì được hoàn thuế GTGT. Ngoài ra việc hoàn thuế
GTGT góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Điều này được thể hiện thông
10
qua quy định về hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức không hoàn lại hoặc viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
”
Thứ ba, hoàn thuế GTGT khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hóa. Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thuế suất thuế GTGT áp dụng
là 0%, nghĩa là cơ sở kinh doanh xuất khẩu nếu đáp ứng được các điều kiện
về hoàn thuế thì sẽ được hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT ở đầu vào, việc này
thực chất là hình thức trợ giá của Nhà nước cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
giảm chi phí cho hàng xuất khẩu, điều này đã giúp các cơ sở kinh doanh xuất
khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Thứ tư, hoàn thuế GTGT góp phần thúc đẩy NNT thực hiện đầy đủ,
đúng quy định về hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán. Đối với hoàn thuế
GTGT, để đáp ứng được các quy định chặt chẽ về điều kiện hoàn thuế GTGT,
cơ sở kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn, chứng từ, chế
độ kế toán, công tác khai và nộp thuế. Từ đó, góp phần thúc đẩy NNT chủ
động hơn trong việc thực hiện đầy đủ, đúng quy định pháp luật về thuế.
1.1.1.3. Quy định về hoàn thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
Đối tượng và các trường hợp hoàn thuế GTGT ở Việt Nam được quy
định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các quy định về
hoàn thuế GTGT kể từ ngày 12/8/2016 theo thông tư số 130/2016/TT-BTC
của Bộ Tài chính có thay đổi so với trước đây. Các quy định về các trường
hợp hoàn thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam bao gồm:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với
trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai
theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo
11
tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo
quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18
Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo
quy định của pháp luật.
2. “Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm
kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường
hợp hướng dẫn tại điểm c,khoản 3,điều 1 thông tư 130. Trường hợp, nếu số
thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.” (Quốc Hội)
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) “Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại
điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho
thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong
giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án
đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với
việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.”
(Quốc Hội)
“
Sau khi bù trừ nếu số thuếgiá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư
chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
cho dự án đầu tư.
”
- Xem thêm -