Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh v...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng chi nhánh phú thọ

.PDF
89
1
74

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯƠNG THỊ THUỲ LINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành: Tài chính ngân hàng Phú Thọ, 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯƠNG THỊ THUỲ LINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành:Tài chính ngân hàng NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN THỊ YẾN Phú Thọ, 2018 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiệu quả huy động vốn là vấn đề quan trọng luôn được các nhà quản trị ngân hàng đặt làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiệu quả huy động vốn không chỉ thể hiện ở việc huy động vốn được nhiều hay ít mà nó còn phụ thuộc vào việc sử dụng vốn huy động như thế nào và nhiều yếu tố khác. Chính vì vậy, vấn đề huy động vốn làm sao cho hiệu quả đã đặt ra cho ngân hàng một dấu hỏi lớn cần tìm được lời giải đáp. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ là một chi nhánh còn non trẻ nhưng ngân hàng đã và đang thực hiện khá tốt trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của ngân hàng nói riêng. Kể từ ngày khai trương đến nay, chi nhánh đã và đang nỗ lực không ngừng để nâng cao vị thế của mình trong địa bàn tỉnh Phú Thọ. Để mở rộng thị phần của mình tại tỉnh Phú Thọ, chi nhánh luôn xác định được mục tiêu của mình là làm sao để việc huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất. Trong những năm qua, với sự cố gắng của ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên VPBank, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã thu về được những kết quả khả quan. Hoạt động kinh doanh luôn có lãi, lượng vốn huy động và doanh số cho vay ngày càng tăng. Lượng khách giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu to lớn nhưng bên cạnh đó chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Cơ cấu vốn chưa thực sự ổn định, lượng vốn huy động chưa đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại chi nhánh, mạng lưới chi nhánh chưa được mở rộng. Những tồn tại này đòi hỏi ngân hàng cần có những chính sách, giải pháp để cải thiện cũng như nâng cao tình hình huy động vốn của ngân hàng. cũng có nhiệm vụ quan trọng trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ những thực tế khách quan đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài:“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Huy động vốn luôn là vấn đề được nhiều cán bộ, nhân viên ngân hàng và các bạn sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng nghiên cứu. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại, đó là các luận văn Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học và các bài báo cáo khoa học. Tại trường Đại học Hùng Vương cũng có công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng. Một trong những công trình nghiên cứu đã được công bố như: Phan Thị Khánh Tâm (2012) Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương, chi nhánh Phú Thọ. Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hiệu quả huy động vốn của quỹ tín dụng. Mặc dù đã phản ánh và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn nhưng việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở việc công tác huy động vốn mà chưa phân tích được vốn đó đã được sử dụng một cách hiệu quả hay chưa. Lưu Thị Thùy Linh( 2012) Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Phú Thọ. Đề tài này nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Phú Thọ và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn cho chi nhánh.Nhưng đề tài vẫn còn một số hạn chế như giải pháp còn mang tính lý thuyết, thiếu tính cụ thể nên khó áp dụng được vào chi nhánh. Phạm Thị Hiền (2017) Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân phường Vân Cơ thành phố Việt Trì. Đề tài này làm rõ các vấn đề lý luân về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân; tìm hiểu sâu về quy trình công tác huy động vốn tại quỹ. Tuy nhiên các chỉ tiêu phân tích hiệu quả huy động vốn còn ít, việc phân tích chưa thực sự hoàn thiện. Bởi vậy, trong khóa luận này của mình, ngoài việc đánh giá hiệu quả hiệu quả vốn trên lý thuyết thông qua các báo cáo nội bộ của ngân hàng em sẽ làm rõ 2 các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn để việc phân tích hiệu quả huy động vốn ngân hàng được sâu sắc và toàn diện hơn. Từ đó có được những đánh giá tốt nhất về vấn đề hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh để đưa ra các biện pháp cụ thể giúp công tác huy động và sử dụng vốn ngày càng được mở rộng và nâng cao hơn nữa. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu chung Phản ánh và đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. Từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh. 3.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. Phản ánh và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. 3 - Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. - Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong đề tài là phương pháp thu thập thông tin, số liệu; phương pháp phân tích số liệu và phương pháp điều tra bảng hỏi. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo huy động vốn và khách hàng giao dịch tại chi nhánh. 5.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu là giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại ngân hàng. Để việc thu thập số liệu đạt hiệu quả tốt nhất, cần lập kế hoạch thu thập số liệu, thông tin một cách khoa học. - Thu thập dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn: từ phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng doanh nghiệp, quầy giao dịch, phòng kế toán của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ trong giai đoạn 2015-2017. Cụ thể: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đánh giá công tác huy động vốn và tín dụng của VPBank chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017. + Phương hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng Vpbank chi nhánh Phú Thọ đến năm 2020. + Báo cáo kết quả huy động vốn, báo cáo chi phí huy động vốn tại ngân hàng Vpbank chi nhánh Phú Thọ. + Báo cáo kết quả tín dụng, thu nhập lãi tại ngân hàng VPBank chi nhánh Phú Thọ 2015-2017. + Ngoài ra, một số các thông tin, số liệu được sử dụng trong bài thực tập được cung cấp tại một số trang mạng và tạp chí thương mại. 4 - Thu thập từ báo cáo thực tập, nghiên cứu khoa học từ các khóa trước. - Thu thập qua các thông tin được công bố trên sách, báo, internet về Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. 5.2. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được trong nghiên cứu hoạt động huy động vốn có nhiều nguồn và giá trị của các số liệu này cũng rất khác nhau, do đó phải xử lý trước khi sử dụng. Sử dụng các thông tin thu thập được kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin giữa các nguồn số liệu với nhau, từ đó lựa chọn, loại bỏ những số liệu kém giá trị. Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ thị cần thiết từ đó đưa ra những nhận định. Cụ thể: + Tổng hợp số liệu, thông tin huy động vốn từ báo cáo huy động vốn; chi phí huy động vốn và thu nhập lãi từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; chi trả lương cho cán bộ huy động vốn tại ngân hàng Vpbank chi nhánh Phú Thọ năm 2015-2017. + Tính toán số liệu chênh lệch giữa các năm của từng chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các chỉ tiêu liên quan đến việc đánh giá hiệu quả huy động tại chi nhánh năm 2015-2017. Công cụ được sử dụng để xử lý thông tin, số liệu: phần mềm excel. 5.3. Phương pháp so sánh Sử dụng các phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để phân tích số liệu thu thập được qua các năm báo cáo trong thời gian nghiên cứu tại ngân hàng và đưa các nhận xét cụ thể trong thời gian đó. + So sánh tuyệt đối: Là số liệu của hai chỉ tiêu kì phân tích. + So sánh tương đối: Là tỷ lệ % của chỉ tiêu kì phân tích so với chỉ tiêu gốc để thấy được sự biến động trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại chi nhánh qua các năm. 5 Cụ thể: - So sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm trong giai đoạn 2015 – 2017 qua đó cho thấy sự biến động của từng năm thông qua số tuyệt đối về lượng chênh lệch và kết quả tương đối về so sánh. - So sánh giữa quy mô và cơ cấu vốn huy động của năm này với năm trước để thấy rõ mức độ biến động tuyệt đối qua từng năm trong giai đoạn 2015 – 2017, từ đó đánh giá được mức độ phát triển và mở rộng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh. - So sánh giữa các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn của các năm để thấy được sự hiệu quả của hoạt động huy động vốn, xác định được hướng phát triển cho các năm tới. 5.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu Phương pháp phân tích là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh điểm yếu trong việc cung cấp sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, để đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai. Phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố, các nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận hoàn thiện đầy đủ. 5.5. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. Để phân tích hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh, bảng hỏi là một công cụ thiết thực để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với công tác huy động vốn tại chi nhánh. Cụ thể: Cỡ mẫu điều tra: Với độ tin cậy là 90% và sai số cho phép là ± 10%. 6 Số lượng của tổng thể N là 600 khách hàng. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu sau: n= N 1+N*e2 Thay số vào cong thức tính được cỡ mẫu điều tra là: n= 600 1+600*0,12 n= 86 khách hàng 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận hiệu quả huy vốn tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phú Thọ. 7 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn 1.1.1.1. Khái niệm về vốn ngân hàng Để đi sâu vào nghiên cứu nguồn vốn huy động của NHTM trước hết cần phải hiểu và nắm được định nghĩa về nguồn vốn và vốn huy động của NHTM. Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (trang 5) của PGS.TS Nguyễn Thị Mùi “ Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động và một số vốn khác” Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay, hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động được để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ của ngân hàng, bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Thông qua huy động mang tính thường xuyên trong quá trình kinh doanh như: tiếp nhận các khoản tiền gửi; tiền gửi tiết kiệm làm cho NHTM trở thành trung gian tài chính tiêu biểu có mối qphjuan hệ rộng rãi với khách hàng là doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng. 8 1.1.1.2. Khái niệm về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Nhìn chung, phổ biến nhất, khái niệm huy động vốn được dùng chủ yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất của các ngân hàng thương mại, đó là nhận tiền gửi và dưới các hình thức cơ bản nhất, cụ thể là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có và không có kì hạn khác. Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.[75,TLTK 1] Nói một cách đơn giản hơn, để có được vốn hoạt động thì ngân hàng phải thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, huy động vốn chính là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng. Ngân hàng thương mại còn là cầu nối giữa kinh tế trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước hòa nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế trên thế giới. Một ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi với rất nhiều tổ chức kinh tế. Nó có khả năng huy động được vốn từ các cá nhân, tổ chức ngoài nước hay tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, qua đó đảm bảo được vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trong nước có thể mở rộng hoạt động của họ ra nước ngoài một cách có hiệu quả hơn, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, tư vấn tài trợ xuất nhập khẩu. Ngân hàng có thể làm đại lý cho các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài qua đó giúp các tổ chức kinh tế trong nước có thể vau vốn các tổ chức này để nhập công nghệ cao, nang cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh trạnh với thị trường quốc tế. 9 1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại a) Huy động vốn thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi Tiền gửi là một bộ phận quan trọng trong tài sản nợ của ngân hàng, được hình thành từ các khoản ký thác của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội, Đối với các ngân hàng nguồn vốn tiền gửi là nguồn huy động chủ lực, thường chiếm khoảng 80% trong cơ cấu nguồn vốn huy động, Đây là nguồn chủ yếu để các ngân hàng duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho khách hàng. Vì vậy, nghiệp vụ huy động tiền gửi được tiến hành một cách thường xuyên, là đặc trưng cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên trong hoạt động huy động tiền gửi, ngân hàng lại ở thế bị động vì nguồn vốn tiền gửi phụ thuộc rất nhiều vào ý muốn của người gửi tiền, ngân hàng không thể biết chính xác lúc nào họ sẽ đến gửi tiền hay rút tiền với số lượng là bao nhiêu. Trong nghiệp vụ huy động tiền gửi, các NHTM cung cấp nhiều sản phẩm tiền gửi khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng phản ánh mối quan hệ kinh tế, pháp lý giữa ngân hàng với người gửi tiền nên giữa ngân hàng và người gửi tiền phải có hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm được thể hiện dưới hình thức giấy đề nghị mở tài khoản và đăng ký chữ ký mẫu của chủ tài khoản Có thể xếp các loại hình tiền gửi theo ba nhóm chính: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. *Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi giao dịch) là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích chính là đảm bảo an toàn về tài sản và sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng hơn là mục tiêu sinh lời. Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn rẻ nhất trong nguồn vốn huy động của ngân hàng. So với các loại tiền gửi khác thì tiền gửi thanh toán được xếp 10 vào loại tiền gửi không kỳ hạn, có lãi suất thấp nhất trong các loại tiền gửi, vì thế chi phí cho loại tiền gửi này thuộc vào loại thấp nhất. Tuy nhiên cần phải quan tâm đến chi phí giao dịch mà lớn nhất là các khoản đầu tư vào thiết bị công nghệ ngân hàng, chi phí bảo hiểm tiền gửi, quảng cáo, cơ sở vật chất Tóm lại nguồn tiền gửi không kỳ hạn là cơ sở để phát triển các dịch vụ ngân hàng về ngân quỹ, thu chi nhanh chóng an toàn, đồng thời còn được cung ứng một loạt các dịch vụ đa dạng về tài chính có sinh lời cho khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân thông qua việc mở tài khoản. Mở rộng qui mô và phát triển các mặt hoạt động và khai thác đối với nguồn tiền gửi này sẽ làm gia tăng các nguồn ký thác, mang lại sự ổn định tài chính và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn rẻ, chi phí thấp góp phần xác định cơ cấu dư nợ ngắn hạn hợp lý, có vai trò tạo tiền trong lưu thông. *Tiền gửi có kỳ hạn Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền ra theo một kỳ hạn được qui định trước nên có độ ổn định cao, nên ngân hàng thường áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với nhiều mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn có tính ổn định tương đối cao cho nên ngân hàng thường sử dụng vào các hoạt động cho vay và đầu tư có tính lâu dài và khả năng sinh lời cao. Chính vì điều này, các ngân hàng luôn chú trọng vào việc nâng cao tỷ trọng của loại tiền gửi này trong cơ cấu tổng nguồn vốn thông qua chính sách thu hút khách hàng. Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của dân cư trong xã hội nhằm mục đích tích lũy để đáp ứng một nhu cầu chi tiêu trong tương lai và hưởng thu nhập lãi từ khoản tiền gửi đó. Tiền gửi tiết kiệm gồm có nhiều loại như: tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm có mục đích, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiết kiệm không xác định thời hạn, thời gian gửi và rút tiền tùy theo yêu cầu của khách hàng. Tuy là loại tiền gửi không kỳ hạn nhưng nó không phải là tài khoản thanh toán nên người gửi 11 tiền không được hưởng các tiện ích thanh toán và lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được phản ánh trên tài khoản có tên gọi là tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, người gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Do đó, đây là một nguồn vốn tương đối ổn định và lãi suất của loại tiền gửi này thường cao hơn các loại khác. Mỗi lần gửi tiền người gửi được nhận một sổ tiết kiệm có kỳ hạn, nếu gửi tiếp thì được coi như gửi lần đầu và được nhận một sổ mới. Loại tiền này bao gồm nhiều kỳ hạn khác nhau và nhiều mức lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn gửi, kỳ hạn tiết kiệm càng dài thì mức lãi suất càng cao. - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Đây là loại tiền gửi ngoài mục đích tiết kiệm thuần túy còn đi liền với mục đích sử dụng của người gửi tiền như: tiền gửi tiết kiệm để mua nhà, tiền gửi tiết kiệm để mua xe, tiền gửi tiết kiệm cho con đi du học Với loại tiền gửi này, ngoài việc được hưởng lãi người gửi tiền còn được sự hỗ trợ của ngân hàng để thực hiện mục tiêu đã định. Đây là loại tiền gửi được ngân hàng cung cấp nhằm thu hút, khuyến khích khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác và một số loại tiết kiệm khác. b) Huy động vốn thông qua phát hành công cụ nợ Nếu như việc vay NHTW có thể gặp khó khăn do vấp phải những qui định, các NHTM có thể chủ động hơn bằng các hình thức phát hành các loại giấy nợ ra công chúng nhằm huy động được lượng vốn theo nhu cầu của mình. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy nợ thường được thực hiện theo hai phương thức. *Chứng chỉ tiền gửi (Certificate của Deposit) Chứng chỉ tiền gửi mà ngân hàng thương mại phát hành ra là một giấy nợ, là một phiếu vay tiền của thi trường, của dân chúng. Khi cầm nó trong tay là sở hữu được một quyền thanh toán, được chi tiêu số tiền đến mức tối đa như giá trị bề mặt của chứng chỉ. Trên chứng chỉ có ghi rõ thời hạn sẽ trả lại tiền mặt và lãi suất người cho vay (người mua chứng chỉ) được hưởng. Đến ngày đáo hạn, ta 12 đem chứng chỉ nộp cho ngân hàng đã phát hành để nhận lại vốn (theo giá trị bề mặt) và tiền lời. *Phát hành kỳ phiếu ngắn hạn Việc huy động kỳ phiếu được áp dụng theo hai phương thức sau: phát hành theo mệnh giá và phát hành dưới hình thức chiết khấu. Một vấn đề đáng lưu ý là khi áp dụng hình thức chiết khấu trong huy động vốn, ngân hàng phải xác định lãi suất hiệu dụng trước, từ đó mới chuyển sang lãi suất chiết khấu theo công thức chuyển đổi. *Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại Đây là hợp đồng bán chứng khoán giữa các ngân hàng thương mại và các đối tượng kinh doanh chứng khoán tương đối thừa tiền mặt trong thị trường tiền tệ. Hợp đồng ghi rõ là ngân hàng sẽ bán trong một thời gian cụ thể nào đó (1 ngày, 2 ngày, 1 tuần, 2 tuần ) sau đó ngân hàng được phép mua lại chính các loại chứng khoán mà ngân hàng đã bán với giá bằng giá gốc cộng chi phí giao dịch, người mua chứng khoán của ngân hàng chỉ được bán cho chính ngân hàng vào thời gian ngắn sau đó mà không được phép bán cho ai khác. c) Huy động vốn thông qua nghiệp vụ đi vay Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng đôi khi phải đối mặt với sự thiếu hụt ngân quỹ tạm thời cho việc chi trả tiền gửi. Để tránh tình trạng phải từ chối những nhu cầu tài chính hợp lý của khách hàng vì lý do thiếu vốn, các ngân hàng không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn tiền gửi mà phải chủ động tìm kiếm những nguồn vốn khác còn gọi là nguồn vốn phi tiền gửi như: vay NHNN, vay tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường tiền tệ *Vay Ngân hàng Nhà nước Hoạt động của các NHTM là nhận ký thác và cho vay, các NHTM phải cho vay tới mức mà NHTW cho phép để tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng không phải lúc nào hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng đều thuận lợi, dù cho thận trọng cách mấy trong việc cho vay, các NHTM cũng khó tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc đối mặt với sự thiếu hụt tiền mặt. 13 Hiện nay, NHNN Việt Nam thực hiện các hình thức tái cấp vốn sau: - Cho vay lại hồ sơ tín dụng - Cho vay bảo đảm bằng cầm cố các giấy tờ có giá - Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá *Vay các tổ chức tín dụng khác Các ngân hàng thương mại trong trường hợp cần thiết để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có thể vay vốn ở các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng. d) Huy động vốn thông qua nguồn khác Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức huy động vốn khác từ nền kinh tế thông qua các hoạt động ủy thác về các dịch vụ xã hội như: đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng. 1.1.2. Khái quát về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bất kỳ biến động nào của nền kinh tế dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn nói riêng. Hiệu quả huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn mà còn phản ánh khả năng thích nghi của ngân hàng đối với nền kinh tế. Vì vậy để đánh giá hiệu quả huy động vốn của một ngân hàng thương mại cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu đều phản ánh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Hiệu quả huy động vốn của NHTM là phạm trù phản ánh trình độ khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất, rủi ro thấp nhất và đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư, cho vay của ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý. 14 1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1.Chỉ tiêu định lượng 1.2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp ứng yêu cầu sử dụng, để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa. Thông qua việc xác định cơ cấu vốn có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Có vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động, chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động như sau: Tỷ trọng từng NVHĐ= (Khối lƣợng từng NVHĐ)/(Tổng NVHĐ)*100 Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lí trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối trong đó cần đảm bào một tỷ lệ hợp lí giữa vốn huy động ngắn hạn với trung hạn và dài hạn, giữ nội tệ và ngoại tệ Mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an toàn của ngân hàng. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một phần vào kế hoạch chủ động điều chỉnh của ngân hàng và sự biến động của các yếu tố bên ngoài, điều này đặt ra yêu cầu ngân hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị trường, để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời. 15 1.2.1.2. Quy mô huy động vốn Quy mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mô cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng. Các ngân hàng có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các ngân hàng quy mô nhỏ. Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng, lãi suất thường không có sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi của mình. Việc tăng trưởng ổn định vốn huy động theo thời gian sẽ đáp ứng được nhu cầu tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng của các NHTM. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn đủ lớn phù hợp với quy mô và nhu cầu của mình, khi có một lượng tiền lớn được rút ra cũng sẽ không gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động, tính thanh khoản của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng vốn được xác định bởi tỷ lệ quy mô vốn năm nay trên quy mô vốn năm trước. Tốc độ tăng trưởng lớn hơn một thì quy mô vốn của ngân hàng tăng và ngược lại. 1.2.1.3. Tỷ lệ Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Tỷ số này cho biết mức độ tham gia của vốn huy động trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Tỷ số này càng cao thì vốn huy động càng ổn định và sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc cho vay. Chỉ tiêu này cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động. Từ đó có thể xác định được khả năng tự khả năng tự chủ của ngân hàng. Chỉ tiêu này được xác định bởi tỷ lệ giữa vốn huy động so với tổng nguồn vốn của ngân hàng. 1.2.1.4.Tỷ lệ Vốn huy động trên vốn tự có Chỉ tiêu này này có ý nghĩa giúp ngân hàng xác định được khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng, được xác định bởi tỷ lệ vốn 16 huy động được so với vốn tự có. Cho thấy một đồng vốn tự có có thể thu hút được bao nhiêu đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động tài chính của NH càng an toàn, nếu chỉ tiêu này ở ngưỡng khoảng 15 – 20 lần chứng tỏ NH đang hoạt động trong vùng an toàn với hệ số đòn bẩy hợp lý. 1.2.1.5. Tỷ lệ tổng vốn huy động trên doanh số cho vay Chỉ tiêu này được xác định bởi tỷ lệ vốn huy động trên doanh số cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng tiền gửi huy động của ngân hàng hay ngân hàng đã thực hiện cho vay bao nhiêu trên lượng tiền gửi đã huy động được qua các năm. Chỉ tiêu này đánh giá ngân hàng có sử dụng hiệu quả vốn huy động để cho vay hay không. Nếu hệ số này >1 phản ánh NVHĐ thừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu hệ số này <1 phản ánh NVHĐ không đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu hệ số này = 1 phản ánh NVHĐ vừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. 1.2.1.6. Tỷ lệ Chi phí huy động vốn trên tổng chi phí Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ ngân hàng hoạt động càng hiệu quả. 1.2.1.7. Tỷ lệ Chi phí huy động vốn trên tổng tiền gửi huy động Chi phí huy động tiền gửi trên tổng tiền gửi huy động được dùng để đánh giá xem một đồng tiền ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Nếu chi phí trả lãi bình quân giảm theo từng năm, kèm theo sự tăng trưởng về quy mô vốn huy động chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đạt được những hiệu quả nhất định. Khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn huy động phải hợp lý, tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí phi trả lãi một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao – đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng không quá thấp – thu hút được khách 17 hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiệu quả hơn. 1.2.1.8.Tỷ lệ thu nhập lãi trên chi phí huy động Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt động huy động vốn. Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động tiền gửi sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng tiền đó. Chỉ tiêu này càng cao thì ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng tiền huy động của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng tiền đó. 1.2.2. Chỉ tiêu định tính 1.2.2.1. Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh nhau chủ yếu ở chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhưng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố hấp dẫn khách hàng. Nghĩa là ngân hàng phải trả cho khách hàng thỏa đáng nếu không muốn nói là tốt hơn các ngân hàng khác. Một khách hàng không muốn mang vốn nhàn rỗi của mình đầu tư vào sản xuất kinh doanh, họ có thể mang đến ngân hàng để gửi tiền thu lãi tiền gửi. Ngân hàng nào đem lại cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất từ ngân hàng đó sẽ huy động được vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Khi đánh giá chất lượng công tác huy động vốn, người ta thường sử dụng chỉ tiêu trên để xem xét, đánh giá. Hiện nay khi NHNN ban hành cơ chế lãi suất thỏa thuận, tức là giao quyền tự quyết và lãi suất huy động và cho vay cho các ngân hàng. Ngân hàng nào đưa ra mức lãi suất huy động vừa có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, lãi vừa hấp dẫn được khách hàng thì chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đó là rất tốt. Hơn nữa, nếu ngân hàng rút ngắn được quy trình huy động vốn, hạ được chi phí huy động vốn đảm bảo thuận lợi cho người gửi tiền về thời hạn, loại tiền, lãi suất huy động, địa điểm giao dịch thì khách hàng sẽ đem vốn nhàn rỗi gửi tại ngân hàng đó và ngân hàng cùng hoạt động kinh doanh 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan