Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Ba Vì....

Tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Ba Vì.

.PDF
83
156
114

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG GIANG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG GIANG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHÍ VĨNH TƢỜNG HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Luận văn Nguyễn Hồng Giang LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tổ chức, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả vì đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Quản lý kinh tê cùng các thầy, cô giáo những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Với lòng biết ơn sâu sắc, xin trân trọng cảm ơn TS. Phí Vĩnh Tường giảng viên trực tiếp hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ, cung cấp số liệu, đóng góp nhiều ý kiến và dành thời gian để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu xót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Hồng Giang MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................................................................................................ 6 1.1. Khái niệm, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh........................ 6 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ................................. 13 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ........................................... 19 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ ................................................ 28 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Ba Vì ...................................................................................................................... 28 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty .............................................. 30 2.2. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Ba Vì .................................................................................................................. 42 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì những năm gần đây ........................................................... 53 Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ .............................................................................................................. 59 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Ba Vì ...................................................................................................................... 59 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Ba Vì ............................................................................... 59 3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CBCNV Cán bộ công nhân viên CSH Chủ sở hữu CT Công trình DN Doanh nghiệp QLDA Quản lý dự án SXKD Sản xuất kinh doanh TBA Trạm biến áp TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định VLĐ Vốn lưu động DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................ 28 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức hiện trường.............................................................. 31 Bảng 2.1. Số năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực kinh doanh ...................... 41 Bảng 2.2. Một số công trình xây dựng tiêu biểu trong thời gian gần đây ...... 42 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ doanh thu về lãi của công ty trong 3 năm ..................... 49 Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong 3 năm 2014, 2015, 2016 . 50 Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán năm 2016 ..................................................... 51 Bảng 2.6. Cơ cấu lao động phân theo công việc ............................................. 53 Bảng 2.7. Doanh thu bình quân hàng năm ...................................................... 53 Bảng 2.8. Bảng số liệu về tài chính của Công ty ............................................ 54 Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong 3 năm gần đây ................. 55 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang bước vào quá trình hội nhập toàn cầu, cùng với việc chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Điều này là một thử thách lớn đối với các doanh nghiệp. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa nâng cao đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ở nước ta hiện nay, chưa có nhiều doanh nghiệp kinh doanh thật sự hiệu quả, có thể do nhiều nguyên nhân: năng lực quản lý yếu, tổ chức sản xuất chưa tốt, chưa thích ứng kịp sự thay đổi liên tục của thị trường... Vì những nguyên nhân này mà nhiều cơ sở doanh nghiệp đã rơi vào thua lỗ, buộc phải giải thể hoặc ngừng hoạt động tạm thời. Bởi vậy, việc tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước đang là một trong những vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì với những nỗ lực và thông tin nắm bắt được đã dần dần mở rộng được nguồn vốn, tích lũy để mở rộng kinh doanh. Tộc độ phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty tương đối đều. Tuy nhiên, xét về mặt bằng chung các công ty xây dựng của cả nước, hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì vẫn chưa đạt được hiệu quả cao và không ổn định. Do đó, rất cần tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu hiện nay đối với cấp quản lý công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với tình hình hiện tại của công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Ba Vì” làm vấn đề nghiên cứu của luận văn. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua tìm hiểu, người viết nhận thấy, đã có một số công trình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh, như: - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và xây dựng TVT, 2009, La Thị Hồng Cẩm, Trường Đại học Cần Thơ.[2] - Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn, 2011, Đoàn Thị Thúy Vân, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.[22] - Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng và thương mại 423, 2013, Nguyễn Quyết Tiến, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.[15] - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Gia Phát, 2014, Nguyễn Kim Thoa, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Ba Vì. Vì vậy, người viết lấy việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì làm trọng tâm nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Nêu lên thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì. 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong khoảng thời gian từ 2007 – 2017. Về không gian: Đề tài tập trung vào nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì trong nhiều lĩnh vực, trọng tâm là lĩnh vực xây dựng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây: 5.1. Giả thuyết nghiên cứu Trong phạm vi đề tài, tác giả giả định định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì tới 2025 tập trung trong lĩnh vực xây dựng dân dụng. 5.2. Phương pháp phân tích Người viết sử dụng phương pháp này hầu như xuyên suốt đề tài. Các phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là: - Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chi tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chi tiêu đó. Qua đó, ta tổng hợp được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được mặt phát triển hay hạn chế, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Phân tích các số liệu bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối để thấy được sự tăng giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh 3 doanh của công ty. Đồng thời chúng tôi tiến hành phân tích các số liệu có liên quan để thấy được hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động kinh doanh và đánh giá tổng hợp nhằm đề ra các giải pháp phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của công ty. - Phương pháp quy nạp: Từ việc phân tích những cơ sở lý luận, số liệu, người viết đã tổng hợp cũng như kết luận được những kết quả liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào những số liệu đã thống kê được, người viết tổng hợp lại rồi đưa ra những kết luận làm cơ sở cho việc triển khai luận văn. 5.3. Thu thập số liệu (thu thập báo cáo của hội đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) Trên cơ sở những tài liệu có được qua khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì, người viết tiến hành thống kê các số liệu để phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh tại công ty. 5.4. Khung phân tích Dựa trên cấu trúc tổng thể là hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì nhằm tích hợp các thành phần của nghiên cứu, để từ đó đảm bảo rằng những bằng chứng thu thập được có thể giúp giải quyết các vấn đề nghiên cứu một cách rõ ràng nhất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta. - Những kết quả mà luận văn đạt được có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy; hoặc làm bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp. 4 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài làm cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì trong thời gian tới. - Đề tài góp phần thay đổi nhận thức của đội ngũ lãnh đạo công ty về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời đưa ra những giải pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì nói riêng và có thể làm tài liệu tham khảo cho các công ty xây dựng trong cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn còn được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Ba Vì. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Ba Vì. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1. Khái niệm, nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế rất quan tâm. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới mục tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là làm thế nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, khả năng sinh lời nhiều nhất. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì? Có tác giả cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá [2]. Quan điểm này đến nay không còn phù hợp nữa. Trước hết, quan điểm này đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh. Theo quan điểm này, chi phí kinh doanh không được đề cập đến do vậy nếu kết quả thu được trong hai kỳ kinh doanh như nhau thì hoạt động kinh doanh ở hai kỳ kinh doanh ấy cùng đạt được một mức hiệu quả. Mặt khác, thực tế cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp có thể tăng lên nếu chi phí cho đầu tư các nguồn lực đưa vào kinh doanh tăng lên và do đó nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong một số trường hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua lỗ. Một số tài liệu lại cho rằng: hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó[17]. Quan điểm này đã gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy nhiên, kết quả và chi phí là những đại lượng luôn vận động, vì vậy quan điểm này còn bộc lộ nhiều hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Ngoài ra, một số tác giả lại đồng nhất định nghĩa: hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí [3]]. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét 6 thông qua các chi tiêu tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đó, quan điểm này đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, phản ánh sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước đó. Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn hơn rất nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Cũng có một số tác giả cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh [11]. Quan điểm này đã chú ý đến sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Mặc dù vậy, tác giả đưa ra quan điểm này chưa chỉ ra hiệu quả kinh doanh được đánh giá thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối. Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm và chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa đầy đủ về hiệu quả kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội với mức chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp [10]. Đây là mục tiêu số một, nó chi phối toàn bộ quá trình kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận và chung cho toàn doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh doanh, đánh giá hiệu quả cuối cùng của kinh doanh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Trên cơ sở đó có các biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh. 7 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Khi phân tích một vấn đề nào người ta cũng đặt trong một hoàn cảnh cụ thể. Đối với phân tích hoạt động kinh doanh, khi phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cần xem xét gắn liền với thời gian, không gian, môi trường hoạt động trong quá trình nghiên cứu. Như ta đã biết, trong mô hình kinh tế T-H-T‟, khi bỏ ra một đồng vốn ban đầu nhằm đầu tư cho những yếu tố đầu vào, trải qua quá trình sản xuất doanh nghiệp luôn mong từ đồng vốn T ban đầu sẽ trở thành đồng T‟ với giá trị cao hơn giá trị đầu tư ban đầu. Bản chất của hiệu quả kinh doanh cũng vậy, đó là sự so sánh giữa các yếu tố đầu vào với lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh. Nó được phản ảnh thông qua tình hình sử dụng các nguồn lực của DN nhằm khai thác tối đa lợi nhuận của DN. Các kết quả được tổng hợp, phân tích từ hiệu quả kinh doanh là chứng cứ, cơ sở khoa học để đánh giá trình độ quản lý và kế hoạch, quyết định tương lai [12]. Tùy thuộc vào môi trường phân tích mà độ chính xác của các chỉ tiêu đánh giá lệch chuẩn so với kết quả thực tế. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh được khái quát và thể hiện thông qua hai công thức hiệu quả đạt được (dạng thuận) và khả năng đạt được (dạng nghịch) Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện hiệu quả dạng thuận: Hiệu quả kinh doanh = Công thức chỉ ra: một đồng yếu tố đầu vào (chi phí trong quá trình sản xuấ kinh doanh như vốn, nhân công, nguyên vật liệu...) tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra (lợi nhuận, doanh thu... trong một kì kinh doanh). Chỉ tiêu từ công thức này cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và chiến lược sản xuất của doanh nghiệp đúng đắn và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Tất cả doanh nghiệp khi hoạt động trên thị trường luôn yêu cầu kết quả đầu ra cao với yếu tố đầu vào thấp nhất nhằm thu được lợi ích từ chênh lệch tạo lợi nhuận trong quá trình vận hành DN. 8 Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện khả năng dạng nghịch: Hiệu quả kinh doanh = Công thức này cho biết: một đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận,... thì cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào. Kết quả của công thức này tỷ lệ nghịch với công thức trên. Chỉ tiêu công thức dạng nghịch càng thấp chứng tỏ DN kiểm soát chi phí tốt, lợi nhuận cao, hiệu quả kinh doanh cao. Từ kết quả đánh giá trên, nhà quản trị đánh giá được chất lượng hoạt động sản xuấ kinh doanh, so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ nhằm phản ảnh đúng nguồn lực tiềm tàng để từ đó nâng cao hiệu quả. Thực tế cho thấy, khi nghiên cứu mối tương quan giữa kết quả đầu ra với các chi phí đầu vào, DN luôn gặp khó khăn và kết quả nghiên cứu chỉ mang tính tương đối với chỉ tiêu kết quả và chi phí phức tạp, rất khó đánh giá chính xác. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, DN nào cũng phải chịu sự ảnh hưởng của những yếu tố khác nhau. 1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh phía trước thông qua mức độ biến động và thay đổi của vốn, tài sản như khả năng quay vòng vốn, hàng tồn kho, vòng quay tài sản ngắn hạn... Nhóm chỉ tiêu này quan tâm đến những hoạt động kinh doanh trong quá trình hoạt động theo sát bằng những con số trên sổ sách kế toán. Hoạt động này diễn ra trong suốt quá trình kinh doanh và thể hiện đầy đủ trạng thái sản xuất của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh sau cùng đó là những chỉ tiêu sinh lời như tỷ suất lời tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời doanh thu (ROS)... Nhóm chỉ tiêu này đánh giá những số liệu cuối cùng trên sổ sách kế toán tài chính mà không quan tâm đến quá trình kinh doanh diễn ra như thế nào trong suốt chu kỳ kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh do kết quả kinh doanh hình thành. Bởi vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, DN thường xem xét qua các số liệu tĩnh thể hiện trên sổ sách kết hợp với các yếu tố bên ngoài để đánh 9 giá đúng nhất về tình hình DN, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Trên thực tế có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh. Phân loại hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản trị dễ dàng quản lý và nâng cao hiệu quả. Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau và dưới đây là một số tiêu thức phân loại thường gặp: - Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối Căn cứ theo khía cạnh kết quả, hiệu quả kinh doanh được chia thành: + Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả cho từng phương án kinh doanh, cho từng DN, từng thời kì kinh doanh. Nó được tính toán bằng cách xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra. + Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. - Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn Căn cứ theo khía cạnh thời gian đem lại hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được phân chia thành: + Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời gian ngắn nhất với lợi ích thu về sớm nhất. + Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả thu được trong thời gian dài. Hiệu quả kinh doanh dài hạn luôn tiềm ẩn rủi ro song song với những khoản lợi ích với giá trị cao cho DN. Vì vậy, khi nghiên cứu hoạt động của DN, nhà quản trị cần xem xét cả các lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài nhằm thu được kết quả tối ưu. - Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp Căn cứ theo khía cạnh phạm vi, hiệu quả kinh doanh được phân ra gồm: + Hiệu quả kinh doanh bộ phận là thước đo phản ánh trình độ và khả năng sử dụng các bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là các chi phí hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của từng bộ phận cấu thánh được gọi chung là chi phí lao động và nó được thể hiện thông qua giá thành sản xuất, chi phí sản xuất... Các loại chi phí này được DN đánh giá nhằm xây dựng chiến lược quản 10 lý và kiểm soát chi phí tỉ mỉ và có hiệu quả trong từng khâu, từng giai đoạn sản xuất. Từ đó, DN có thể tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. + Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù biểu hiện sự phát triển kinh tế có chiều sâu, phản ánh quá trình khai thác nguồn lực trong quá trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu đánh giá khái quát chung tình hình của DN giúp DN xây dựng chiến lược phát triển ổn định và lâu dài. - Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội Căn cứ theo khía cạnh đối tượng, hiệu quả kinh doanh được chia gồm: + Hiệu quả kinh tế tài chính (hiệu quả cá biệt) là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông qua lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được khi kinh doanh trên thị trường. + Hiệu quả kinh tế xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân) là sự đóng góp của DN vào lợi ích cộng đồng thông qua các hoạt động tạo công ăn việc làm, nộp ngân sách Nhà nước, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu,... Cả hai hiệu quả kinh doanh trên đều có mối tương hỗ với nhau. Mỗi một doanh nghiệp đều là một tế bào trong nền kinh tế. Tổng hợp của hàng ngàn, hàng triệu cá thể hiệu quả cá biệt hình thành nên hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, hiệu quả kinh tế xã hội là cơ sở cho các hoạt động của DN. 1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Như ta đã biết, các thông tin từ việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là bản khảo sát rõ ràng nhất nhằm phản ánh đúng tình hình sử dụng nguồn lực nhằm mục tiêu lợi ích kinh tế. Mọi hoạt động kinh doanh đều cần cân nhắc tới những phương án và giải pháp nhằm tối ưu hóa nguồn lực sẵn có và tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường. Nếu không tận dụng và phát huy tối đa giá trị cốt lõi của doanh nghiệp thì hoạt động kinh doanh của DN diễn ra khó khăn, lợi ích kinh tế mang lại sẽ thấp, chi phí hoạt động cao, doanh nghiệp sản xuất cầm chừng và có thể dẫn đến phá sản. Nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển thì DN buộc phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt và quyết liệt từ nhiều đối thủ khác nhau dưới nhiều hình thức khác 11 nhau. DN không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn từ những nhà sản xuất nước ngoài. Do vậy, để đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh DN cần tìm lối đi ổn định và các biện pháp nhằm xây dựng hình ảnh trên thị trường. Bên cạnh đó, việc cải tiến và áp dụng khoa học kĩ thuật cho phép DN sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tiết kiệm, tạo điều kiện phát triển. Khi nghiên cứu về ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngoài những yếu tố mang tầm vĩ mô trên, nhà quản trị không thể bỏ qua các đối tượng vi mô quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của DN, đó là: - Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường [20]. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. - Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên [6]. Đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tao, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. - Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình [13]. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Đối với xã hội: Lợi nhuận của DN sau hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng hết toàn bộ mà cần phân phối một phần cho ngân sách Nhà nước. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chuyển biến theo hướng tích cực giúp các cơ quan chức năng quản lý và kiểm tra nghĩa vụ của DN với ngân sách 12 Nhà nước và việc thực hiện luật pháp, chế độ tài chính từ đó có những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện thể chế chính sách trong kinh doanh tạo môi trường kinh doanh công bằng. - Đối với nhà đầu tư, ngân hàng: Đối với nhà đầu tư hay ngân hàng thì mục đích cuối cùng của hoạt động đầu tư là thu hồi vốn và sinh lời. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở thông tin nhằm đánh giá tình hình đầu tư, cho vay mang tới lợi ích kinh tế cao nhằm mục tiêu nhanh chóng thu hồi vốn, lãi trong quá trình kinh doanh và quyết định đầu tư, cho vay thêm hay rút vốn nhằm bảo toàn nguồn vốn đầu tư. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết về việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN; là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh; nó cũng chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho DN trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường [19]. 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không thể đạt hiệu quả nếu chúng ta không xem xét đến các nhân tố tác động. Nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Luận văn nghiên cứu về hai nhóm chính: Nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong DN. Phân tích, quản lý, đánh giá của các yếu tố tác động như thế 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan