Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh phú thọ, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

.PDF
105
1
133

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- PHẠM THU HẠNH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ, NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM PHÚ THỌ - 2012 MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3 5. Kết cấu của đề tài................................................................................................4 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................5 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ...............................................................5 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................5 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại..........................................................5 1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế ....................................6 1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ........................................7 1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn...........................................8 1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn ............................................................8 1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn ..............................................................8 1.2.3. Phân loại tín dụng trung và dài hạn ..............................................................9 1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn..........................................................11 1.2.5. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn đối với ngân hàng ....................................12 1.3. Khái quát về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại............................................................................................................12 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn .........................................12 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn................13 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ...................................................................................14 1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ...................................................................................18 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ, NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM .......................................................................................... 24 2.1 Khái quát chung về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ........................................................................................24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ..............................................24 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ...................................................................26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ...................................................................27 2.1.4. Đặc điểm lao động và cơ sở vật chất của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ..............................................30 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2009 - 2011 ..............32 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2009 - 2011..........................................................................38 2.2.1. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2009 - 2011 ...................................................................................................38 2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2009 - 2011..........................................................................52 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2009 - 2011 ...................................................................................................69 2.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................................69 2.3.2. Hạn chế.......................................................................................................70 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................71 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ, NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ....................................74 3.1 Phương hướng và mục tiêu về nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2012 - 2015....................................74 3.1.1. Phương hướng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2012 - 2015 ...................................74 3.1.2. Mục tiêu của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới ..........................................................76 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ ......77 3.2.1. Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn ....................................................................77 3.2.2. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư trung và dài hạn ............................................79 3.2.3. Đẩy mạnh công tác khách hàng và mở rộng tín dụng..................................81 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư .............................................83 3.2.5. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn .............................................84 3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng..............................................88 3.2.7. Tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng và có chính sách đãi ngộ hợp lý................89 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ....................................................91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................92 1. Kết luận ............................................................................................................92 2. Kiến nghị ..........................................................................................................93 2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...............................................................................................................93 2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................................93 2.3. Kiến nghị với Chính Phủ ................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung và dài hạn là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Các ngân hàng thương mại cũng đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn với phương châm: “Đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành ngân hàng”. Trong giai đoạn năm 2009 – 2011 vừa qua, vượt lên những khó khăn, thử thách của nền kinh tế, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có những tăng trưởng đáng kể, trong đó nguồn tín dụng trung và dài hạn được ưu tiên đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, tích cực triển khai cho vay đối với mọi ngành kinh tế mà đặc biệt là nông nghiệp theo chủ trương “tam nông” của Đảng và Chính phủ. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh vẫn chưa đa dạng về cơ cấu khách hàng, hầu như chỉ tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011 của Chi nhánh là 1,81% trên tổng dư nợ vẫn còn khá cao, mặc dù nhỏ hơn chỉ tiêu khống chế là 5% của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Cùng với đó, tốc độ giảm nợ quá hạn và nợ xấu của các món vay trung và dài hạn có xu hướng chậm lại, vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn sụt giảm. Nếu tình trạng trên còn diễn ra sẽ có nguy cơ xảy ra rủi ro, ảnh hưởng đến uy tín và sự phát triển của Chi nhánh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong giai đoạn hiện nay, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn sẽ góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phản ánh và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. - Phản ánh và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ). - Phạm vi thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2011. - Phạm vi nội dung: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện viết khóa luận, đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: 2 - Phương pháp thu thập số liệu: Đây là phương pháp tiếp cận với các thông tin nhằm xây dựng được các luận cứ để chứng minh vấn đề cần nghiên cứu. Bao gồm: Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp. +) Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Là phương pháp thu thập tài liệu dựa trên những tài liệu có sẵn, cụ thể: Thu thập số liệu qua các báo cáo, các văn bản, giấy tờ đã được công bố về các kết quả đạt được của ngân hàng. +) Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên do việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp và tốn kém nên khóa luận không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị gọi là điều tra chọn mẫu và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng với bảng hỏi có sẵn phù hợp với tình hình thực tiễn để thu thập thông tin có hiệu quả. Trong đó bảng hỏi bao gồm tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời được sắp xếp theo logic nhất định. Cụ thể bao gồm: Những thông tin về khách hàng, về chất lượng sản phẩm, chất lượng thông tin, về mức phí sử dụng tiền vay, về hình thức tín dụng trung và dài hạn được tổ chức điều tra, phỏng vấn để có thể nhìn nhận về tình hình chất lượng tín dụng trung và dài hạn một cách tổng quát. Để thu thập thông tin có hiệu quả, khóa luận đã sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng với bảng hỏi có sẵn phù hợp với tình hình thực tiễn. Cụ thể: Bảng 1.1: Nguồn thông tin số liệu Tài liệu Nguồn Cách thu thập - Các quy định cụ thể về lãi suất tín - NHNo&PTNT - Xin ý kiến của cán bộ dụng trung và dài hạn. Việt Nam. ngân hàng. - Bảng báo cáo kết quả hoạt động - Chi nhánh Ngân - Đến liên hệ, thu thập kinh doanh của Chi nhánh hàng NHNo&PTNT thông tin số liệu liên quan NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ. tỉnh Phú Thọ. đến vấn đề nghiên cứu. Tài liệu thu thập trưng cầu ý kiến khách hàng. Trực tiếp đi xin ý kiến Khách hàng 3 khách hàng. Cỡ mẫu điều tra: Với độ tin cậy là 90% và sai số cho phép là ±10%, khóa luận chọn cỡ mẫu là 98 khách hàng để điều tra và nghiên cứu. - Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu cần thiết. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Bao gồm phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp để phân tích các ảnh hưởng, nguyên nhân biến số biến động qua các năm, qua đó có sự hiểu biết toàn diện, sâu sắc về các sự vật, hiện tượng và quá trình hiện thực. Từ đó có thể thấy thực trạng ngân hàng trong giai đoạn hoạt động, từ đó rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 4 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15/06/2004 khẳng định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan…”. “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Theo Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ – CP ngày 16/07/2009 về tổ chức và hoạt động của NHTM: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”. Cũng theo Nghị định này về tổ chức và hoạt động của NHTM đã nêu rõ các loại hình NHTM bao gồm: NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh và NHTM 100% vốn nước ngoài. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại NHTM là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay, được các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. Với vị trí quan trọng đó, NHTM đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong nền kinh tế, các chức năng đó gồm: 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội, hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trò “cầu nối” giữa các đơn 5 vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn, thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế. 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán NHTM thực hiện chức năng này dựa trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng,… 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu. 1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, không thể không nói đến những đóng góp to lớn của NHTM với việc đảm nhận những vai trò khác nhau đã làm thay đổi cơ bản nền kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, cụ thể: 1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi của mọi tổ chức, cá nhân và thành phần kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế. 1.1.3.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối doanh nghiệp với thị trường Để giải quyết nhu cầu vốn lớn, các doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. 6 1.1.3.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. 1.1.3.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn Đây là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng của NHTM, hoạt động mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi; phát hành giấy tờ có giá; vay vốn giữa các tổ chức tín dụng; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.4.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất trọng tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể: Cho vay; bảo lãnh; chiết khấu; cho thuê tài chính. 1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước, còn giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước thì NHTM phải mở tài 7 khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở chính. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động như: Cung cấp các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ,… 1.1.4.4. Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động chính đã nêu trên, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần; tham gia trên thị trường tiền tệ; kinh doanh ngoại hối; ủy thác và nhận ủy thác; cung ứng dịch vụ bảo hiểm; tư vấn tài chính; bảo quản vật quý giá… 1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn 1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng với hình thức tín dụng phân theo thời gian, cho khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Mục đích của hình thức tín dụng này là cho vay để đầu tư mua sắm cho tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên tới 20 đến 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm. Mục đích của hình thức tín dụng này được sử dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hay hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất. 1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung và dài hạn là một loại hình tín dụng và được phân biệt với các loại hình tín dụng khác qua một số đặc điểm cơ bản sau: 1.2.2.1. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài và thu hồi chậm Nếu như tín dụng ngắn hạn thường tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp và được hoàn trả trong một thời gian ngắn (dưới 1 năm) thì tín 8 dụng trung và dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, nhà máy, hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng dài hạn có nguồn trả gốc và lãi chủ yếu dựa vào quỹ khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư, trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm. 1.2.2.2. Độ rủi ro cao Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian dài và thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của khoản tín dụng trung và dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng không thể khắc phục hết được các rủi ro này, đặc biệt với khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế như: Những thay đổi về chính sách thị trường, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh… khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn. 1.2.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng cũng phải mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung và dài hạn là cao. Điều này để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro. 1.2.3. Phân loại tín dụng trung và dài hạn Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của NHTM mà tiến hành phân loại tín dụng trung và dài hạn theo các tiêu thức sau: 1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay Tín dụng trung và dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ. Tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ: Nhằm cấp tín dụng cho người vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. 9 1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung và dài hạn Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại,... Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa. 1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo Tín dụng trung và dài hạn có đảm bảo: Là loại tín dụng khi cho vay, bên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Tín dụng trung và dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay, bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo, việc cho vay được tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng. 1.2.3.4. Căn cứ vào kỳ hạn trả nợ của đối tượng xin vay Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: Là loại tín dụng mà bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay. Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả gốc và lãi bất cứ khi nào có khả năng, có thu nhập. 1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay Tín dụng trung và dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng cấp cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước. Tín dụng trung và dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Loại tín dụng này có thể chia ra thành: - Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu. - Tín dụng người mua: Là loại tín dụng trung và dài hạn mà ngân hàng cấp cho người mua các máy móc, thiết bị của nước ngoài. 10 1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung và dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế và với những thành phần kinh tế khác nhau sẽ có những tác động riêng biệt, cụ thể: 1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giúp doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường. Đồng thời cũng là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, sử dụng vốn có hiệu quả. Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh, giúp doanh nghiệp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng, hay có thể xin ngân hàng gia hạn nợ nếu gặp khó khăn trong một thời điểm nhất định. 1.2.4.2. Đối với ngân hàng Tín dụng trung và dài hạn vừa mang lại lợi nhuận, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Với những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao mang lại lợi tức cao, đồng thời thu hút khách hàng, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động và ngày càng nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường cạnh tranh. Tín dụng trung và dài hạn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn còn dư thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách để sử dụng vốn có hiệu quả thu được lợi nhuận, qua đó phát triển hoạt động của mình. Cũng thông qua tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. 1.2.4.3. Đối với nền kinh tế Tín dụng trung và dài hạn có tác động hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất,... đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài để phát triển đất nước. 11 Tín dụng trung và dài hạn làm lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho tái sản xuất, giúp các doanh nghiệp và cả nền kinh tế hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quãng. Đồng thời là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở rộng quan hệ quốc tế, tạo điều kiện thu hút và tiếp cận các khoản viện trợ ban đầu, vay nợ các nước phát triển thông qua các hình thức tín dụng quốc tế, từ đó tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư vốn làm động lực cho sự tăng trưởng kinh tế. 1.2.5. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn đối với ngân hàng Rủi ro tín dụng nói chung, cũng như rủi ro tín dụng trung và dài hạn nói riêng, là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Tuy nhiên, các khoản tín dụng trung và dài hạn thường hàm chứa rủi ro cao hơn các khoản tín dụng ngắn hạn. Khi tổn thất xảy ra trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, có thể dẫn tới rủi ro thanh khoản và nguy cơ ngân hàng phải tuyên bố phá sản, ảnh hưởng dây chuyền đến hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Rủi ro tín dụng là “bạn đường” trong kinh doanh của các NHTM, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro tín dụng nói chung, đặc biệt là rủi ro tín dụng trung và dài hạn luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. 1.3. Khái quát về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của các NHTM. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là mức độ đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng bao gồm cả người vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng về nhu cầu vốn trung và dài hạn, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của các phương án cho vay nhằm hạn chế rủi ro đảm bảo sự an toàn, tăng lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng. 12 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ đưa lại nhiều lợi ích cho bản thân ngân hàng và cho cả nền kinh tế, cụ thể: 1.3.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát triển kinh tế Chất lượng tín dụng trung và dài hạn giúp cho ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội, là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán, góp phần làm lành mạnh quan hệ tín dụng, cho vay đúng các đối tượng cần thiết. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được nâng cao sẽ tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế. 1.3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM, thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được đảm bảo sẽ giúp tăng khả năng sinh lợi của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Mặt khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng tốt giúp ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất. Do vậy việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng trung và dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại Để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn, đứng trên giác độ là một ngân hàng, chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng, điều này được thể hiện qua sơ đồ sau: 13 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định tính 1 2 3 4 5 Mức tăng doanh số cho vay Hệ số thu nợ Nợ quá hạn Nợ xấu Lợi nhuận 6 Vòng quay của vốn 1 2 Khả năng Điểm đáp ứng Khách nhu cầu hàng của KH 3 4 Tính Các đa dạng khoản vay có của tín vấn đề dụng Sơ đồ 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 1.3.3.1. Chỉ tiêu định lượng a. Mức tăng doanh số cho vay Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn do Ngân hàng trung ương quy định trong từng thời kỳ thì mức tăng doanh số cho vay càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Mức tăng doanh số cho vay Doanh số cho vay Doanh số cho vay = trung và dài hạn trong kỳ trung và dài hạn cuối kỳ trung và dài hạn đầu kỳ Mức tăng doanh số cho vay trên thị trường càng cao thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay của các NHTM cũng cao hơn, uy tín của ngân hàng tương đối tốt và có khả năng thu hút khách hàng, do đó đây là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng cho vay trong từng thời kỳ. b. Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đã cho vay và đã thu hồi về. Hệ số được xác định như sau: 14 Hệ số thu nợ trung và dài hạn Doanh số thu nợ trung và dài hạn = Doanh số cho vay x 100% Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ trung và dài hạn của ngân hàng. Đồng thời chỉ tiêu này cũng nói lên thiện chí và khả năng trả nợ của khách hàng, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn, do đó chỉ tiêu này càng cao càng tốt. c. Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ và không được ngân hàng gia hạn nợ thì toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng của một khoản tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn được xác định như sau: Tổng nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ x 100% Trong đó, để xác định tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn sử dụng công thức: Nợ quá hạn trung và dài hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn = Tổng dư nợ trung và dài hạn x 100% Các chỉ tiêu trên cho thấy trong 100% tổng dư nợ thì có bao nhiêu % là nợ quá hạn, và cụ thể trong 100% dư nợ trung và dài hạn thì có bao nhiêu % là nợ quá hạn trung và dài hạn. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể. Do tỷ lệ này càng nhỏ cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ trung và dài hạn thấp thì rủi ro tín dụng thấp hay chất lượng tín dụng trung và dài hạn cao hơn. d. Chỉ tiêu nợ xấu Nợ xấu là loại nợ thuộc các nhóm 3 đến nhóm 5, bao gồm các khoản: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Theo đó, nếu tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của một khoản vay và được xác định như sau: 15 Số dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ x 100% Trong đó, để xác định tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn sử dụng công thức sau: Tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn Số dư nợ xấu trung và dài hạn = Tổng dư nợ trung và dài hạn x 100% Các chỉ tiêu trên phản ánh tỷ lệ % nợ xấu của toàn bộ hoạt động tín dụng chung, cũng như riêng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Do đó nếu tỷ lệ này cao sẽ cho thấy món vay của ngân hàng có chất lượng thấp hoạt động của ngân hàng đang không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn trở nên không có giá trị. Do vậy chỉ tiêu này càng thấp càng tốt bởi cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng được nâng cao hơn. e. Chỉ tiêu lợi nhuận Hoạt động tín dụng luôn được coi là hoạt động “xương sống” đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để tồn tại và phát triển. Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không mang lại khoản thu nào cho ngân hàng. Chính bởi vậy, để có thể phân tích và đánh giá được chất lượng tín dụng trung và dài hạn thì đây luôn là một chỉ tiêu được xem xét và chú ý. Tỷ lệ lợi nhuận thu từ tín dụng trung và dài hạn Lợi nhuận thu từ tín dụng trung và dài hạn = Tổng dư nợ trung và dài hạn x 100% Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn, nó nêu lên số lãi thu được từ một đồng dư nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên đối với các ngân hàng quốc doanh, đặc biệt đối với NHNo&PTNT, với chức năng cho vay trung và dài hạn có lãi suất ưu đãi tín dụng để thực hiện theo các chính sách của Đảng và Nhà nước với mục tiêu kinh tế - xã hội hoặc chiến lược phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn hay ngành công nghiệp non trẻ thì trong nhiều trường hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng cần phải hướng tới. Nhìn chung nếu như các chỉ tiêu khác giữa các dự án cho vay như nhau thì dự án nào đem lại lợi nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng ưu ái hơn. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan