Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam, chi nhánh hà tây

.PDF
77
220
91

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : PHẠM THỊ QUỲNH NGA : A19891 : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Nguyễn Thị Tuyết : Phạm Thị Quỳnh Nga : A19891 : Tài chính - Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tuyết đã tận tâm hướng dẫn em để hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô nên bài Khóa luận tốt nghiệp của em mới có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ nhân viên của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em được tiếp xúc với hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Sau cùng, em xin gửi đến quý Thầy Cô Trường Đại Học Thăng Long đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em suốt thời gian học tập tại trường. Sinh viên Phạm Thị Quỳnh Nga LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của nguời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp là có nguồn gốc và được trính dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phạm Thị Quỳnh Nga Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................... 1 1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại............................1 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại ......................................................................1 1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại................................1 1.1.3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại...........................................2 1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại..................................6 1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại ................................6 1.2.2. Đặc điểm của loại hình cho vay ngắn hạn ..........................................................6 1.2.3. Vai trò của cho vay ngắn hạn .............................................................................7 1.2.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn.........................................................................9 1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại................................13 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay ngắn hạn ..........................................................13 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn ...............................14 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay ngắn hạn.......................................15 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ngắn hạn ..............................20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY ................................................................................................ 25 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây...............................................................................................................25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây ...........................................................................25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây.........................................................................................................25 2.1.3. Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây ............................................................27 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàngThương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây ...................................................................34 2.2.1. Quy trình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây ........................................................................................34 2.2.2. Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây ...........................................................................36 2.3. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây .............................................................. 42 2.3.1. Chỉ tiêu định tính ........................................................................................ 42 2.3.2. Chỉ tiêu định lượng ..................................................................................... 43 2.4. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây ...................................................................51 2.4.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................51 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................52 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY ................................................................................................ 58 3.1. Định hướng về chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây..........................................................58 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây trong thời gian tới .......................................................................................................................................58 3.2.1. Đa dạng hóa các phương thức cho vay ngắn hạn ........................................ 58 3.2.2.Tích cực xử lý nợ quá hạn. ........................................................................... 59 3.2.3.Nâng cao chất lượng thẩm định các khoản vay. ........................................... 60 3.2.4. Cơ cấu lại dư nợ cho vay theo đối tượng ...................................................... 60 3.2.5. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay .............................................. 61 3.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, tăng cường công tác kiểm soát nội bộ ............................................................................................................................. 61 3.2.7.Thực hiện marketing ngân hàng hiệu quả .................................................... 62 3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................63 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ...........................................................63 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.....64 3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước ...............................................................................64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 66 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt CBTD Tên đầy đủ Cán Bộ Tín Dụng CV DN Cho Vay Doanh Nghiệp DNQD DNNQD Doanh Nghiệp Quốc Doanh Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh ĐVT HĐTD Đơn Vị Tính Hợp Đồng Tín Dụng KH NH Khách Hàng Ngân Hàng NHNN NHTM Ngân Hàng Nhà Nước Ngân Hàng Thương Mại TG Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Chi Nhánh Hà Tây Tiền Gửi TCKT TGTK TNHH TSĐB VNĐ Tổ Chức Kinh Tế Tiền Gửi Tiết Kiệm Trách Nhiệm Hữu Hạn Tài Sản Đảm Bảo Việt Nam Đồng Techcombank Techcombank Hà Tây DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Techcombank Hà Tây................................................ 25 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013...27 Bảng 2.2. So sánh tăng trưởng vốn huy động giữa các năm .........................................28 Biểu đồ 2.1. Tình hình tăng trưởng vốn huy động giai đoạn 2011-2013.................... 29 Bảng 2.3. Tình hình cho vay của Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013 ............30 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn tại Techcombank Hà Tây giai đoạn 2011-2013.32 Bảng 2.4. Dư nợ phân loại theo nhóm nợ......................................................................33 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm .........................34 Bảng 2.6. Dư nợ cho vay ngắn hạn ......................................................................... 36 Bảng 2.7. Doanh số cho vay ngắn hạn .................................................................... 37 Bảng 2.8. Dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng.......................................................38 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế .........................39 Bảng 2.9. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế ...............................................41 Bảng 2.10. Tình hình cho vay ngắn hạn có đảm bảo ....................................................43 Bảng 2.11. Khả năng thu nợ ngắn hạn của ngân hàng .............................................. 45 Bảng 2.12. Vòng quay vốn ngắn hạn của ngân hàng ....................................................46 Bảng 2.13. Tình hình dư nợ quá hạn ngắn hạn qua các năm 2011-2013 ......................47 Bảng 2.14. Tình hình nợ xấu ngắn hạn qua các năm 2011-2013 ..................................48 Bảng 2.15. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn .................................................................49 Bảng 2.16. Mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn ............................................50 Bảng 2.17. Tỷ lệ thu nhập từ cho vay ngắn hạn ............................................................51 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng hiện nay là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho các NHTM.Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động tín dụng lại gắn liền với chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói chung cũng như tổng thể hoạt động của NH. Chất lượng tín dụng quyết định khả năng thu hồi vốn và lãi cho NH. Trong khi các khoản cho vay đối với KH (là các tổ chức kinh tế và các cá nhân) chiếm đến 70% tổng tài sản có, nguồn thu nhập từ lãi cho vay là nguồn thu nhập chủ yếu của một NHTM. Trong bối cảnh diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, thì nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, đầu tư các dự án, công trình cũng tăng cao, không chỉ để bổ sung cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị. Các DN luôn luôn cần nguồn vốn bổ sung liên tục cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh hay dịch vụ của mình. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, hàng loạt các NH ra đời đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.Nổi bật lên là hoạt động cho vay, đây là một trong hai hoạt động chủ yếu của NH và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của NH.Đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng, mang lại phần lớn thunhập cho NH và giúp cho nền kinh tế đất nước phát triển. Trong những năm qua hệthống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng, trong đó có Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây đã có những đóng góp đáng kểtrong sựnghiệp đổi mới và phát triển kinh tếđất nước. Techcombank Hà Tây đã đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây, trong đó có hoạt động tín dụng.Tuy nhiên chất lượng cho vay ngắn hạn chưa cao, còn nhiều tồn tại trong hoạt động cho vay ngắn hạn cần phải giải quyết.Techcombank Hà Tây cũng rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn để góp phần nâng cao năng lực hoạt động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay và đã thu được những thành tựu đáng kể. Với rất nhiều công ty, DN lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình cho vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra đó là phải tìm ra biện pháp khắc phục những hạn chế đó để có thể mở rộng việc cho vay của mình. Do thực tế trên, cùng với quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thăng Long và thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây, Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây”làm nội dung nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trong khuôn khổ đề tài này, em tập trung nghiên cứu một số mục tiêu trọng tâm, cụ thể như sau: - Cơ sở lí luận về chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHTM. - Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn tại Chi Nhánh Techcombank Hà Tây. - Từ thực trạng đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Techcombank Hà Tây. 3. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động cho vay ngắn hạn và chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. 4. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Đề tài nghiên cứu chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây. - Thời gian: Việc nghiên cứu đánh giá, phân tích số liệu và thông tin về hoạt động cho vay ngắn hạn trong giai đoạn từ 2011 đến 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp xử lí số liệu Tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập liên quan đến đề tài, cụ thể là các phương pháp: + Phân tích theo chiều ngang Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối. + Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung) Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỉ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. + Phương pháp phân tích, đối chiếu: Dựa trên những số liệu có sẵn để tìm ra những ưu, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm tìm ra những rủi ro và giải pháp khắc phục hạn chế rủi ro. + Phương pháp so sánh: Đây cũng là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để tiến hành đối chiếu, thường là so sánh giữa 2 năm để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó cho quá trình phân tích kinh doanh. Thang Long University Library + Phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp: kết hợp kết quả điều tra với các số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động cuối năm của Techcombank Hà Tây để phân tích, đánh giá, so sánh và tổng hợp. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1 – Cơ sở lý luận chungvề chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại. Chương 2 – Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. Chương 3 – Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì NHTM tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả NH thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho NH. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính". Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 định nghĩa về NHTM như sau:“NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”. Theo Luật Ngân hàng nhà nước: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường.Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. 1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Theo mục 1 Điều 3 quyết định 1627/QĐ - NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng: “Cho vay là sự chuyển nhượng từ người cho vay sang người đi vay một lượng tài sản trong một thời gian nhất định và phải hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện khi đến hạn”. 1 Thang Long University Library Trong các nghiệp vụ sử dụng vốn của NH thì cho vay là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận, là nguồn thu chủ yếu cho NH. Mặc dù vậy, khi tiến hành cho vay, vấn đề rủi ro, khó đòi của các khoản vay là luôn tồn tại, đòi hỏi NH phải thực hiện tốt quy trình cho vay, giám sát hiệu quả các khoản vay, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả cho vay. 1.1.3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây: - Theo thời hạn cho vay Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn. Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, DN, hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn trong những trường hợp sau: NH cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hình thức phổ biến hiện nay là NH mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Khả năng hoàn trả của nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những trường hợp nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn. NH cho vay đối với các tổ chức tài chính như các NH, các công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.Một số công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của NHTM trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành.Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay. NH cho vay đối với DN nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. DN là KH chiếm số lượng đông nhất của các NHTM.Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Các DN bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là KH chủ yếu của NH. Các doanh nghiệp cần vay NH để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa tài sản cố định.Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm. NH tài trợ cho các DN xuất nhập khẩu. NH cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và phát triển đô thị. NH cho vay đối với người tiêu dùng. 2 Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các DN, đặc biệt là những DN mới thành lập. Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. - Theo mục đích vay Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu dùng và cho vay để kinh doanh. Cho vay kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các DN, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.Mục đích của loại cho vay này là NH cho các DN vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của DN. Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà NH sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của DN. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay DN sản xuất và cho vay thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ. Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ…Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được dùng trả nợ NH chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có nhưng không có cầu thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành công ở các nước phát triển. NH có thể cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà. Ở các nước phương Tây và Mỹ thì một người có thể mua ô tô để đi lại trở lên rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh ta không cần phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe đó. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển. - Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Dựa theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng có 2 hình thức là cho vay không có bảo đảm và cho vay có bảo đảm. 3 Thang Long University Library Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vàouy tín của bản thân KH đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì NH có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai. Thông thường chỉ có những KHcó quan hệ lâu năm với NH hoặc những KH có uy tín, hay những KH mà NH có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo. Cho vay có bảo đảm: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho KH vay vốn, NH còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung ứng vốn của NHTM, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay NH không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các NH khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay vốn lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của NH là thu nhập cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá các hoạt động của KH, nếu NH nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì NH phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó. - Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay Dựa theo hình thức đối tượng tham gia quy trình cho vay có 2 hình thức là cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH. Phần lớn cho vay của NH là cho vay trực tiếp.Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến NH và xin vay vốn.NH trực tiếp chuyển giao tiền cho KH sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Khi KH có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp NH. Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. NH cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. 4 Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa NH. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian cóthể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ...). NH cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. NH có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay.Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của NH.Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu NH không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn. - Theo phương thức cho vay Dựa theo phương thức cho vay có 4 hình thức là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi và cho vay luân chuyển. Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của NH đối với các KH không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những KH sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những KH không có tín nhiệm cao đối với NH trong quan hệ tín dụng mà NH nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn. Cho vay theo hạn mức:Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà việc cho vay và thu nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất vật tư hàng hoá, NH cho vay khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tư hàng hóa và NH thu nợ khi doanh nghiệp có thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Theo phương thức cho vay này khách hàng được NH xác định cho một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay. Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó NHcho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, KH làm đơn xin NH hạn mức thấu chi và thời hạn thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho NH).Trong quá trình hoạt động, KH có thể kí séc, lập ủy 5 Thang Long University Library nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số tiền gửi để chi trả (trong hạn mức thấu chi). Khi KH có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của KH không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho KH trong quá trình thanh toán. Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay mà NH thỏa thuận tài trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và ngân quỹ của KH. Hình thức này phù hợp với các DN thương mại hoặc DN sản xuất, kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả NH lẫn DN đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian mới. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của KH. Khi vay, KH chỉ cần gửi đến NH các chứng từ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay. NH cho vay và trả tiền cho người bán. Giá trị những hàng hóa mua vào là đối tượng được NH tài trợ và thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho NH. NH sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. 1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại Xét về thời hạn, cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trong vòngkhoản 1 năm.Loại cho vay này thường gắn với những khoản vay của DN đểbổ sung vào tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vòng qua trên một vòng thấp hơn một năm. Do vậy trong một năm DN có thểhoàn trả được số tiền vay ở NH. Xét về tính chất của cho vay ngắn hạn, không chỉ đơn thuần là các khoản cho vay của NH đối với KH trong khoảng thời gian không quá 12 tháng.Đối ứng với việc NH cho vay đối với DN là việc DN huy động vốn để tài trợ cho tài sản của mình phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh. 1.2.2. Đặc điểm của loại hình cho vay ngắn hạn Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn: Vốn ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của KH. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kỳ sản xuất kinh doanh. NHthường cho vay khi KH phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hóa (đối với các DN kinh doanh thương mại). Khi hàng hóa được tiêu thụ, KH có 6 doanh thu, cũng là lúc NH thu hồi nợ.Cho vay ngắn hạn gắn liền với chu kỳ ngân quỹ và nhu cầu vốn thời vụ của DN, các khoản vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều quy trình luân chuyển vốn lưu động của DN nên thời hạn thu hồi vốn nhanh. Xuất phát từ các đặc điểm này, các NHTM thường xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng để có kế hoạch quản lý nợ và hình thức cho vay phù hợp. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh. Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn. Hình thức cho vay phong phú: NH cung cấp ngày càng đa dạng các phương thức cho vay ngắn hạn, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển… Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH, đồng thời giúp NH phân tán rủi ro, tránh rủi ro phi hệ thống. Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của NH. Điều này xuất phát từ các lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của NHTM, thêm vào đó là các quy định của NHNN về tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Cho nên, với sự phù hợp về lãi suất, thời hạn và các quy định của NHNN, hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM. Như vậy sự cần thiết của hoạt động cho vay ngắn hạn xuất phát từ hai lý do: nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.3. Vai trò của cho vay ngắn hạn Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các DN, nâng cao đời sống của các cá nhân, hộ gia đình.Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan trọng mà chúng ta phải quan tâm là hiệu quả của các khoản vay.Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của DN và thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời của NH. Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là hình thức kinh doanh chủ yếu của NH. Với vai trò là trung gian tài chính NH đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư. Vì thế mà NH giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền là “Tiền có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi đươc tập hợp và đầu tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thưc hiện dự án. Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đã được giải quyết về vấn đề vốn. Đây là yếu tố khó khăn, quan trọng để biến ý 7 Thang Long University Library tưởng kinh doanh thành thực tế. Và chính nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động… Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật… Viêc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm… làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế và vấn đề phần mỡ rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh.Đặc biệt trong xu thế hội nhậpnền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các DN Việt Nam. Đối với doanh nghiệp Tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn tạo điều kiện cho DN mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. NH với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau đó cho ra đời với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho vay của mình NH đã đảm bảo cho các DN nói chung, DN nhà nước nói riêng không chỉ duy trì sản xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng. Đối với các DN hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng.Tín dụng ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của DN bởi tính linh hoạt của nó. Tín dụng ngắn hạn không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội. Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường để thực hiện được các khoản đầu tư đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lưu động tạm thời mà còn phải có một lượng vốn cố định và ổn định lâu dài. Quy mô vốn đầu tư cho các yêu cầu trên đôi khi vượt quá khả năng vốn của DN. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp cho các DN thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở rộng sảnxuất kinh doanh đó. Tín dụng ngắn hạn giúp các DN tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Bản chất của tín dụng ngắn hạn không phải là hình thức cung ứng vốn mà là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các DN sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỉ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất NH thì DN mới có thể trả được nợ và thu 8 lãi.Về phía NH, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trước khi cho vay NH thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh của DN, NH chỉ cấp tín dụng cho các DN có phươngán khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ NH.Ngoài ra, DN muốn có đượcvốn vay NH thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, NH sẽ thực hiện quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó NH giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của DN, buộc các DN phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác là do quyền lợi của NH luôn gắn chặt với quyền lợi của KH, nên NH sẽ sẵn sàng hợp tác với DN để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho DN về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp DN tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng, NH là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho các DN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. Đối với NHTM Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt động chính của NH cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì NH cho vay thu đươc lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của NH cho vay.Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của NH. Đối với các hầu hêt các NH, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của NH. Mặt khác rủi ro trong hoàt động cho vay có xu hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay. Khi NH rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của NH, viêc NH không thu hồi đươc vốn, có thể là do NH buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía KH … 1.2.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có thể cho KH vay ngắn hạn dưới các hình thức sau: - Cho vay bổ sung vốn lưu động: 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng