Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số phương pháp phân cụm dữ liệu web...

Tài liệu Một số phương pháp phân cụm dữ liệu web

.DOC
84
99
51

Mô tả:

i MỤC LỤC Lời cảm ơn.........................................................................................................i MỤC LỤCCÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT..........................................................ii CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................................................iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.........................................................................v LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KHAI PHÁ DỮ LIỆU..............................3 1.1. Khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức................................................3 1.1.1. Khai phá dữ liệu...............................................................................3 1.1.2. Quá trình khám phá tri thức..............................................................4 1.1.3. Khai phá dữ liệu và các lĩnh vực liên quan......................................5 1.1.4. Các phương pháp áp dụng trong Khai phá dữ liệu...........................6 1.1.5. Những chức năng chính của KPDL..................................................7 1.1.6. Các ứng dụng của Khai phá dữ liệu.................................................9 1.2. Phương pháp phân cụm trong Khai phá dữ liệu.............................10 1.2.1. Khái quát về phân cụm dữ liệu.......................................................10 1.2.2. Ứng dụng của phân cụm dữ liệu.....................................................13 1.2.3. Các yêu cầu đối với phương pháp phân cụm dữ liệu.....................14 1.3. Khai phá Web......................................................................................15 1.3.1. Khai phá Web.................................................................................15 1.3.2. Khái niệm khai phá Web................................................................16 1.3.3. Đặc trưng của khai phá Web...........................................................17 1.3.4. Các đối tượng khai phá Web..........................................................18 Tổng kết chương 1.....................................................................................18 CHƯƠNG II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN CỤM DỮ LIỆU.........20 2.1. Phân cụm phân hoạch:......................................................................21 2.1.1. Thuật toán K-means.......................................................................21 2.1.2. Thuật toán K-medoids.................................................................24 2.2. Phân cụm phân cấp.............................................................................26 2.2.1. Thuật toán BIRCH..........................................................................27 2.2.2. Thuật toán CURE...........................................................................30 2.3. Phương pháp phân cụm dữ liệu dựa vào mật độ.............................32 2.3.1. Thuật toán DBSCAN......................................................................32 2.3.2. Thuật toán OPTICS........................................................................36 2.4. Thuật toán phân cụm dữ liệu dựa trên lưới.....................................37 2.4.1. Thuật toán STING..........................................................................37 2.4.2. Thuật toán CLIQUE.......................................................................40 2.5. Phân cụm dữ liệu dựa trên mô hình..................................................41 2.5.1. Thuật toán EM................................................................................41 ii 2.5.2. Thuật toán COBWEB.....................................................................42 2.6. Phân cụm dữ liệu mờ..........................................................................43 2.6.1. Hàm mục tiêu.................................................................................44 2.6.2. Thuật toán FCM.............................................................................47 Tổng kết chương 2.....................................................................................48 CHƯƠNG III. KHAI PHÁ DỮ LIỆU WEB..............................................50 3.1. Khai phá nội dung Web......................................................................50 3.1.1. Khai phá kết quả tìm kiếm.............................................................51 3.1.2. Khai phá văn bản Web...................................................................51 3.2. Khai phá theo sử dụng Web...............................................................54 3.2.1. Ứng dụng của khai phá theo sử dụng Web.....................................55 3.2.2. Các phương pháp được sử dụng trong khai phá dữ liệu Web.........56 3.2.3. Những vấn đề trong khai phá theo sử dụng Web............................56 3.2.4. Quá trình khai phá theo sử dụng Web............................................56 3.3. Khai phá cấu trúc Web.......................................................................58 3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá độ tương tự....................................................59 3.3.2. Khai phá và quản lý cộng đồng Web..............................................60 3.4.Áp dụng thuật toán phân cụm dữ liệu trong tìm kiếm và phân cụm tài liệu Web.................................................................................................64 3.4.1. Hướng tiếp cận bằng phương pháp phân cụm dữ liệu....................64 3.4.2. Quá trình tìm kiếm và phân cụm tài liệu........................................66 Tổng kết chương 3.....................................................................................71 KẾT LUẬN....................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................73 PHỤ LỤC.......................................................................................................75 iii CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT 1 Viết tắt CSDL 2 KDD 3 4 KPDL PCDL Cụm từ tiếng Anh Database Knowledge Discovery in Database Data mining Data Clustering Cụm từ tiếng Việt Cơ sở dữ liệu Khám phá tri thức trong cơ sở dữ liệu Khai phá dữ liệu Phân cụm dữ liệu iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Quá trình khám phá tri thức 4 Hình 2.1. Sơ đồ phân loại của một số thuật toán phân cụm dữ liệu 20 Hình 2.2. Mô phỏng thuật toán K-means 23 Hình 2.3. Các trường hợp của điểm P 25 Hình 2.4. Sơ đồ minh họa chiến lược phân cụm phân cấp 26 Hình 2.5. Sơ đồ mô phỏng cây CF 28 Hình 2.6. Cụm dữ liệu khai phá bởi thuật toán CURE 31 Hình 3.1. Phân loại khai phá Web 50 Hình 3.2. Quan hệ trực tiếp giữa 2 trang Web 60 Hình 3.3. Độ tương đồng trích dẫn v 60 Hình 3.4. Độ tương tự chỉ mục 60 Hình 3.5. Đồ thị phân đôi của Hup và Authority 62 Hình 3.6. Sự kết hợp giữa Hup và Authority 63 Hình 3.7. Các bước phân cụm kết quả tìm kiếm trên Web 67 1 LỜI NÓI ĐẦU Khai phá dữ liệu là lĩnh vực được quan tâm nhiều trong thời gian gần đây, xuất phát từ sự bùng nổ về thông tin, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật. Kho dữ liệu, nguồn tri thức của nhân loại cũng trở nên khổng lồ và đồ sộ. Vấn đề đặt ra cần có những công cụ, phương pháp để khai thác các nguồn tri thức đó ngày càng trở nên cấp thiết cho nghành khoa học công nghệ thông tin trên toàn thế giới. Từ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và Internet, nguồn dữ Web đã trở thành kho dữ liệu khổng lồ. Nhu cầu về tìm kiếm, xử lý thông tin và những hiệu quả của chúng mang lại đã tác động không nhỏ đến năng suất, chất lượng, hiệu quả trong các lĩnh vực kinh doanh, quản lý, khoa học kỹ thuật… Việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp phân cụm dữ liệu trong khai phá tài nguyên Web là một xu thế tất yếu mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Một số phương pháp phân cụm dữ liệu Web” để làm luận văn tốt nghiệp. Bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương 1 trình bày khái quát các khái niệm về khai phá dữ liệu; khám phá tri thức; phân cụm dữ liệu và khai phá dữ liệu trong môi trường Web. Chương 2 trình bày một số phương pháp phân cụm dữ liệu phổ biến thường được sử dụng trong lĩnh vực khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Chương 3 trình bày một số hướng nghiên cứu trong khai phá dữ liệu Web như khai phá nội dung Web, khai phá sử dụng Web, khai phá cấu trúc Web và tiếp cận theo hướng sử dụng các phương pháp phân cụm dữ liệu để giải quyết bài toán khai phá dữ liệu Web. Trong chương này tác giả tập trung 2 nghiên cứu phương pháp phân cụm dữ liệu K-means và xây dựng chương trình áp dụng K-means để tìm kiếm và phân cụm tài liệu Web. Phần kết luận của luận văn tổng kết lại những vấn đề đã được đề cập đến trong luận văn, đánh giá kết quả thu được của luận văn và hướng phát triển của đề tài. 3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KHAI PHÁ DỮ LIỆU 1.1. Khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức 1.1.1. Khai phá dữ liệu Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển rộng khắp của các cơ sở dữ liệu đã tạo ra sự bùng nổ thông tin trên toàn cầu, vào thời gian này người ta bắt đầu đề cập đến việc khủng hoảng trong quá trình phân tích dữ liệu tác nghiệp để cung cấp thông tin với yêu cầu chất lượng ngày càng cao trong tổ chức chính phủ, tài chính, thương mại, khoa học… Đúng như John Naisbett cảnh báo “Chúng ta đang chìm ngập trong dữ liệu mà vẫn đói trí thức”. Lượng dữ liệu khổng lồ thực sự là nguồn tài nguyên có nhiều giá trị bởi thông tin là yếu tố then chốt phục vụ cho mọi hoạt động quản lý, kinh doanh, phát triển sản xuất và dịch vụ,.. nó giúp người điều hành và quản lý có những hiểu biết về môi trường và tiến trình hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh từ đó sẽ quyết định tác động đến quá trình hoạt động như thế nào để đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả và bền vững. KPDL là một lĩnh vực được nghiên cứu, nhằm tự động khai thác thông tin, tri thức hữu ích, tiềm ẩn từ những cơ sở dữ liệu lớn từ đó làm thúc đẩy khả năng sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh trong xã hội hiện nay. Các kết quả nghiên cứu khoa học và những ứng dụng thành công trong KDD cho thấy KPDL là một lĩnh vực phát triển bền vững, mang lại lợi ích và có nhiều triển vọng, đồng thời có ưu thế hơn hẵn so với các công cụ tìm kiếm dữ liệu truyền thống. Hiện nay, KPDL đã ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các lĩnh vực như thương mại, tài chính, y học, viễn thông, tin – sinh,.. Các phương pháp được áp dụng trong lĩnh vực KPDL phần lớn được thừa kế từ CSDL, học máy, trí tuệ nhân tạo, lý thuyết thông tin, xác suất thống kê và tính toán nâng cao... 4 Như vậy KPDL là một quá trình tìm kiếm, phát hiện tri thức mới, tiềm ẩn, hữu dụng trong CSDL lớn. KDD là mục tiêu chính của KPDL, do vậy khái niệm KPDL và KDD được các nhà khoa học trên hai lĩnh vực xem là tương đương với nhau. Nhưng thực tế KPDL là một bước chính trong quá trình KDD. 1.1.2. Quá trình khám phá tri thức Quá trình KDD có thể phân thành các giai đoạn sau: Tri thức các mẫu Dữ liệu biến đổi Dữ liệu tiền xử lý Dữ liệu thô Dữ liệu lựa chọn Hình 1.1 Quá trình khám phá tri thức Trích chọn dữ liệu: Đây là bước trích chọn những tập dữ liệu cần được khai phá từ các tập dữ liệu lớn ban đầu theo một số tiêu chí nhất định. Tiền xử lý dữ liệu: Đây là bước làm sạch dữ liệu (xử lý những dữ liệu không đầy đủ, nhiễu, không nhất quán...), rút gọn dữ liệu (sử dụng hàm nhóm và tính tổng, các phương pháp nén dữ liệu, sử dụng hàm histogram, lấy mẫu...), rời rạc hoá dữ liệu (rời rạc dựa và histogram, dựa vào entropy, dựa vào phân khoảng...), Sau bước này dữ liệu sẽ được nhất quán, đầy đủ, được rút gọn và được rời rạc hoá. 5 Biến đổi dữ liệu: Đây là bước chuẩn hoá và làm mịn dữ liệu về dạng thuận lợi nhất nhằm phục vụ quá trình khai phá ở bước sau. Khai phá dữ liệu: Đây là bước áp dụng các phương pháp phân tích (như các phương pháp của học máy) nhằm để khai thác dữ liệu, trích chọn những mẫu thông tin, những mối liên hệ đặc biệt trong dữ liệu. Đây được xem là bước quan trọng và tốn nhiều thời gian nhất của toàn quá trình KDD. Đánh giá và biểu diễn tri thức: Những mẫu thông tin và mối liên hệ trong dữ liệu đã khám phá ở bước trên được biến đổi và biểu diễn ở một dạng gần gũi với người sử dụng như đồ thị, cây, bảng biểu, luật… Đồng thời bước này cũng đánh giá những tri thức khám phá được theo những tiêu chí nhất định. 1.1.3. Khai phá dữ liệu và các lĩnh vực liên quan KPDL là một lĩnh vực liên quan tới thống kê, học máy, CSDL, thuật toán, tính toán song song, thu nhận tri thức từ hệ chuyên gia và dữ liệu trừu tượng. Đặc trưng của hệ thống khám phá tri thức là nhờ vào các phương pháp, thuật toán từ những lĩnh vực khác nhau để KPDL. Lĩnh vực học máy và nhận dạng mẫu trong KDD nghiên cứu các lý thuyết và thuật toán của hệ thống để trích ra các mẫu và mô hình từ dữ liệu lớn. KDD tập trung vào việc mở rộng các lý thuyết và thuật toán cho các vấn đề tìm ra các mẫu đặc biệt (hữu ích hoặc có thể rút ra tri thức quan trọng) trong CSDL lớn. Ngoài ra, KDD có nhiều điểm chung với thống kê, đặc biệt là phân tích dữ liệu thăm dò (Exploratory Data Analysis - EDA). Hệ thống KDD thường gắn những thủ tục thống kê cho mô hình dữ liệu và tiến trình nhiễu trong khám phá tri thức nói chung. 6 Một lĩnh vực liên quan khác là phân tích kho dữ liệu. Phương pháp phổ biến để phân tích kho dữ liệu là OLAP (On – line Analytical processing). Các công cụ OLAP tập trung vào phân tích dữ liệu đa chiều. 1.1.4. Các phương pháp áp dụng trong Khai phá dữ liệu KDD là một lĩnh vực liên nghành, bao gồm: Tổ chức dữ liệu, học máy, trí tuệ nhân tạo và các khoa học khác. Đứng trên quan điểm của học máy, thì các phương pháp trong KPDL, bao gồm: Học có giám sát: là quá trình gán nhãn lớp cho các phần tử trong CSDL dựa trên một tập các ví dụ huấn luyện và các thông tin về nhãn lớp đã biết. Học không có giám sát: Là quá trình phân chia một tập dữ liệu thành các lớp hay các cụm dữ liệu tương tự nhau mà chưa biết trước các thông tin về lớp hay tập các ví dụ huấn luyện. Học nửa giám sát: là quá trình phân chia một tập dữ liệu thành các lớp dựa trên một tập nhỏ các ví dụ huấn luyện và các thông tin về nhãn lớp đã biết trước. Nếu căn cứ vào lớp các bài toán cần giải quyết, thì KPDL bao gồm các phương pháp áp dụng sau: Phân lớp và dự báo: Xếp một đối tượng vào một trong những lớp đã biết trước. Ví dụ như phân lớp các dữ liệu bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án. Hướng tiếp cận này thường sử dụng một số phương pháp của học máy như cây quyết định, mạng nơron nhân tạo... Phân lớp và dự báo còn được gọi là học có giám sát. Luật kết hợp: Là luật biểu diễn tri thức ở dạng khá đơn giản. Ví dụ: “60% nam giới vào quán bia thì có tới 90% trong số họ sẽ uống bia”. Luật kết hợp được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực kinh doanh, y học, tin – sinh, tài chính và thị trường chứng khoán.,.. 7 Phân tích chuỗi theo thời gian: Tương tự như khai phá luật kết hợp nhưng có thêm tính thứ tự và tính thời gian. Hướng tiếp cận này được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực tài chính và thị trường chứng khoán vì nó có tính dự báo cao. Phân cụm: Xếp các đối tượng theo từng cụm dữ liệu tự nhiên. Phân cụm còn được gọi là học không có giám sát. Mô tả tóm tắt khái niệm: Thiên về mô tả tổng hợp và tóm tắt khái niệm, ví dụ như tóm tắt văn bản.. Do KPDL được ứng dụng rộng rãi nên có thể làm việc với rất nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Sau đây là một dạng dữ liệu điển hình: Dữ liệu quan hệ, dữ liệu đa chiều, dữ liệu dạng giao dịch, dữ liệu quan hệ - hướng đối tượng, dữ liệu không gian và thời gian, dữ liệu chuỗi thời gian, dữ liệu đa phương tiện, dữ liệu văn bản và Web,... 1.1.5. Những chức năng chính của KPDL Hai mục tiêu chính của KPDL là mô tả và dự báo. Dự báo là dùng một số biến hoặc trường trong CSDL để dự đoán ra các giá trị chưa biết hoặc sẽ có các biến quan trọng khác. Việc mô tả tập trung vào tìm kiếm các mẫu mà con người có thể hiểu được để mô tả dữ liệu. Trong lĩnh vực KDD, mô tả được quan tâm nhiều hơn dự báo, nó ngược với các ứng dụng học máy và nhận dạng mẫu mà trong đó việc dự báo thường là mục tiêu chính. Trên cơ sở mục tiêu chính của KPDL, các nhiệm vụ chính của KDD gồm: Mô tả lớp và khái niệm: Dữ liệu có thể được kết hợp trong lớp và khái niệm. Thí dụ, trong kho dữ liệu bán hàng thiết bị tin học, các lớp mặt hàng bao gồm máy tính, máy in… và khái niệm khách hàng bao gồm khách hàng mua sỉ và mua lẻ. Việc mô tả lớp và khái niệm là rất hữu ích cho giai đoạn tổng hợp và chính xác hoá. Mô tả lớp và khái niệm được bắt nguồn từ đặc trưng hóa dữ liệu và phân biệt dữ liệu. Đặc trưng hóa dữ liệu là quá trình tổng 8 hợp những đặc tính hoặc các thành phần chung của một lớp dữ liệu mục tiêu. Phân biệt dữ liệu là so sánh lớp dữ liệu mục tiêu với những lớp dữ liệu tương phản khác. Lớp dữ liệu mục tiêu và các lớp dữ liệu tương phản là do người dùng tự đặt ra và tương ứng với các đối tượng dữ liệu nhận được nhờ truy vấn. Phân tích sự kết hợp: Phân tích sự kết hợp là khám phá các luật kết hợp thể hiện mối quan hệ giữa các thuộc tính giá trị mà ta nhận biết được nhờ tần suất xuất hiện cùng nhau của chúng. Các luật kết hợp có dạng X  Y, tức là A1^....^An  B1^....^Bm, trong đó Ai (i=1,...,n) và Bj (j=1,...,m) là các cặp thuộc tính giá trị. Luật kết hợp dạng X  Y có thể được hiểu là dữ liệu thỏa mãn các điều kiện của X thì cũng thỏa mãn các điều kiện của Y. Phân lớp và dữ báo: Phân lớp là quá trình tìm kiếm một tập các mô hình hoặc chức năng mà nó mô tả và phân biệt nó với các lớp hoặc khái niệm khác. Các mô hình này nhằm mục đích dự báo về lớp của một số đối tượng. Việc xây dựng mô hình dựa trên sự phân tích một tập các dữ liệu được huấn luyện. Có nhiều dạng thể hiện mô hình như luật phân lớp (IF-THEN), cây quyết định, công thức toán học, mạng nowrron,... Sự phân lớp được sử dụng để dự đoán nhãn lớp của các đối tượng trong dữ liệu. Tuy nhiên trong nhiều ứng dụng, người ta mong muốn dự đoán những giá trị khuyết thiếu nào đó. Thông thường đó là trường hợp dự đoán các giá trị của dữ liệu kiểu số. Trước khi phân lớp và dự báo, cần thực hiện phân tích các đối tượng để xác định và loại bỏ các thuộc tính không tham gia vào quá trình phân lớp và dự báo. Phân cụm: Không giống như phân lớp và dữ báo, phân cụm là phân tích các đối tượng dữ liệu khi chưa biết nhãn của lớp. Nhìn chung, nhãn của lớp không tồn tại trong suốt quá trình huấn luyện dữ liệu, phân cụm có thể được sử dụng để đưa ra nhãn của lớp. Sự phân cụm được thực hiện để nhóm các đối tượng dữ liệu theo nguyên tắc: Các đối tượng trong cùng một nhóm 9 thì giống nhau hơn các đối tượng trong các nhóm khác nhau. Mỗi cụm được tạo thành có thể được xem như một lớp các đối tượng mà các luật được lấy ra từ đó. Dạng của cụm được hình thành theo một cấu trúc phân cấp của các lớp mà mỗi lớp là một nhóm các sự kiện tương tự nhau. Phân tích các đối tượng ngoài cuộc: Một CSDL có thể chứa các đối tượng không tuân theo mô hình dữ liệu. Các đối tượng như vậy gọi là đối tượng ngoài cuộc. Hầu hết các phương pháp KPDL đều coi các đối tượng ngoài cuộc là nhiễu và loại bỏ chúng. Sự phân tích dữ liệu ngoài cuộc được coi như là sự khai phá các đối tượng ngoài cuộc. Một số phương pháp được sử dụng để phát hiện đối tượng ngoài cuộc: Sử dụng các test mang tính thống kê trên cơ sở một phân phối dữ liệu hay một mô hình xác suất cho dữ liệu, dùng các độ đo khoảng cách mà theo đó các đối tượng có một khoảng cách đáng kể đến cụm bất kỳ khác được coi là đối tượng ngoài cuộc, dùng các phương pháp dựa trên độ lệch để kiểm tra sự khác nhau trong những đặc trưng chính của các nhóm đối tượng. Phân tích sự tiến hóa: Phân tích sự tiến hóa thực hiện việc mô tả và mô hình hóa các quy luật hay khuynh hướng của những đối tượng mà hành vi của chúng thay đổi theo thời gian, phân tích sự tiến hóa có thể bao gồm cả đặc trưng hóa, phân biệt, tìm luật kết hợp, phân lớp hay PCDL liên quan đến thời gian, so sánh mẫu theo chu kỳ và phân tích dữ liệu dựa trên độ tương tự. 1.1.6. Các ứng dụng của Khai phá dữ liệu KPDL được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm khai thác nguồn dữ liệu phong phú được lưu trữ trong các CSDL khác nhau. Tùy theo bản chất của từng lĩnh vực, việc vận dụng KPDL có những cách tiếp cận khác nhau. KPDL cũng được vận dụng hiệu quả để giải quyết các bài toán phức tạp trong các ngành đòi hỏi kỹ thuật cao như tìm kiếm mỏ dầu từ ảnh viễn thám, xác định các vùng gãy trong ảnh địa chất để dự đoán thiên tai, cảnh 10 báo hỏng hóc trong các hệ thống sản xuất,… Các bài toán này đã được giải quyết từ khá lâu bằng các kỹ thuật nhận dạng hay xác suất thống kê nhưng được giải quyết với yêu cầu cao hơn bởi các phương pháp của KPDL. Phân nhóm và dự đoán là những công cụ rất cần thiết cho việc qui hoạch, phát triển các hệ thống quản lý và sản xuất trong thực tế. Các phương pháp KPDL đã được áp dụng thành công trong việc dự đoán tái sử dụng điện năng cho các công ty cung cấp điện, lưu lượng viễn thông cho các công ty điện thoại, mức độ tiêu thụ sản phẩm cho các nhà sản xuất, giá trị của sản phẩm trên thị trường cho các công ty tài chính hay phân nhóm các khách hàng tiềm năng,… Ngoài ra, KPDL còn được áp dụng cho các vấn đề xã hội như phát hiện tội phạm hay tăng cường an ninh xã hội. Vận dụng thành công KPDL đã mang lại những hiệu quả thiết thực cho các hoạt động diễn ra hàng ngày trong đời sống. 1.2. Phương pháp phân cụm trong Khai phá dữ liệu 1.2.1. Khái quát về phân cụm dữ liệu Phân cụm (Clustering) là quá trình nhóm một tập các đối tượng thành các nhóm hay các lớp đối tượng tương tự nhau. Một cụm (cluster) là một tập các đối tượng giống nhau hay tương tự nhau, chúng khác hoặc ít tương tự so với các đối tượng thuộc cụm khác. Không giống như quá trình phân loại, ta thường biết trước tính chất hay đặc điểm của các đối tượng trong cùng một cụm và dựa vào đó để ấn định một đối tượng vào cụm của nó, trong quá trình phân cụm ta không hề biết trước tính chất của các cụm và thường dựa vào mối quan hệ của các đối tượng để tìm ra sự giống nhau giữa các đối tượng dựa vào một độ đo nào đó đặc trưng cho mỗi cụm. Việc phân cụm không thực hiện độc lập mà thường sử dụng kết hợp với các phương pháp khác. Một cách phân cụm được đưa ra cũng phải có một phương pháp áp dụng trên các lớp đó để đưa ra được ý nghĩa của cụm đó. 11 Ta có thể khái quát hóa khái niệm PCDL như sau [6][10]: "PCDL là một phương pháp trong DATA MINING, nhằm tìm kiếm, phát hiện các cụm, các mẫu dữ liệu tự nhiên tiềm ẩn, quan tâm trong tập dữ liệu lớn, từ đó cung cấp thông tin, tri thức hữu ích cho người sử dụng". Hiện nay có rất nhiều vấn đề nghiên cứu về phân cụm trong các lĩnh vực khác nhau như: KPDL, thống kê, học máy, công nghệ dữ liệu không gian, sinh học... Do kích thước của các cơ sở dữ liệu tăng lên rất nhanh nên phân cụm là vấn đề đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Trong lĩnh vực thống kê, phân cụm đã được nghiên cứu và phát triển trong nhiều năm, các vấn đề tập trung chủ yếu vào phân tích các lớp dựa vào khoảng cách. Các công cụ phân tích lớp dựa trên một số các phương pháp như kmeans, k-medoids đã được ứng dụng trong nhiều hệ thống phần mềm phân tích thống kê như: S-Plus, SPSS, SAS... Trong học máy, PCDL được xem là vấn đề học không có giám sát, vì nó phải đi giải quyết vấn đề tìm một cấu trúc trong tập hợp các dữ liệu chưa biết trước các thông tin về cụm hay các thông tin về tập ví dụ huấn luyện. Trong nhiều trường hợp, khi phân lớp (Classification) được xem vấn đề học có giám sát thì PCDL là một bước trong phân lớp dữ liệu, trong đó PCDL sẽ khởi tạo các lớp cho phân lớp bằng cách xác định các nhãn cho các nhóm dữ liệu. Trong lĩnh vực khai thác dữ liệu, các vấn đề nghiên cứu trong phân cụm chủ yếu tập trung vào tìm kiếm các phương pháp phân cụm hiệu quả và tin cậy trong cơ sở dữ liệu lớn. Trong lĩnh vực KPDL Web, phân cụm có thể khám phá ra các nhóm tài liệu quan trọng, có nhiều ý nghĩa trong môi trường Web. Các lớp tài liệu này trợ giúp cho việc khám phá tri thức từ các CSDL... Một vấn đề thường gặp trong PCDL là hầu hết các dữ liệu cần cho phân 12 cụm đều có chứa dữ liệu “nhiễu” do quá trình thu thập thiếu chính xác hoặc thiếu đầy đủ, vì vậy cần phải xây dựng chiến lược cho bước tiền xử lý dữ liệu nhằm loại bỏ “nhiễu” trước khi bước vào giai đoạn phân tích PCDL. “Nhiễu” ở đây có thể là đối tượng dữ liệu không chính xác hoặc các đối tượng dữ liệu khuyết thiếu thông tin về một số thuộc tính. Một trong các phương pháp xử lý “nhiễu” phổ biến là việc thay thế giá trị của các thuộc tính của đối tượng “nhiễu” bằng giá trị thuộc tính tương ứng của đối tượng dữ liệu gần nhất. Ngoài ra, dò tìm phần tử ngoại lai là một trong những hướng nghiên cứu quan trọng trong PCDL, chức năng của nó là xác định một nhóm nhỏ các đối tượng dữ liệu “khác thường” so với các dữ liệu khác trong CSDL (tức là các đối tượng dữ liệu không tuân theo các hành vi hoặc mô hình dữ liệu) nhằm tránh sự ảnh hưởng của chúng tới quá trình và kết quả của PCDL. Khám phá các phần tử ngoại lai đã được phát triển và ứng dụng trong viễn thông, dò tìm gian lận thương mại… Tóm lại, PCDL là một vấn đề khó vì người ta phải đi giải quyết các vấn đề cơ bản như sau: - Biểu diễn dữ liệu. - Xây dựng hàm tính độ tương tự. - Xây dựng các tiêu chuẩn phân cụm. - Xây dựng mô hình cho cấu trúc cụm dữ liệu. - Xây dựng thuật toán phân cụm và xác lập các điều kiện khởi tạo. - Xây dựng các thủ tục biểu diễn và đánh giá kết quả phân cụm. Theo các nghiên cứu thì đến nay chưa có một phương pháp phân cụm tổng quát nào có thể giải quyết trọn vẹn cho tất cả các dạng cấu trúc cụm dữ liệu. Hơn nữa, các phương pháp phân cụm cần có cách thức biểu diễn cấu trúc các cụm dữ liệu khác nhau, với mỗi cách thức biểu diễn khác nhau sẽ có một thuật toán phân cụm phù hợp. PCDL đang là một vấn đề mở và khó vì người ta phải đi 13 giải quyết nhiều vấn đề cơ bản như đã đề cập ở trên một cách trọn vẹn và phù hợp với nhiều dạng dữ liệu khác nhau. Đặc biệt đối với dự liệu hỗn hợp, đang ngày càng phát triển không ngừng trong hệ quản trị dữ liệu, đây cũng thách thức lớn của lĩnh vực KPDL trong những thập kỷ tiếp theo và đặc biệt là trong lĩnh vực KPDL Web. 1.2.2. Ứng dụng của phân cụm dữ liệu PCDL là một trong những công cụ chính của KPDL, các phương pháp PCDL đã được áp dụng cho một số ứng dụng điển hình trong các lĩnh vực như sau [6][10]: Thương mại: PCDL có thể giúp các thương nhân khám phá ra các nhóm khách hàng quan trọng có đặc trưng tương đồng nhau và đặc tả họ từ các mẫu mua bán trong CSDL khách hàng. Sinh học: PCDL được sử dụng để xác định các loại sinh vật, phân loại các gen với chức năng tương đồng và thu được cấu trúc trong các mẫu. Phân tích dữ liệu không gian: Do sự đồ sộ của dữ liệu không gian như dữ liệu thu được từ các hình ảnh chụp từ vệ tinh, các thiết bị y học hoặc hệ thống thông tin địa lý (GIS),… làm cho người dùng rất khó để kiểm ta dữ liệu không gian một cách chi tiết. PCDL có thể trợ giúp người dùng tự động phân tích và xử lý các dữ liệu không gian như nhận dạng và chiết xuất các đặc tính hoặc các mẫu dữ liệu quan tâm có thể tồn tại trong CSDL không gian. Lập quy hoạch đô thị: Nhận dạng các nhóm theo kiểu và vị trí địa lý,… Nhằm cung cấp thông tin cho quy hoạch đô thị. Nghiên cứu trái đất: Phân cụm để theo dõi các tâm động đất nhằm cung cấp thông tin cho nhận dạng các vùng nghuy hiểm. Địa lý: Phân lớp các động vật, thực vật và đưa ra đặc trưng của chúng. Khai phá Web: PCDL có thể khám phá các nhóm tài liệu quan trọng, có nhiều ý nghĩa trong môi trường Web. Các lớp tài liệu này trợ giúp cho việc khám 14 phá tri thức từ dữ liệu Web, khám phá ra các mẫu truy cập của khách hàng đặc biệt hay khám phá ra cộng đồng Web,… 1.2.3. Các yêu cầu đối với phương pháp phân cụm dữ liệu Lựa chọn một thuật toán phân cụm dữ liệu là vấn đề then chốt để giải quyết bài toán phân cụm dữ liệu, lựa chọn này phụ thuộc vào đặc tính dữ liệu cần phân cụm, mục đích của các bài toán thực tế là xác định độ ưu tiên giữa chất lượng phân cụm và tốc độ thực hiện của thuật toán. Hầu hết các nghiên cứu để xây dựng và phát triển thuật toán phân cụm dữ liệu đều nhằm đáp ứng các yêu cầu sau [6],[10]: Có khả năng mở rộng: Một số thuật toán có thể áp dụng cho tập dữ liệu nhỏ (khoảng 200 bản ghi) nhưng không hiệu quả khi áp dụng cho một tập dữ liệu lớn (khoảng 1 triệu bản ghi). Thích nghi với các kiểu dữ liệu khác nhau: Thuật toán có thể áp dụng phân cụm đối với nhiều kiểu dữ liệu khác nhau như dữ liệu kiểu số, kiểu nhị phân, kiểu hạng mục, kiểu định danh,… và thích nghi với kiểu dữ liệu hỗn hợp. Khám phá ra các cụm với hình thù bất kỳ: Hầu hết các CSDL có chứa nhiều cụm dữ liệu với hình thù khác nhau như: hình lõm, hình cầu, hình que,… Vì vậy, để các cụm dữ liệu được khám phá ra có tính tự nhiên thì các thuật toán phân cụm dữ liệu phải có khả năng khám phá ra những cụm dữ liệu có các hình thù khác nhau. Tối thiểu lượng tri thức cần cho tham số đầu vào: Do các giá trị đầu vào của các thuật toán có ảnh hưởng rất lớn đến độ phức tạp, tốc độ của thuật toán. Do đó cần xác định các giá trị đầu vào của các thuật toán một cách tối ưu đặc biệt là đối với những CSDL lớn. Ít nhạy cảm đối với thứ tự của dữ liệu vào: Cùng một tập dữ liệu khi đưa vào xử lý bằng các thuật toán PCDL, thứ tự vào của các đối tượng dữ liệu ở các lần thực hiện khác nhau không ảnh hưởng đến kết quả phân cụm dữ liệu. 15 Khả năng thích nghi với dữ liệu nhiễu cao: Hầu hết các dữ liệu phân cụm trong KPDL đều có chứa các dữ liệu lỗi, dữ liệu không đầy đủ, dữ liệu rác được gọi chung là dữ liệu nhiễu. Bởi vậy các thuật toán phân cụm dữ liệu không những có hiệu quả với các dữ liệu nhiễu mà còn tránh dẫn đến chất lượng phân cụm thấp do nhạy cảm với dữ liệu nhiễu. Thích nghi với dữ liệu đa chiều: Thuật toán có khả năng áp dụng có hiệu quả đối với các dữ liệu đa chiều. Dễ hiểu, dễ cài đặt và khả thi: Đây là yêu cầu đồng thời là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của các thuật toán PCDL. 1.3. Khai phá Web 1.3.1. Khai phá Web Với sự phát triển nhanh chóng của mạng Interner đã sinh ra một khối lượng khổng lồ các dữ liệu dạng siêu văn bản (dữ liệu Web). Vì vậy khai phá dữ liệu Web đang từng bước trở nên quan trọng trong lĩnh vực KPDL, với tham vọng lấy được những tri thức mới từ việc tìm kiếm, phân tích, tổng hợp. Những tri thức đó có thể giúp ta xây dựng nên những Web site hiệu quả để phục vụ con người được tốt hơn. Khai phá và phân tích những thông tin hữu ích trên Internet bằng cách sử dụng phương pháp KPDL đã trở thành một hướng nghiên cứu trong lĩnh vực khám phá tri thức. Khai phá Web bao gồm khai phá cấu trúc Web, khai phá nội dung Web và khai phá các mẫu truy cập Web. Sự phức tạp trong nội dung của các trang Web khác với các tài liệu văn bản truyền thống [10]. Chúng không đồng nhất về cấu trúc, hơn nữa nguồn thông tin Web thay đổi một cách nhanh chóng, không những về nội dung mà cả về cấu trúc trang. Chẳng hạn như tin tức, thị trường chứng khoán, thông tin quảng cáo, trung tâm dịch vụ mạng,… Tất cả thông tin được thay đổi trên Web theo từng giai đoạn. Các liên kết trang và đường dẫn truy cập cũng thay
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan