Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
Phần I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP
1. 1
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1
Tên và địa chỉ của Công ty
- Tên Công ty : Công ty Cổ Phần Thép Thái Nguyên
- Tên giao dịch tiếng Anh : Thainguyen Steel Joint stock Corporation (TNS).
-
Cơ cấu sở hữu
: Cổ đông trong và ngoài công ty vốn 100%
- Vốn điều lệ khi thành lập: 35.000.000.000 ( ba mươi năm tỷ đồng)
-
Địa chỉ, trụ sở chính : Đường cách mạng tháng mười – Khu công
nghiệp Sông Công - Thái Nguyên.
-
Số tài khoản : 39010000004333
-
Điện thoại : 02803. 861.157
-
Fax :
-
Email :
-
Website:
MST : 4600273126
(84)0280.816.388
[email protected]
http://www.tns.com.vn.
1. 1.2 Thời điểm thành lập và mốc lịch sử quan trọng
Khu công nghiệp Sông Công - Thái Nguyên ra đời vào tháng 11 năm
2000, ngay sau đó tháng 5 năm 2001 Công Ty Cổ Thép Thái Ngyên được
thành lập với sự góp vốn đầu tư của 3 cổ đông .
Công ty được ban quản lý Khu Công Nghiệp tỉnh Thái Nguyên cấp giấp
phép đầu tư số 05/CNĐT-KCN-TN ngày 13 tháng 06 năm 2001. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số : 1703000008 ngày 18 tháng 5 năm 2001 do sở
kế hoạch đầu tư cấp phép. Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động Công ty
đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000 nên sản phẩm
thép phục vụ xây dựng của công ty phù hợp với điều kiện tiêu chuẩn khắt khe
của thị trường trong nước và quốc tế. Nhãn hiệu Thép Thái Nguyên – TNS có
uy tín và chất lượng cao được thị trường công nhận là hàng việt nam chất
lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn. Các sản phẩm của công ty liên tục được
bầu chọn và giành được nhiều huy trương vàng trong các kỳ hội chợ Việt
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
1
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
Nam và quốc tế, ví dụ như giải “Sao Đất Việt” mà công ty đã nhận được năm
2005-2006, cùng năm đó Hoàng Thái Học chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
tổng giám đốc công ty cũng giành giải Sao Đỏ giành cho doanh nhân trẻ. Đó
là những thành công nhất định mà cá nhân và tập thể công ty đã đạt được.
Nhưng không tự hài lòng và thỏa mãn với những thành công trên, đội ngũ cán
bộ công nhân viên và chuyên gia của công ty luôn nâng cao và không ngừng
cải tiến chất lượng hàng hoá và chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tốt
hơn để đáp ứng mục tiêu về uy tín, chất lượng và giá thành cạnh tranh luôn là
phương châm phục vụ khách hàng của TNS.
Bên cạnh những thành công, thuận lợi đã đạt được, công ty cũng gặp phải
những khó khăn nhất định, do sự canh tranh mạnh mẽ của những đối thủ trên
thị trường, sự biến động, khủng hoảng thị trường, sự tăng giá nguyên vật liệu
đầu vào.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng
Công ty cổ phần thép Thái Nguyên là 1 công ty hoạt động theo luật
doan nghiệp với chức năng sản xuất kinh doanh nghành nghề cán thép nên
sản phẩm chủ yếu là :
-
Sản xuất loại thép phi 6
-
Sản xuất thé phi 8
Sản phẩm của công ty cung cấp trên các thị trường Miền Trung và Hà Nội.
1.2.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
- Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công ty thực hiện đầy đủ
chế độ quản lý, chế độ chuẩn mực kế toán đã ban hành, chấp hành đầy đủ các
quy định của nhà nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng
thời tích cực tiềm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ để tổ chức sản xuất có lãi,
tăng doanh thu nhập cho người lao động.
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
2
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
- Quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất 1 cách có hiệu quả nhất để tối
đa hoá lợi nhuận và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần
cho người lao động. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
can bộ công nhân viên.
- Nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn, tăng cường mở rộng quy mô sản
xuất để tăng thành phẩm, cung cấp sản phẩm thép chất lượng cao, giá thành rẻ
cho thị trường, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề việc làm trong xã hội.
1.3 Công nghệ sản xuất của một số mặt hàng chủ yếu
Công ty Cổ Phần Thép Thái Nguyên có 2 nhà máy cán thép là: nhà máy
cán I với dây chuyền sản xuất thép 8mm và nhà máy cán II chuyên sản xuất
loại thép 6mm. Quy trình sản xuất thép tại Công ty Cổ Phần Thép Thái
Nguyên được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất thép tại Công ty Cổ Phần Thép TN
Phôi thép
Sàn nguội
Cắt đầu
đuôi
Nạp lò nung
Cán thô
Tạo cuộn
Đóng bó
Cán trung
Cán tinh
Cắt đĩa
KCS
Cân+ nhập
kho
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Quá trình cán thép là quá trình diễn ra liên tục, tự động. Phôi thép sau
khi được nạp vào lò nung đạt nhiệt độ cán thì được máy tống phôi đẩy ra
đường con lăn dẫn vào giá cán. Quá trình thép đi qua các giá cán liên tục, tự
động theo máng vòng hoặc máng dẫn tạo ra sản phẩm cuối cùng là thép tròn.
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
3
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
Khi sản phẩm đã hoàn thành, nhân viên KCS sẽ kiểm tra chất lượng
trước khi đóng bó, nếu bị via đầu đuôi thì sẽ được cắt bỏ phần ba via đó.
Thành phẩm được tạo cuộn tại máy tạo cuộn sau đó theo đường con lăn
dẫn tới khu vực đóng bó, cân, gắn êtêkết và nhập kho thành phẩm.
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất của công ty
Công ty cổ phần thép Thái Nguyên là một doanh nghiệp sản xuất thép
cán có những đặc điểm sau: Sản xuất dây chuyền thuộc loại dây chuyền cơ
khí hoá, dây chuyền có một đối tượng, đối tượng chuyển động trong quá trình
sản xuất. Theo đối tượng sản xuất và tính chất lặp lại thì sản xuất tại công ty
là loại hình sản xuất lớn vì số lượng sản phẩm lớn, chủng loại ít, quá trình sản
xuất ổn định, nhịp nhàng và tương đối đều đặn.
Quá trình gia công tạo sản phẩm của các phân xưởng đều làm việc trên
dây chuyền. Đây là sản phẩm mang tính tập thể cao, phải gia công nhiều giai
đoạn nên các dây chuyền sản xuất đều được áp dụng phương pháp chuyên
môn hoá kết hợp.
Bên cạnh đó một phần không thể thiếu và cũng vô cùng quan trọng đó là
đội ngũ nhân viên có trình độ, tinh thần trách nghiệm và kinh nghiệm, luôn
đảm bảo quá trình sản xuất luôn được diễn ra liên tục không có sự gián đoạn,
tránh tình trạng lãng phí thời gian, nhân lực và vật lực, luôn cố gắng để hoàn
thiện, hiện đại hơn nữa dây chuyền sản xuất, làm mới và nâng cao chất lượng
sản phẩm, vì vậy công ty luôn có sự đầu tư vào máy móc, trang thiết bị.
1.5 Đặc điểm lao động của công ty
Công ty Cổ Phần Thép Thái Nguyên luôn nhận thức được vai trò của người
lao động trong việc tổ chức sản xuất, kinh doanh. Do vậy, việc tổ chức sắp
xếp nguồn nhân lực luôn phải gắn liền với việc ra các kế hoạch, chiến lược
kinh doanh, bố trí nó một cách hợp lý và phải làm sao cho phù hợp với cơ cấu
tổ chức theo chế độ mới. Trong quá trình tổ chức sử dụng lao động Công ty
luôn gắn liền lợi ích của người lao động với lợi ích của Công ty trên cơ sở
những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của từng cá nhân, từng bộ phận
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
4
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
trong Công ty. Đồng thời, Công ty thường xuyên cho công nhân đi đào tạo
nâng cao tay nghề sản xuất, cán bộ quản lý kỹ thuật được nâng cao chuyên
môn, được học các lớp nâng cao trình độ quản lý kinh tế để kịp thời nắm bắt
các thông tin về nền kinh tế thị trường và hội nhập.
Với việc tổ chức sử dụng lao động như hiện nay, công ty đã có đội ngũ lao
động năng động, nhiệt tình với trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu
của công việc.
Bảng 01: Bảng số liệu về lao động trong 2 năm 2008-2009
STT Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Năm 2008
Năm 2009
2009 so 2008
Số
%
lượng
Số
lượng
%
Số
%
lượng
195
201
100
6
0
10,95
17,41
3
3
1,21
1
100
1
Trình độ
2
3
4
Đại học
19
Cao đẳng – trung cấp 32
9,74 22
16,41 35
Sơ cấp – LĐPT
73,85 144
71,64
0
221
( Nguồn : Phòng kế toán tài chính)
144
Qua bảng số liệu ta thấy rằng giá trị tuyệt đối : Tổng số lao động tăng là 6,
nhưng giá trị tuyên đối ta thấy không thay đổi, cơ cấu lao động trong công ty
bắt đầu có sự tahy đổi, số lao động có trình độ đại học đang tăng, tương tự lao
động trình độ trung cấp, cao đẳng cũng tăng . Mặc dù tăng chưa cao, nhưng
qua đó ta cũng thấy được phần lào định hướng thay đổi cơ cấu lao động trong
công ty, đó là ngày càng chú trọng và nâng cao trình độ của người lao động.
Sự thay đổi cơ cấu tăng số lượng lao động
1.6. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Đặc điểm cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Thép Thái nguyên là một công ty cổ phần, nguồn vốn sản
xuất kinh doanh của công ty là vốn của các cổ đông và vốn vay ngân hàng. Để
công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên bộ máy tổ chức
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
5
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
của công ty được phân định và bố trí gọn nhẹ, cơ động có tính hoa học và
được tổ chức theo hình thức :
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần ThépTN
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
vật tư
PX Cán 1
Phòng
KCS
PX Cơ điện
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kỹ thuật
công
nghệ
Phòng
kỹ thuật
cơ điện
PX Cán 2
( Nguồn : Kế toán tài chính)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Hội đồng quản trị : Do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan cao nhất có
quyền quyết định mọi vấn đề có tính chiến lược lâu dài và quan trọng có liên
quan đến kinh doanh của công ty.
+ Giám đốc công ty : Là người do Hội đồng quản trị cử ( hoặc thuê), chịu
trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành sản xuất kinh doanh theo định
hướng chủ trương của Hội đồng quản trị.
+ Các phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về mọi quyền quyết định về lĩnh vực được phân công.
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
6
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
+ Phòng kế toán tài chính : Thực hiện nhiệm vụ lập chứng từ sổ sách thu
chi với khách hàng và nội bộ. Theo dõi và quản lý dòng lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo kịp thời với giám đốc về tình hình, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, trích lập các quỹ thực hiện các chế độ thu nộp với công ty.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh : Chịu trách nhiệm tiêu thụ và lên kế
hoạch tiêu thụ tìm đầu ra cho sản phẩm của công ty.
+ Phòng vật tư : Có nhiệm vụ lập kế hoạch cung ứng vật liệu, đảm bảo
cung cấp kịp thời, đủ nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất và quản
lý các thiết bị vận chuyển nguyên liệu.
+ Phòng KCS: Phân tích, kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu
đầu vào, các sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất và sản phẩm cuối
cùng trước khi xuất bán.
+ Phòng tổ chức hành chính : Phụ trách các công việc hậu cần như nấu
ăn, y tế, lưu chuyển văn thư, soạn thỏa công văn, tiếp đón khách…
+ Phòng kỹ thuật Công nghệ : Giám sát quá trình công nghệ đảm bảo sản
xuất liên tục, lập quy trình công nghệ sản xuất, định mức các chỉ tiêu kỹ thuật,
báo cáo kết quả sản xuất và việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. Lập phương
án và giải pháp công nghệ khi sửa chữa thiết bị, giải quyết sự cố. Tham gia
đào tạo nâng cao bậc thợ cho công nhân công nghệ. Chịu trách nhiệm kiểm
soát an toàn và vệ sinh lao động trong toàn nhà máy.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện : Quản lý thiết bị máy móc, năng lượng, xây
dựng cơ bản và sửa chữa lớn trong toàn công ty. Lập quy trình công nghệ cơ
khí, sửa chữa thiết bị thường xuyên. Chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật sản
xuất sản phẩm. Tham gia đào tạo nâng bậc thợ cho công nhân.
+ Các đơn vị trực tiếp sản xuất : Có 2 phân xưởng cán I và cán II chịu
trách nhiệm sản xuất các sản phẩm chính của công ty. Phân xưởng cơ điện
làm nhiệm vụ gia công các chi tiết, sửa chữa thiết bị sản xuất cho các phân
xưởng sản xuất trong công ty.
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
7
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
Phần II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THÉP THÁI NGUYÊN
Khái quát chung về công tác kế toán của công ty
2.1
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Thép Thái Nguyên
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng kế toán-tài chính
bao gồm kế toán trưởng và các nhân viên kế toán. Ngoài ra còn có các nhân
viên kinh tế phân xưởng có nhiệm vụ giúp phòng kế toán tổng hợp các hóa
đơn, chứng từ, xuất kho NVL, CCDC và một số công việc khác.
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Thép Thái
Nguyên
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ,
vật tư
Kế toán
tiền
lương và
BHXH
Kế toán
tổng hợp
giá thành,
tiêu thụ
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê các PX
(Nguồn : Phòng kế toán tài chính)
+ Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc, chỉ đạo điều
hành toàn bộ công tác hạch toán kế toán, công tác tài chính của công ty và
kiểm tra thực hiện công tác quản lý kế toán-tài chính theo quy định của pháp
luật.
+ Kế toán TSCĐ và vật tư : Ghi chép hạch toán tình hình tăng, giảm, khấu
hao, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tình hình nhập, xuất kho vật tư
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
8
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
cho sản xuất và nhượng bán ra ngoài, phân bổ chi phí vật liệu cho từng kỳ sản
xuất 1 cách đầy đủ, chính xác theo yêu cầu quản lý.
+ Kế toán tiền lương và BHXH : Ghi chép, tổng hợp và phân bổ chi phí tiền
lương và BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng kỳ hạch toán, theo
dõi tình hình chi trả lương cho công nhân viên chức trong toàn công ty.
+ Kế toán thanh toán : Ghi chép, theo dõi về việc sử dụng vốn, thu chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản chi phí khác bằng tiền, thực hiện thanh
toán các khoản công nợ với khách hàng mua và bán.
+ Kế toán tổng hợp, giá thành, tiêu thụ : Tập hợp các khoản chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ, tính giá thành sản phẩm sản xuất ra, tính doanh thu và giá
vốn để xác định kết quả kinh doanh của công ty trong từng kỳ.
+ Thủ quỹ : Là người theo dõi công việc thu, chi quỹ tiền mặt của công ty căn
cứ vào các phiếu thu, chi do kế toán lập ra.
+ Nhân viên thống kê phân xưởng : Là người ghi chép một cách đầy đủ,
chính xác các khoản phát sinh về số lượng thành phẩm ở các phân xưởng sản
xuất để phản ánh kịp thời cho việc hạch toán của kế toán.
2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.2.1 Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ Phần Thép Thái Nguyên
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ- BTC ban hành
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính với hệ thống tài khoản bao gồm
86 tài khoản, ngoài ra Công ty Cổ Phần Thép Thái Nguyên còn mở thêm một
số tiểu khoản cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hạch toán.
Công ty hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Việc hạch toán
được thực hiện trên máy tính sử dụng phần mềm Bravo.
+ Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam Đồng
+ Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá xuất kho theo đơn giá bình quân gia quyền.
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
9
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
+ Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán được Công ty Cổ Phần Thép Thái
Nguyên sử dụng đúng quy định của BTC, ngoài ra để phù hợp với tình hình
hoạt động của Công ty, một số chứng từ lưu hành nội bộ được in theo mẫu
riêng của Công ty Cổ Phần Thép Thái Nguyên.
2.1.2.2 Giới thiệu về phần mềm kế toán máy Bravo
Khi áp dụng phần mềm kế toán, dưới quyền chủ động song song của con
người thì tất cả các yêu tố của hệ thống thông tin kế toán hiện đại được tích
hợp với nhau, đáp ứng mục tiêu tồn tại của hệ thống thông tin kế toán là cung
cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và có hệ thống, đáp ứng yêu cầu
của các đối tượng sử dụng thông tin. Như vậy, thực chất việc ứng dụng tin
học vào công tác kế toán chính là việc nâng cao hiệu suất công tác kế toán
thông qua tính năng ưu việt của máy tính và kỹ thuật tin học. Nhận thức được
vị trí, vai trò của việc ứng dụng thông tin kế toán, tháng 10 năm 2007 Công ty
Cổ Phần Thép Thái Nguyên bắt đầu đưa phần mềm kế toán Bravo vào sử
dụng để phục vụ cho công tác kế toán.
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
10
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
Đặc điểm nổi bật của phần mềm là khi nhấp đúp chuột vào biểu tượng trên
màn hình giao diện hiện ra như trên. Người sử dụng chỉ việc nhập tên và mật
khẩu sau đó nhấn phím Enter thì màn hình hệ thống hiện ra như sau
Hệ thống Menu trong Bravo được tổ chức thành các phân hệ, nghiệp vụ sau:
1. Vốn bằng tiền
2. Mua hàng – phải trả
3. Bán hàng – phải thu
4. Hàng tồn kho
5. Quản lý tài sản
6. Chi phí giá thành
7. Kế toán tổng hợp
8. Hệ thống
Tùy theo mục tích sử dụng, kế toán chỉ cần nhấn chuột vào phân hệ
nghiệp vụ cần làm việc, chương trình tự động hiện Menu chi tiết tương ứng.
Máy tự động tính, xử lý thông tin sau khi kế toán nhập dữ liệu cần thiết như
tự động tính và trích khấu hao TSCĐ, tự in báo cáo, các chứng từ theo yêu
cầu quản lý công ty.
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
11
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
2.1.2.3 Tổ chức kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
* Đặc điểm:
Theo hình thức hạch toán này kế toán ghi sổ tách rời theo thời gian và
ghi theo hệ thống trên hai loại sổ là Sổ Cái và sổ chi tiết, phải lập sổ cân đối
phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo kế toán.
* Hệ thống số kế toán:
Sổ sách kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung bao gồm:
- Nhật ký chung
- Một số Nhật ký chuyên dùng
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Sổ cái các tài khoản
*Trình tự ghi sổ:
Trình tự ghi sổ theo hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
CT gốc, bảng tổng
hợp CT gốc
Sổ chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng cân đối kế
toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
12
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
Hàng ngày kế toán thường căn cứ vào những chứng từ gốc, bảng tổng
hợp chứng từ gốc để gi sổ Nhật ký đặc biệt, Nhật ký chung và sổ chi tiết, từ
những số liệu được ghi trong Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt kế toán ghi số
liệu vào Sổ cái.
Cuối mỗi tháng, hoặc quý kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết để
ghi Bảng tổng hợp chi tiết, tiến hành đối chiếu số liệu trong Sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết
Số liệu trên Sổ cái là căn cứ để kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh, từ
Bảng tổng hợp chi tiết và Bảng cân đối phát sinh kế toán lập Bảng cân đối kế
toán
2.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình quản lý vật tư
* Nguồn cung cấp và mục đích xuất vật tư của công ty
Công ty Cổ Phần Thép Thái Nguyên là doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm
chính là thép cuộn Phi 6, phi 8. Nguyên liệu chính để sản xuất thép cuộn là
Phôi thép.
Nguồn cung cấp phôi thép chủ yếu cho công ty: Từ các công ty trong
nước như công ty Sông Đà, Nhà máy luyện thép Sông Công, …
Ngoài ra, Công ty còn nhập thép từ nước ngoài, ví dụ : Trung Quốc,
Nga,…Công ty là một thành viên của hiệp hội thép Việt Nam(VSA), cũng
chịu sự tác động mạnh mẽ bởi giá thép trên thế giới. Khoảng thời gian gần
đây các lò điện trong nước đi vào hoạt động nhiều hơn, do vậy lượng phôi
thép sản xuất trong nước tăng đáng kể, chính bởi vậy mà khoảng thời gian
gần đây Công ty Cổ Phần Thép cũng đã nhập phôi thép chủ yếu từ các doanh
nghiệp trong nước.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên mục đích xuất vật tư của Công ty chủ
yếu là cung cấp cho các phân xưởng cán I, II để sản xuất sản phẩm (đối với
nguyên vật liệu chính) và phục vụ cho hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh
(đối với nguyên vật liệu phụ và công cụ dụng cụ).
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
13
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
* Phân loại vật tư ở Công ty
Để quản lý vật tư một cách hiệu quả, hạch toán vật tư được chi tiết, thuận
lợi Công ty đã phân loại vật tư theo công dụng và yêu cầu quản lý. Theo đó
vật tư được phân thành các nhóm sau:
Nhóm nguyên vật liệu:
+ Nguyên liệu chính: Phôi thép được cung cấp bởi Công ty trong
và ngoài nước
+ Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Oxy, thép buộc,..
Các loại trục như trục cán thép, trục cán gang, trục các bít, …
+ Nhiên liệu: Công ty sử dụng nhiên liệu để sản xuất sản phẩm là
dầu FO, than cục Quảng Ninh.
+ Động lực: Gồm điện và nước
+ Phụ tùng thay thế: Dây đai, trục cán Gang,…
+ Phế liệu thu hồi.
Công cụ dụng cụ
Các vật dụng được dùng phục vụ sản xuất được xếp vào nhóm công cụ
dụng cụ và không chia nhỏ nhóm này.
Ví dụ : Gang tay, bảo hộ lao động, khẩu trang, rẻ lau….
* Các quy định về bảo quản vật tư tại Công ty
- Vật tư được nhập về phải được sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm.
Trường hợp vật tư nhập về không sử dụng, hoặc sử dụng không hết phải có
trách nhiệm làm thủ tục nhập kho lại để bảo quản, không được tự ý sử dụng
số vật tư đó vào việc khác.
- Phải thực hiện tốt việc quản lý, bảo quản vật tư không để mất mát, xuống
cấp vật tư. Hàng tháng, các phân xưởng, các tổ báo cáo việc sử dụng, quản lý
vật tư với Công ty thông qua phòng vật tư (số báo tồn vật tư nộp vào ngày
cuối tháng). Hàng tháng, nhân viên theo dõi vật tư sẽ báo cáo với trưởng
phòng về việc quản lý, sử dụng vật tư của đơn vị cấp dưới.
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
14
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
2.2.2. Thủ tục nhập, xuất vật tư
* Thủ tục nhập vật tư
Công ty giao cho phòng vật tư lập kế hoạch và tiến hành thu mua vật tư để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với vật tư mua ngoài,
sau khi được nhân viên vật tư mua về sẽ được bộ phận KCS của Công ty xác
định quy cách, mẫu mã… xem đã đủ tiêu chuẩn nhập kho chưa. Nếu đủ tiêu
chuẩn thì tiến hành lập phiếu nhập kho. Trong nhiều trường hợp mua vật tư
hàng hoá có chứng từ là hợp đồng mua vật tư giữa Công ty và người bán, biên
bản nghiệm thu hàng hoá. Người mua hàng phải ký tên vào hoá đơn mua
hàng, căn cứ vào các hóa đơn thuế GTGT và những chứng từ khác liên quan
kế toán nguyên vật liệu nhập số liệu vào máy.
*Giá của vật liệu nhập kho được xác định:
Giá nguyên vật liệu nhập kho = Giá mua trên hoá đơn + các khoản chi phí
liên quan - các khoản giảm giá.
* Thủ tục xuất vật tư
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của từng phân xưởng, các phân xưởng lập
kế hoạch xin vật tư (thông qua sổ xin vật tư), sau đó gửi lên Phòng vật tư xem
xét và dựa vào đó lập phiếu xuất kho. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để
hạch toán. Giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho được Công ty xác định theo
giá thực tế bình quân gia quyền:
Giá trị thực tế
VL xuất kho
Đơn giá bình
=
quân
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế VL
tồn đầu kỳ
Số lượng VL tồn
đầu kỳ
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
15
x
Số lượng vật liệu
xuất kho
Giá thực tế
+ VL nhập kho
TK
Số lượng
+
VL nhập
kho TK
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
TK 152
TK 621
TK111, 112,
331
Mua vật tư ngoài
TK 336
Xuất kho dùng cho
sản xuất
TK133
VAT133
TK627, 641
642
Xuất dùng cho
SXC, BH, QLDN
Nhận vật tư từ nội bộ
TK 338
TK138
Thiếu khi kiểm kê
Thừa khi kiểm kê
TK 154
Phế liệu thu hồi
nhập kho
TK 621
Giá trị vật tư sử
dụng không hết
2.2.3 Chứng nhập
từ sửlại
dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
- Hoá đơn bán hàng thông thường, hoá đơn GTGT.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Các chứng từ khác có liên quan.
2.2.4 Sổ sách sử dụng
Hiện tại, Công ty đã hạch toán vật tư trên phần mềm, công việc của kế toán
là nhập chứng từ, phần mềm sẽ tự động xử lý, số liệu sẽ được phần mềm tự
động nhập vào các sổ:
- Sổ chi tiết theo dõi vật tư, thẻ kho
- Sổ cái TK 152, 153.
- Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
16
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
2.2.5 Quy trình hạch toán
2.2.5.1 Hạch toán chi tiết vật liệu
* Tại kho
Thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi tình hình biến động của từng thứ NVL
về mặt hiện vật, nhằm xác định căn cứ cho việc tồn kho dự trữ NVL, đồng
thời cũng xác định được trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Mỗi thẻ kho dùng để ghi chép chi tiết từng loại NVL, thẻ kho do phòng
kế toán lập ra và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số
NVL, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất NVL phát sinh, sau khi thực hiện
công việc nhập, xuất kho thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính
ra số lượng tồn kho NVL để ghi chép vào cột tồn của thẻ kho. Các phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho sau khi được sử dụng để ghi vào thẻ kho sẽ được thủ kho
bảo quản để giao cho kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết
VL
Thẻ kho
Bảng tổng
hợp N-X-T
Chứng từ
xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
* Tại phòng kế toán
Hàng tuần nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ
kho, đồng thời ký xác nhận vào thẻ kho và nhận các phiếu nhập kho, phiếu
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
17
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư kiểm tra chứng
từ và hoàn chỉnh nốt chỉ tiêu giá trị trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ đó nhập số liệu vào máy vi tính.
2.2.5.2 Hạch toán tổng hợp vật liệu
Cách nhập số liệu vào phần mềm kế toán BRAVO tại công ty Cổ Phần
Thép Thái Nguyên được thực hiện như sau: Nhấn đúp vào biểu tượng của
phần mềm trên màn hình máy tính, sau đó gõ ADMIN vào ô tên rồi ấn enter
trên màn hình sẽ xuất hiện giao diện của phần mềm.
Để nhập phiếu nhập kho: Nhấn chuột vào ô phiếu nhập, ấn phím F2 để
nhập chứng từ mới, sau đó nhập đầy đủ các thông tin số liệu vào các ô trên
giao diện của máy tính, sau khi nhập xong kiểm tra lại các số liệu rồi nhấn
chuột vào ô nhận. Để sửa chứng từ ấn phím F3, muốn tìm nhanh các thông tin
ấn phím F4.
Để nhập phiếu xuất kho: Làm tương tự như phiếu nhập kho, đơn giá phiếu
xuất kho máy tự tính.
Người được phân công nhập phần này là kế toán chi tiết nguyên vật liệu,
người kiểm soát là kế toán tổng hợp.
Việc sử dụng phần mềm kế toán máy giúp cho công việc hạch toán chi tiết,
hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu được thuận lợi, dễ dàng hơn.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 152: Nguyên liệu, vật liệu và TK 153: Công cụ,
dụng cụ
Tài khoản này được mở chi tiết như sau:
TK 152 : Nguyên vật liệu
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1526: Phế liệu thu hồi
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
18
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
BIỂU SỐ 01
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP THÁI NGUYÊN
Mẫu số : 01- VT
Đường CM tháng10, Khu CN Sông, Tỉnh Thái Nguyên
( Ban hành theo QĐ số 15/2006
QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2009
Số : 01
Người nhập : Cao Sỹ Phương
Đơn vị : Công ty luyện Thép Sông Công
Nội dung : Nhập mua Phôi thép – NM Sông Sông
Kho : (01)
STT
1
Mặt hàng
Đvt
Số lượng
Phôi cán thép
Kg
180.560
(1001)
Cộng tiền hàng
Đơn
giá
Thành tiền
8.500
1.534.760.000
1.534.760.000
Thuế NK
Thuế GTGT
Tổng tiền
153.476.000
1.688.236.000
Công thành tiền bằng (chữ) : Một tỷ sáu trăm tám mươi tám triệu hai trăm
ba mươi sáu triệu đồng chẵn/.
Lập phiếu
Người nhập
Thủ kho
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
19
Lớp: K3KTTHB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Dương Phương Thảo
BIỂU SỐ 02
Mẫu số : 02- VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006
Đường CM tháng10, Khu CN Sông, TN
QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP THÁI NGUYÊN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2009
Số : 01
Nợ TK 6211
Có TK1521
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Thị Lan
Đơn vị: Phân xưởng Cán I
Nội dung: Xuất phôi thép
Kho: Kho Nguyên vật liệu chính (01)
Tên, nhãn hiệu, quy
Số lượng
cách phẩm chất vật
Đơn
TT
Thành tiền
Yêu
Thực
tư dụng cụ, sản
giá
ĐVT
cầu
xuất
phẩm, hàng hóa
A
B
C
1
2
3
4
Phôi cán thép(1001)
1
Kg 650.000 650.000 8.294 5.391.100.000
Tổng : 5.391.100.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm tỷ ba trăm chín mươi mốt triệu một trăm ngàn đồng
chẵn/.
Người lập biểu
Người nhận
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
( ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
:
cvchitoántchính)
SV: Nghiêm Thị Huyền Trang
20
Lớp: K3KTTHB