Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại trường đại họ...

Tài liệu Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại trường đại học sài gòn

.DOC
109
128
141

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH LÊ NGỌC LONG MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Nghệ An, 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH LÊ NGỌC LONG MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục Mã số : 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Nguyễn Trọng Văn Nghệ An, 2012 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tác giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tác giả chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Hội đồng khoa học Trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập. Tác giả xin cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban Trường Đại học Sài Gòn đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu cho tác giả hoàn thành luận văn. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. Tiến sĩ Nguyễn Trọng Văn người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn mặc dù Thầy rất bận rộn với công việc của mình. Dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các anh, chị em đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012 Tác giả luận văn Lê Ngọc Long MỤC LỤC TRANG MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUÂÂN CỦA ĐỀ TÀI. 7 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu: 7 1.1.1. Nước ngoài. 7 1.1.2. Trong nước. 9 1.1.3. Một số chủ trương của Đảng về công tác Giáo dục Thể chất. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. 9 12 1.2.1. Trường đại học. 12 1.1.2. Quản lý 13 1.2.3. Một số khái niệm trong công tác Giáo dục Thể chất 15 1.2.4. Chất lượng giáo dục. 16 1.2.5. Chất lượng giáo dục đại học. 17 1.3. Chất lượng giáo dục thể chất ở trường đại học 19 1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thể chất ở trường đại học 19 1.3.2. Nội dung của giáo dục thể chất ở trường đại học 20 1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức Giáo dục Thể chất ở trường Đại học. 22 1.3.4. Các yếu tố đảm bảo chất lượng Giáo dục Thể chất ở trường Đại học. 22 1.4. Quản lý chất lượng giáo dục thể chất ở trường đại học 23 CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 25 2.1. Khái quát về Trường Đại học Sài Gòn. 25 2.2. Thực trạng chất lượng Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sài Gòn. 30 2.3. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sài Gòn. 2.4. Thực trạng về các giải pháp quản lý. 50 56 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN. 63 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp. 63 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục Thể chất tại trường Đại học Sài Gòn. 64 3.3. Khảo sát sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất. 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 85 PHỤ LỤC. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN - BGD – ĐT - CBVC - CĐ - CĐSP - CNTT - CSVC - CT - ĐH - ĐHSG - ĐHSP - ĐVHT - GD - GD&ĐT - GDTC - GS - GV - HS - KH - KHKT - KT - KTXH - NCKH - PGS - QĐ - QLGD - SP - SV - TC - TD - TDTT - THSP - TT - TTg - TW - VH - XD - XH - XHCN Bộ Giáo dục Đào tạo Cán bộ viên chức Cao đẳng Cao đẳng Sư phạm Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất Chính trị Đại học Đại học Sài Gòn Đại học Sư phạm Đơn vị học trình Giáo dục Giáo dục và Đào tạo Giáo dục thể chất Giáo sư Giảng viên Học sinh Khoa học Khoa học kỹ thuật Kinh tế Kinh tế xã hội Nghiên cứu khoa học Phó Giáo sư Quyết định Quản lý giáo dục Sư phạm Sinh viên Trung cấp Thể dục Thể dục thể thao Trung học Sư phạm Thông tư Thủ tướng Trung ương Văn hóa Xây dựng Xã hội Xã hội chủ nghĩa 0 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 2.1: Khảo sát về độ tuổi GV giảng dạy GDTC. 31 Bảng 2.2: Khảo sát về thâm niên công tác của GV. 33 Bảng 2.3: Khảo sát về trình độ của GV giảng dạy GDTC. 34 Bảng 2.4: Khảo sát chuyên ngành ĐT của GV giảng dạy GDTC. 35 Bảng 2.5: Bảng phân bố chương trình giai đoạn 1. 37 Bảng 2.6 : Bảng phân bố chương trình tự chọn giai đoạn 2. 39 Bảng 2.7: Đề cương chi tiết HKI. 41 Bảng 2.8: Đề cương chi tiết HKII. 43 Bảng 2.9: Thống kê số liệu sân bãi. 46 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thể lực nam SV trường ĐHSG. 49 Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thể lực nữ SV trường ĐHSG. 50 Bảng 2.12: Kết quả phỏng vấn cán bộ QL, GV giảng dạy TDTT về thực trạng công tác GDTC đối với sinh viên nhà trường. 51 Bảng 2.13: Kết quả phỏng vấn SV về công tác GDTC. 54 Bảng 3.1: Thăm dò sự cần thiết của giải pháp. 74 Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp. 75 Biểu đồ 2.1: Độ tuổi giảng viên GDTC. 32 Biểu đồ 2.2: Thâm niên công tác của GV. 33 Biểu đồ 2.3: Trình độ đào tạo của GV giảng dạy GDTC. 34 Biểu đồ 2.4: Chuyên ngành đào tạo của GV giảng dạy GDTC. 35 Sơ đồ chức năng quản lý Trường Đại học Sài Gòn. 29 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Bước vào thế kỷ 21 đất nước ta có nhiều bước tiến vượt bật trên mọi lĩnh vực KHKT, KT, VH, CT, XH và đặc biệt là TDTT. Trong hệ thống Giáo dục - đào tạo nước ta, Giáo dục thể chất là bộ phận của giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đào tạo họ thành những chủ nhân tương lai của đất nước, có trình độ chuyên môn vững vàng, có sức khoẻ, tự chủ, năng động, sáng tạo, có đạo đức, có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, nhất là từ những năm đổi mới, công tác thể dục thể thao trường học đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đặt thể dục thể thao trường học vào vị trí cực kỳ quan trọng của toàn bộ sự nghiệp thể dục thể thao của đất nước cũng như của chiến lược quốc gia về sức khỏe thể chất của người Việt Nam cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người rất quan tâm sâu sắc với TDTT. Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là người khai sinh ngành TDTT Việt Nam. Trước hết Người nhấn mạnh về tầm quan trọng của sức khỏe đối với sự nghiệp “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công”. Sức khỏe là sức khỏe của toàn dân, của cả nước vì “dân cường thì quốc thịnh”. [15] Ngày 30/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ Liên hiệp lâm thời ký sắc lệnh số 14 thiết lập Nha thể dục Trung Ương có nhiệm vụ nghiên cứu phương pháp và thực hành thể dục trong toàn quốc. Sau Tổng tuyển cử ngày 06/01/1946, khi Chính phủ liên hiệp kháng chiến được thành lập, Hồ Chủ Tịch thay mặt chính phủ mới ký sắc lệnh số 38 (vào ngày 27/03/1946) về 2 việc thành lập Nha Thanh niên và thể dục gồm Phòng thanh niên Trung ương và Phòng thể dục Trung ương. Từ đó đến nay thực hiện lời dạy của Hồ Chủ Tịch, Đảng và nhà nước ta đã coi trọng công tác GDTC trong trường học, nhằm đào tạo lớp người phát triển toàn diện để kế tục sự nghiệp cách mạng, XD nền KTXH theo định hướng XHCN và bảo vệ tổ quốc. Sinh viên là đội ngũ trí thức tương lai của đất nước, sự phát triển của đất nước đòi hỏi phải có lực lượng lao động có trình độ khoa học, tay nghề cao, có sức khỏe tốt… Chính vì vậy công tác giáo dục đào tạo, bồi dưỡng sinh viên luôn được coi trọng. GDTC là một môn học trong chương trình đào tạo ở bậc Đại học với mục đích góp phần tạo nên sự phát triển hài hòa toàn diện cho sinh viên không chỉ về trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý chí … Nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho học sinh - sinh viên là góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện, bền vững phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, Giáo dục thể chất trong trường học ở nước ta là một nội dung bắt buộc được quy định tại điều 41 - Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2001).[11] Mục tiêu của nền TDTT nói chung và bộ môn GDTC nói riêng của nước ta là bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho nhân dân, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện. GDTC là một nhân tố đặc thù tác động hợp lý tới quá trình phát triển của con người, rèn luyện tốt các phẩm chất như Đức, trí, Thể, Mỹ… Chính vì vậy hoạt động TDTT trong trường học đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC trong các trường học đó là vấn đề cấp thiết đặt ra cho Đảng, toàn dân và toàn XH. Từ những lý do trên Tôi mạnh mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDTC tại trường ĐH Sài Gòn” 3 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về GDTC, nghiên cứu thực trạng công tác GDTC tại trường Đại học Sài Gòn và xu hướng phát triển giáo dục của nhà trường, chúng tôi đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDTC tại trường Đại học Sài Gòn. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục thể chất tại trường Đại học Sài Gòn. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDTC tại trường Đại học Sài Gòn. 4. Giả thuyết khoa học Những giải pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi, nếu được thực hiện thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng GDTC tại trường Đại học Sài Gòn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài cần tiến hành giải quyết các nhiệm vụ sau: 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luâ ân của đề tài. - Nghiên cứu lý luận thông qua việc tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan, nghiên cứu các khái niệm: Quản lý, quản lý hoạt động dạy học và quản lý chất lượng dạy học môn GDTC, tìm hiểu một số vấn đề trong lý luận dạy học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu... 5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiển của đề tài. - Nghiên cứu thực trạng của việc quản lý chất lượng GDTC tại Trường Đại học Sài Gòn. 4 - Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng việc quản lý chất lượng GDTC tại Trường Đại học Sài Gòn. 5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất hiện nay của trường Đại học Sài Gòn. 6. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo và quản lý, các công trình và các tài liệu KH, sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu và kết quả của các công trình nghiên cứu để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát bằng phiếu điều tra. Phương pháp được sử dụng để thu thập các thông tin nhằm đánh giá thực trạng công tác GDTC trong thời gian vừa qua. 6.2.2. Phương pháp chuyên gia. Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lý lâu năm, nhiều kinh nghiệm về các mẫu phiếu điều tra, kết quả nghiên cứu thực trạng và những giải pháp được đề xuất. 6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Tổng kết kinh nghiệm về công tác chất lượng GDTC trong trường Đại học Sài Gòn trong giai đoạn vừa qua để rút ra những bài học kinh nghiệm cần 5 thiết phục vụ cho công tác nâng cao chất lượng GDTC trong trường Đại học Sài Gòn trong giai đoạn tới. Những bài học kinh nghiệm được rút ra bao hàm cả những bài học cho sự thành công và những bài học về những hạn chế, thất bại của công tác. 6.2.4. Phương Pháp Phỏng vấn. Tôi sử dụng phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp các sinh viên, các giáo viên có kinh nghiệm về các vấn đề có liên quan đến quá trình giảng dạy. Đặc biệt là về giảng dạy để nâng cao môn học GDTC của sinh viên Trường ĐH Sài Gòn. 6.2.5. Phương Pháp Quan Sát Sư Phạm. Được sử dụng trong quá trình nghiên cứu thông qua việc theo dõi các buổi học và ngoại khóa môn GDTC. Mặt khác tôi cũng quan sát trong giờ học của các trường trọng điểm, các trường ĐHSP, ĐHSP.TDTT, ĐH.TDTT2. Nhằm tìm ra các thực trạng yếu kém vẫn còn tồn tại đã làm giảm tính tích cực học môn giáo dục thể chất của sinh viên. Để từ đó định hướng tốt hơn trong việc lựa chọn các bài tập, hình thức, phương pháp giảng dạy. Mặt khác tôi sử dụng phương pháp này để quan sát các sinh viên có hứng thú trong giờ học hay không. 6.2.6. Phương pháp thống kê Phương pháp này được sử dụng để phân tích xử lý các số liệu thu thập được và kết quả điều tra trong quá trình nghiên cứu thực trạng GDTC. 7. Đóng góp của luâ Ân văn. 7.1. Về mă ât lý luâ n: â - Nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của sinh viên. 6 - Thực hiện đổi mới nội dung chương trình môn GDTC theo hình thức tự chọn môn học. - Điều kiện CSVC phục vụ cho công tác giảng dạy. 7.2. Về mă ât thực tiển: - Xây dựng một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDTC tại Trường Đại học Sài Gòn. 8. Cấu trúc của luâ Ân văn. Ngoài phần mở đầu, kết luâ n, kiến nghị, tài liê âu tham khảo và phụ lục, nô âi â dung luâ n văn được bố trí trong 3 chương: â CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUÂÂN CỦA ĐỀ TÀI. CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu. 1.1.1. Nước ngoài. Trên thế giới đã có rất nhiều tác giả có các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục như: “Những vấn đề về quản lý trường học” (P.V Zimin, M.I Kôđacốp), “ Cơ sở lý luận của khoa học QLGD” (M.I Kôđacốp). Nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý Quốc tế như: Fiederich Wiliam Taylor (1856-1915) – Mỹ; Hemri Fayol (1841-1925) – Pháp; Max Weber (1864-1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Quả đúng như vậy, trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội thì quản lý luôn giữ vai trò quan trọng trong việc vận hành và phát triển. Ở lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt trong công việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. Bởi vậy, đã có khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng quản lý ở các lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trong thời đại hiện nay, thể dục thể thao giữ vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội của con người. Thật vậy, các hoạt động thể dục thể thao không những đem lại sự nghỉ ngơi giải trí nâng cao sức khỏe cho con người, mà còn là một phương tiện tối ưu trong việc giao lưu văn hóa, mở rộng mối quan hệ giữa các nước trên thế giới với nhau. Mặt khác, trong thực tiễn thể dục thể thao là một hình thức giáo dục rất hiệu quả. Với tính chất giải trí lành mạnh, thể dục thể thao đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng lối sống mới, con người mới và đẩy lùi tệ nạn xã hội. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới rất quan tâm đến thể dục thể thao trong trường học và ban hành nhiều chính sách, chủ trương về tăng cường thể chất và sức khoẻ trong toàn dân đặc biệt là thể dục thể thao trong trường học như: 8 - Nhật bản: Năm 1989 đưa ra chính sách phát triển thể dục thể thao trường học và thành lập đội ngũ “tình nguyện viên thể dục thể thao” tham gia tổ chức và hướng dẫn tập luyện TDTT trong trường học. - Mỹ: Xây dựng mục tiêu tăng cường giáo dục sức khoẻ và phòng chống bệnh tật cho toàn dân. Trong đó chú ý đến chương trình thể dục thể thao trường học. Hiện nay Bộ Giáo dục Mỹ cũng đề nghị tăng cường giờ học thể dục lên 4 tiết/tuần trong trường học. - Singapore: Trang bị cơ sở vật chất thể dục thể thao cho từng khu vực dân cư và trường học đặc biệt chú ý phát triển trong trường học. Năm 2003, thành lập trường Phổ thông Năng khiếu TDTT với đầy đủ cơ sở vật chất, sân bãi và trang thiết bị tập luyện hiện đại nằm trong khuôn viên 8 hecta. - Anh: Khuyến khích các trường học tạo điều kiện cho học sinh được vận động ít nhất mỗi ngày một giờ và thường xuyên tham gia 3 môn thể thao trở lên ở các câu lạc bộ TDTT trong và ngoài nhà trường. - Trung Quốc: Tạo mọi điều kiện để phát triển thể dục thể thao trường học, đảm bảo mọi học sinh có một giờ luyện tập TDTT mỗi ngày, đồng thời phát triển các loại hình câu lạc bộ TDTT trong trường học. Phần lớn các nước dạy các môn thể thao tự chọn là chính, nghĩa là trong giờ học thể dục các em chọn học một trong các môn thể thao mà nhà trường đưa ra như bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, bơi lội, thể dục…và số giờ học trung bình là 3 tiết TD/tuần. Tuy nhiên cũng có những trường dạy 2 tiết hoặc 4 tiết tùy theo cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên thể dục của nhà trường. Một số nước, chương trình học được chia làm 2 phần (qui định và tự chọn). Phần qui định là các bài học bắt buộc như điền kinh, thể dục dụng cụ, thể dục nhào lộn…Phần tự chọn là các môn thể thao tự chọn như bóng đá, bóng chuyển, bóng rổ…mỗi phần chiếm khoảng 50% trên tổng số giờ học. 9 1.1.2. Trong nước. Chỉ thị số 36/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị 133/TTg và Chỉ thị 274/TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới; đặc biệt trong công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường các cấp. Luật Giáo dục cũng xác định mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do đó giáo dục thể chất có vị trí hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện. Để từng bước đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giảng dạy - học tập môn GDTC theo tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Qua các công trình đã nghiên cứu về GDTC của các tác giả trong nước như: “Nghiên cứu xác định cơ chế chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quy họach công tác TDTT ngành Giáo dục – Đào tạo từ năm 1998 – 2000 và định hướng đến 2025” của các tác giả Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1998); “Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ XXI” của các tác giả Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ (2000) , và cùng tham khảo các chương trình giáo dục thể chất ở một số nước phát triển và tiên tiến trên thế giới như : Trung Quốc, Singapore, Nhật, Anh, Mỹ… 1.1.3. Một số chủ trương của Đảng về công tác Giáo dục Thể chất. Sự quan tâm đến thể dục thực chất là sự quan tâm đến con người, vì con người là vốn quí nhất của xã hội, là tài sản vô giá của quốc gia, thể dục là biện pháp mầu nhiệm đem lại sức khỏe cho mọi người nên Đảng và Nhà nước đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết quan trọng để lãnh đạo và chỉ đạo. 10 Khi đất nước hoàn toàn giải phóng, cách mạng Việt Nam đã chuyển sang giai đoạn mới, Ban bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 227/CT-TW ngày 18/11/75. [4] Trong phần đầu, chỉ thị nhận định: “Trong những năm qua, nhất là từ khi có Chỉ thị số 180/CT-TW ngày 28/08/1970 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng, công tác TDTT đã phát triển đúng hướng, góp phần tích cực phục vụ sản xuất, chiến đấu, đời sống và xây dựng con người mới”. Trong tình hình mới, chỉ thị yêu cầu ngành TDTT: “Phấn đấu vươn lên đưa phong trào quần chúng rèn luyện thân thể vào nề nếp, phát triển công tác TDTT có chất lượng, có tác dụng thiết thực nhằm mục tiêu: khôi phục và tăng cường sức khỏe của nhân dân, góp phần xây dựng con người mới phát triển toàn diện”.[5] Để thực hiện mục tiêu, cần nắm vững 4 phương châm đã nêu trong chỉ thị: - Kết hợp thể dục với thể thao, lấy thể dục làm cơ sở; kết hợp thể dục thể thao với vệ sinh phòng bệnh; kết hợp những thành tựu hiện đại của thế giới với kinh nghiệm truyền thống của dân tộc; tập trung sức phục vụ cho phong trào cơ sở. - Tập luyện TDTT phải phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính, ngành nghề, sức khỏe của từng người và phù hợp với điều kiện kinh tế, hoàn cảnh địa lý tự nhiên và truyền thống của từng vùng. Thực hiện kiểm tra y học và bảo đảm an toàn trong tập luyện và thi đấu. - Kết hợp việc phát triển phong trào quần chúng với việc xây dựng lực lượng nòng cốt, bao gồm cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài, giáo viên, hướng dẫn viên và vận động viên TDTT. - Triệt để sử dụng những điều kiện thiên nhiên, CSVC sẵn có dựa vào lực lượng của nhân dân là chính để xây dựng CSVC, đồng thời có sự giúp đỡ thích đáng của Nhà nước. Trải qua gần 2 thập kỷ thực hiện chỉ thị: 227/CT-TW. Ban Bí Thư Trung ương Đảng đã nêu lên nhận định quan trọng tại Chỉ thị 36/CT-TW ngày 11 24/03/1994 như sau: “Những năm gần đây, công tác TDTT đã có tiến bộ: phong trào TDTT từng bước được mở rộng với nhiều hình thức, nhiều môn thể thao dân tộc được khôi phục và phát triển, một số môn thể thao ở một số địa phương và ngành đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới… Tuy nhiên, TDTT của nước ta còn ở trình độ thấp. Số người thường xuyên tập luyện TDTT còn rất ít. Đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả GDTC trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp…”. Để khắc phục yếu kém trên, Chỉ thị 36/ CT-TW nhấn mạnh: trước tình hình mới, sự nghiệp TDTT cần được phát triển đúng hướng theo quan điểm sau đây:[3] - Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh: làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân. Giữ gìn và phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc, đồng thời nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại. Phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Từng bước xây dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp đỉnh cao.[2] Chỉ thị số 48/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phân tích sâu sắc tình hình công tác GDTC của HS - SV trong các trường học, phân tích các mặt thiếu sót, nguyên nhân, đề ra các giải pháp lớn nhằm đẩy mạnh việc giữ gìn sức khỏe cho HS - SV. Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 133/TTg về quy hoạch phát triển ngành nghề TDTT. Trong đó đã nêu: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các môn thể thao và tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng; Bộ GD - ĐT cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể thao cho HS - SV ở các 12 cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường nhất là trường Đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học” [6]. - Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc học tập TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết sinh viên, thanh niên, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên chức và một bộ phận nhân dân. - Hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia. Đào tạo được một lực lượng vận động viên trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể thao tiên tiến trên thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng cao trong các hoạt động thể thao khu vực, châu Á và thế giới, trước hết ở các môn mà ta có nhiều khả năng.[12] - Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, giáo viên TDTT. Kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp. Nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hóa một số CSVC, kỹ thuật TDTT, hình thành các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học, y học vào trong thể thao; tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ nền thể thao Việt Nam vào đầu thế kỷ 21. [2] 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. 1.2.1. Trường Đại học. Trường Đại học là một cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Trường Đại học là một cơ sở GD bậc cao tiếp theo bật trung học dành cho những HS có khả năng và nguyện vọng học tập tiếp lên trên. Trường đại học cung cấp cho SV học vấn cao và cấp các bằng cấp khoa học trong nhiều lĩnh vực ngành nghề. Các trường đại học có thể cung cấp các chương trình bậc đại học và sau đại học.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất