Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại tại việt nam trong...

Tài liệu Một số giải pháp phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại tại việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
112
132
73

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG -------***------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phan Thị Thu Hiền Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Huyền Lớp : Trung 2 – K42G – KTNT Hà Nội – Tháng 11/2007 MỤC LỤC LêI Më §ÇU ............................................................................................... 1 Ch-¬ng 1: MéT Sè VÊN §Ò Lý LUËN VÒ NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I ............................................................................................. 3 1.1. KH¸I NIÖM VÒ NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I ............................ 3 1.1.1. Lý luËn chung vÒ ho¹t ®éng nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i ..................................... 3 1.1.2. Ph©n lo¹i ................................................................................................................ 9 1.1.3.¦u ®iÓm vµ nh-îc ®iÓm cña nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i.................................... 11 1.2. MéT Sè M¤ H×NH KINH DOANH NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I THµNH C¤NG TR£N THÕ GIíI ..................................................... 17 1.2.1. Chuçi cöa hµng ¨n nhanh Mc Donald’s ............................................................. 17 1.2.2. Chuçi cöa hµng tiÖn Ých 7- eleven ....................................................................... 22 1.3. NH¢N Tè THµNH C¤NG TRONG HO¹T §éNG NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I ............................................................................................ 27 1.3.1. B¶n s¾c th-¬ng hiÖu ............................................................................................ 27 1.3.2. Tiªu chuÈn ho¸ qui tr×nh ®ång bé ....................................................................... 28 1.3.3. Lùa chän ®èi t¸c phï hîp.................................................................................... 29 1.3.4. Nç lùc tiÕp thÞ ...................................................................................................... 30 1.3.5. ChiÕn l-îc dµi h¹n............................................................................................... 30 Ch-¬ng 2: HO¹T §éNG NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM TRONG THêI GIAN QUA .................................................. 32 2.1. M¤I TR¦êNG PH¸T TRIÓN NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM .................................................................................................. 32 2.1.1. M«i tr-êng ph¸p lý.............................................................................................. 32 2.1.2. M«i tr-êng kinh tÕ............................................................................................... 35 2.1.3. M«i tr-êng xóc tiÕn kinh doanh ......................................................................... 40 2.2. THùC TIÔN HO¹T §éNG NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I ë VIÖT NAM .................................................................................................. 43 2.2.1. LÜnh vùc tiÕn hµnh nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i................................................... 44 2.2.2. C¸ch thøc tiÕn hµnh nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i................................................. 47 2.2.3. Mét sè m« h×nh nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i ®iÓn h×nh ë ViÖt Nam .................. 49 2.3. DOANH NGHIÖP NHá Vµ VõA CñA VIÖT NAM VíI PH¦¥NG THøC KINH DOANH NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I ....................... 55 2.3.1. Doanh nghiÖp nhá vµ võa cña ViÖt Nam............................................................ 55 2.3.2. NhËn thøc cña c¸c doanh nghiÖp vÒ nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i ....................... 59 2.3.3. Nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i - ph-¬ng thøc kinh doanh phï hîp víi c¸c doanh nghiÖp nhá vµ võa cña ViÖt Nam .................................................................................. 61 2.4. TRIÓN VäNG PH¸T TRIÓN HO¹T §éNG NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM .................................................................................... 63 Ch-¬ng 3: MéT Sè GI¶I PH¸P PH¸T TRIÓN HO¹T §éNG NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM TRONG THêI GIAN TíI ................................................................................................... 65 3.1. BèI C¶NH HéI NHËP KINH TÕ QUèC TÕ CñA VIÖT NAM ......... 65 3.2. C¥ HéI Vµ TH¸CH THøC §èI VíI C¸C DOANH NGHIÖP THAM GIA HO¹T §éNG NH¦îNG QUYÒN TH¦¥NG M¹I TRONG BèI C¶NH HéI NHËP KINH TÕ QUèC TÕ ........................................................................... 67 3.2.1. C¬ héi................................................................................................................... 67 3.2.2. Th¸ch thøc ........................................................................................................... 69 3.3. GI¶I PH¸P ........................................................................................... 71 3.3.1. Gi¶i ph¸p tõ phÝa nhµ n-íc.................................................................................. 71 3.3.2. Gi¶i ph¸p tõ phÝa doanh nghiÖp .......................................................................... 78 KÕT LUËN ................................................................................................. 91 TµI LIÖU THAM KH¶O .......................................................................... 93 PHô LôC 1 .................................................................................................... i PHô LôC 2 .................................................................................................. vi PHô LôC 3 .................................................................................................. xi PHô LôC 4 ................................................................................................ xiii PHô LôC 5 ................................................................................................ xiv PHô LôC 6 ................................................................................................. xv LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Nhƣợng quyền thƣơng mại đã ra đời và phát triển ở Châu Âu, Châu Mỹ từ đầu thế kỷ 20 và đang có xu hƣớng phát triển mạnh ở Châu á. Thực tiễn phát triển đã chứng minh đây là phƣơng thức kinh doanh an toàn và hiệu quả cho cả bên nhận quyền và bên nhƣợng quyền cũng nhƣ cho toàn xã hội và ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, ở Việt Nam mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại chỉ mới hình thành và phát triển hơn chục năm nay. Số lƣợng các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng mô hình này chỉ đếm đƣợc trên đầu ngón tay. Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thƣơng mại lớn nhất thế giới WTO (11/01/2007) đã tạo điều kiện thuận lợi cho phƣơng thức kinh doanh này phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về nhƣợng quyền thƣơng mại vẫn chƣa thực sự sâu sắc và cặn kẽ và vẫn chƣa có một trƣờng lớp hay khoá học đào tạo bài bản nào về phƣơng thức kinh doanh này ở nƣớc ta. Do vậy, để hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại đi vào hoạt động một cách quy củ, bài bản và chuyên nghiệp, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nghiên cứu kỹ lƣỡng về mô hình này trƣớc khi áp dụng. Xuất phát từ thực tiễn tìm hiểu và nghiên cứu về phƣơng thức kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại để từ đó tìm ra giải phát thúc đẩy hoạt động này phát triển trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, ngƣời viết đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc tìm hiểu những nhân tố giúp hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại thành công kết hợp với thực tiễn triển khai nhƣợng quyền thƣơng mại ở Việt Nam và xu hƣớng phát triển của mô hình này, ngƣời viết mạnh dạn nêu ra một số giải pháp thúc đẩy nhƣợng quyền thƣơng mại ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khoá luận tập trung vào việc tìm hiểu một số kiến thức cơ bản về nhƣợng quyền thƣơng mại cũng nhƣ một số mô hình kinh doanh điển hình trong lĩnh vực này. Từ cơ sở lý thuyết đó, áp dụng vào tìm hiểu thực trạng hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Đặc biệt, ngƣời viết chú trọng đến việc nghiên cứu sự phù hợp của phƣơng thức kinh doanh này đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của phƣơng thức này khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong trong khoá luận là phƣơng pháp duy vật biện chứng, thu thập tài liệu và tổng hợp - phân tích; phƣơng pháp diễn giải - quy nạp; phƣơng pháp mô tả khái quát; phƣơng pháp logic, thống kê, so sánh. 5. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá luận gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về nhƣợng quyền thƣơng mại Chƣơng 2: Hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam trong thời gian qua Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam trong thời gian tới 6. Dự kiến kết quả đạt đƣợc Thông qua những kết quả nghiên cứu của khoá luận, ngƣời viết mong muốn có đƣợc cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tiến hành nhƣợng quyền thƣơng mại ở Việt Nam cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của mô hình này trong thời gian tới và mong rằng khoá luận sẽ đóng góp một vài giải pháp cho việc thúc đẩy hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại phát triển ở Việt Nam trong thời gian tới. Để hoàn thành khoá luận này ngƣời viết xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giảng viên hƣớng dẫn, Thạc sĩ Phan Thị Thu Hiền. Cô là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ rất tận tình để ngƣời viết có thể hoàn thành khoá luận này. 2 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 1.1. KHÁI NIỆM VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 1.1.1. Lý luận chung về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại 1.1.1.1. Khái niệm Vài năm trở lại đây, chúng ta thƣờng nghe báo chí nhắc đến các thuật ngữ franchise, franchising và đƣợc dịch ra tiếng Việt là nhƣợng quyền thƣơng mại hay nhƣợng quyền kinh doanh. Thực chất Franchise, franchising, nhƣợng quyền thƣơng mại hay nhƣợng quyền kinh doanh đều đƣợc dùng để chỉ một phƣơng thức kinh doanh đặc biệt. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhƣợng quyền này đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên, hoạt động franchise đƣợc chính thức thừa nhận khởi nguồn và phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình. Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thƣơng hiệu, sự phục vụ là đặc trƣng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phƣơng thức này. Từ những năm 60, franchise trở thành phƣơng thức kinh doanh thịnh hành, thành công không chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nƣớc phát triển khác nhƣ Anh, Pháp... Sự lớn mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nƣớc Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã góp phần “truyền bá” và phát triển franchise trên khắp thế giới. Ngày nay, franchise đã có mặt tại hơn 150 nƣớc trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền1. Từ khi ra đời cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về phƣơng thức kinh doanh đặc biệt này do các cơ quan tổ chức khác nhau đƣa ra. Có định nghĩa công 1 Hữu Hoành,“Nguồn gốc Franchise”, www.vietfranchise.com 3 khai chi tiết nội dung của hợp đồng chuyển nhƣợng, có định nghĩa lại nhấn mạnh vào quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ chuyển nhƣợng. Vì vậy để tìm hiểu kĩ hơn về nhƣợng quyền thƣơng mại chúng ta có thể tham khảo một số định nghĩa sau: Hiệp hội Franchise Quốc tế (The International Franchise Association)2 đã định nghĩa nhƣ sau: “ Franchise là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên chuyển nhượng (franchisor) và Bên nhận chuyển nhượng (franchisee), theo đó Bên chuyển nhượng đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên chuyển nhượng sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình"3. Uỷ ban Thƣơng mại Liên bang Hoa Kỳ (The US Federal Trade Commission - FTC) định nghĩa: “Franchise là một hợp đồng hay một thoả thuận giữa ít nhất hai người; trong đó: người mua franchise được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống tiếp thị của người chủ thương hiệu. Hoạt động kinh doanh của người mua franchise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ thống tiếp thị này gắn liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, tiêu chí, quảng cáo và những biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua franchise phải trả một khoản phí, trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí franchise” 4 Hai định nghĩa trên giống nhau về bản chất, đều nói trong mối quan hệ franchise luôn đề cập đến hai bên: bên nhƣợng quyền (franchisor) và bên nhận quyền (franchisee) trong đó nhà nhận quyền sử dụng phƣơng pháp kinh doanh, bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, logo, biển hiệu…của bên nhƣợng quyền. Tuy nhiên theo định nghĩa của Hiệp hội franchise quốc tế thì vai trò của Bên Hiệp hội lớn nhất nƣớc Mỹ và thế giới đƣợc thành lập năm 1960, có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các doanh nghiệp bán, mua franchise 3 Khoa Quản trị kinh doanh, trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng, đề tài NCKH cấp bộ 2005: “Một số giải pháp phát triển hình thức kinh doanh chuyển nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu(franchising) tại Việt Nam” 4 Khoa Quản trị kinh doanh, trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng, đề tài NCKH cấp bộ 2005: “Một số giải pháp phát triển hình thức kinh doanh chuyển nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu (franchising) tại Việt Nam” 2 4 nhận quyền kinh doanh trong việc đầu tư vốn và điều hành doanh nghiệp được đặc biệt nhấn mạnh hơn so với trách nhiệm của bên giao quyền. Định nghĩa của Uỷ ban Thƣơng mại liên bang Hoa Kỳ thì lại nhấn mạnh tới việc Bên giao quyền kinh doanh hỗ trợ và kiểm soát Bên nhận trong hoạt động. Trong tiếng Việt có rất nhiều cách dịch về từ franchise và franchising nhƣ: nhƣợng quyền kinh doanh, nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu… nhƣng theo Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005, chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2006, thì franchise đƣợc gọi là nhƣợng quyền thƣơng mại và đƣợc định nghĩa tại điều 284 của luật này nhƣ sau: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo phương thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.” Định nghĩa này của Việt Nam khác với các định nghĩa trên ở chỗ đã dịch khái niệm Franchise ra tiếng Việt thành nhƣợng quyền thƣơng mại và định nghĩa “nhƣợng quyền thƣơng mại là một hoạt động thƣơng mại” (là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác)5 chứ không phải là một hợp đồng hay một mối quan hệ hợp đồng nhƣ các định nghĩa khác trên thế giới. Vậy qua các định nghĩa trên ta có thể hình dung khái quát về mối quan hệ giữa bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền nhƣ sau: 5 Điều 3, Luật Thƣơng mại 2005 5 Sơ đồ 1.1. Mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại Bên nhƣợng quyền Bên nhận quyền Sở hữu thƣơng hiệu Cung cấp các hỗ trợ: - Tài chính - Quảng cáo và marketing - Đào tạo Sử dụng thƣơng hiệu mở rộng kinh doanh dƣới sự tài trợ của bên nhƣợng quyền Nhận phí Trả phí (Nguồn: khái quát từ các khái niệm đã nêu ở phần trên) Do thuật ngữ nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc chính thức sử dụng trong Luật thƣơng mại năm 2005 nên ngƣời viết sẽ chủ yếu sử dụng thuật ngữ này và thuật ngữ franchise, franchising trong hầu hết các nội dung của khoá luận này. 1.1.1.2. Đặc điểm Theo các định nghĩa đƣợc nêu ra ở trên, chúng ta có thể khái quát nhƣợng quyền thƣơng mại có 4 đặc điểm chung sau: Thứ nhất, nhƣợng quyền thƣơng mại là một hoạt động thƣơng mại trong đó có việc sử dụng chung thương hiệu. Hàng hoá trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại chính là việc sử dụng thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền. Bên nhận quyền phải trả cho bên nhƣợng quyền một khoản phí gọi là phí chuyển giao quyền sử dụng thƣơng hiệu. Chúng ta thƣờng quen sử dụng thuật ngữ “mua franchise” và “bán franchise” nhƣng thực chất ngƣời nhận quyền không bao giờ mua đƣợc thƣơng hiệu hay công thức kinh doanh mà chỉ “thuê” từ chủ thƣơng hiệu trong một thời gian nhất định6. Vậy nhượng quyền thương mại chỉ liên quan đến việc chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu chứ không có sự chuyển giao quyền sở hữu thương hiệu. Điều đó có nghĩa là ngƣời chủ sở hữu vẫn có quyền tiếp tục khai thác và phát triển thƣơng hiệu 6 Tuy nhiên do thói quen nên ngƣời viết vẫn sử dụng thuật ngữ “mua” franchise và “bán” franchise 6 của mình và trên thực tế vẫn là chủ sở hữu đối với thƣơng hiệu đó còn việc chuyển giao quyền sở hữu thƣơng hiệu là việc mua đứt bán đoạn thƣơng hiệu cho một đối tác khác, ngƣời chủ ban đầu của thƣơng hiệu sẽ mất toàn quyền đối với thƣơng hiệu của mình. Trên thực tế ngƣời ta thƣờng chỉ tiến hành nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu đối với những thƣơng hiệu có tên tuổi nổi tiếng gắn với nó là một công thức kinh doanh đã thành công và đƣợc thừa nhận chứ ít khi những thƣơng hiệu chƣa có uy tín lại đƣợc nhƣợng quyền sử dụng. Chính vì thế đã có ngƣời cho rằng thƣơng hiệu chính là “phần hồn” trong nội dung chuyển nhƣợng quyền thƣơng mại. Thứ hai, trong quá trình tiến hành phƣơng thức kinh doanh này bên nhượng quyền có sự hỗ trợ và giám sát đáng kể về nhiều phương diện đối với bên nhận quyền. Có thể nói nhƣợng quyền thƣơng mại là một mối quan hệ kinh doanh toàn diện không chỉ bao gồm sản phẩm hay dịch vụ, nhãn hiệu hàng hoá, khu vực địa lý kinh doanh mà còn bao gồm toàn bộ hệ thống và mô hình kinh doanh nhƣ quy trình hoạt động, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài liệu hƣớng dẫn, đào tạo nhân viên, giám sát tổ chức, quản lý chất lƣợng, hỗ trợ ban đầu và trong quá trình hoạt động… Một trong những rủi ro của việc kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại đó chính là làm phá vỡ hệ thống kinh doanh nếu nhƣ chỉ có một mắt xích trong hệ thống đó làm ăn không có hiệu quả gây ảnh hƣởng xấu đến uy tín của thƣơng hiệu. Do đó “tính đồng bộ của một thƣơng hiệu là một trong những chìa khoá thành công khi xây dựng mô hình kinh doanh nhƣợng quyền”7. Để tránh và đối phó với hậu quả này, ngƣời nhƣợng quyền phải giám sát chặt chẽ tới hoạt động của bên nhận quyền. Cuốn sách “Franchising and Licensing-two powerful ways to grow your business in any economy”8 cho rằng mức độ kiểm soát và hỗ trợ của bên nhƣợng quyền phải là đáng kể. Thuật ngữ “đáng kể” ở đây chỉ mức độ mà bên nhận quyền phụ thuộc vào các chuyên gia kinh doanh của bên nhƣợng quyền. Sự phụ thuộc này thể hiện thông qua sự giám sát của nhà nhƣợng quyền đối với cách thức hoạt động của nhà nhận quyền hoặc thông qua sự hỗ trợ đối với các nhà nhận quyền tại các khu vực liên quan. 7 8 “Franchise bí quyết thành công bằng mô hình nhƣợng quyền kinh doanh”- TS Lý Quý Trung- NXB Trẻ Tác giả Andrew J.Sherman, xuất bản tại Mỹ 7 Thứ ba, trong hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại giữa bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền có sự độc lập về tài chính và địa vị pháp lý. Đây là đặc điểm đặc thù của hệ thống kinh doanh này nhằm phân biệt hình thức kinh doanh này với các hình gần giống khác nhƣ đại lý, chi nhánh thƣơng mại, chuỗi cửa hàng. Tuy rằng trong hệ thống franchising có sự hỗ trợ và giám sát một cách đáng kể của bên nhƣợng quyền cho bên nhận quyền nhƣng theo luật pháp của các nƣớc thì bên nhận quyền lại là các cá nhân độc lập hoặc các pháp nhân độc lập về mặt tổ chức lẫn tài chính, không phụ thuộc vào bên nhƣợng quyền. Trên thế giới, ngƣời nhƣợng quyền thƣờng đóng vai trò là cầu nối giúp ngƣời “mua” franchise mƣợn tiền ngân hàng hoặc chính mình đứng ra cho vay nhằm phát triển và nhân rộng mô hình kinh doanh nhanh hơn. Trƣớc khi khai trƣơng, bên nhận quyền thƣơng mại thƣờng đƣợc bên nhƣợng quyền hỗ trợ về đào tạo, thiết kế, chọn địa điểm, nguồn hàng, quảng cáo… Những điều này không có nghĩa là bên nhận quyền bị phụ thuộc vào bên nhƣợng quyền, áp đặt hoàn toàn theo ý của bên nhƣợng quyền. Tất cả quyền cũng nhƣ nghĩa vụ của hai bên đều phải đƣợc cụ thể hoá trong hợp đồng mà chủ thể của hợp đồng là những cá nhân độc lập. Thứ tƣ, trong phƣơng thức kinh doanh này bên nhận quyền phải trả phí cho bên nhượng quyền. Nhƣợng quyền thƣơng mại xét cho cùng cũng giống nhƣ hoạt động dịch vụ thuê-mƣợn. Ngƣời nhƣợng quyền cho ngƣời nhận quyền thuê sử dụng thƣơng hiệu, công thức kinh doanh của mình đổi lại họ đƣợc nhận một khoản phí từ ngƣời nhận quyền. Phí này có thể là trọn gói nhƣng cũng có thể trả làm nhiều lần gồm phí chuyển nhƣợng ban đầu và phí định kỳ. Thông thƣờng trên thực tế thì ngƣời nhận quyền phải trả cho ngƣời nhƣợng quyền một khoản gồm nhiều lần. Lần thứ nhất là phí chuyển nhƣợng ban đầu. Có thể hiểu đây là khoản phí mà bên nhận chuyển nhƣợng phải trả để tham gia hoạt động trong hệ thống chuyển nhƣợng. Những yếu tố mà bên nhận chuyển nhƣợng đƣợc hƣởng từ bên phía bên chuyển nhƣợng đổi lấy khoản phí này thƣờng gồm: quyền sử dụng thƣơng hiệu, các dịch vụ hỗ trợ nhƣ đào tạo, trang trí, tìm kiếm nguồn tài trợ, tài liệu hƣớng dẫn hoạt động… Còn khoản phí định kỳ thƣờng đƣợc bên nhận chuyển nhƣợng trả cho bên chuyển nhƣợng theo % doanh thu bán hàng của bên nhận quyền. 8 1.1.2. Phân loại Từ khi hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ra đời cho đến nay có rất nhiều cách phân loại: phân loại theo bản chất, phân loại theo cách thức nhƣợng quyền của chủ thƣơng hiệu, phân loại theo lĩnh vực kinh doanh…Tuy nhiên, trong phạm vi khoá luận này ngƣời viết chỉ xin đề cập đến hai cách phân loại: phân loại theo bản chất của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại và phân loại theo qui mô hay cách thức nhƣợng quyền của chủ thƣơng hiệu. 1.1.2.1. Phân loại theo bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại Theo cách thức phân loại này, nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc phân thành hai loại: nhƣợng quyền phân phối (Product distribution franchise) và nhƣợng quyền công thức kinh doanh (Business format franchise). Nhượng quyền phân phối (Product distribution franchise): là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại mà theo đó hệ thống nhƣợng quyền nhằm mục đích là phân phối một sản phẩm hay một tập hợp các sản phẩm. Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm tạo nên một cơ cấu trực tuyến cho phép đƣa sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Ngoài việc đƣợc phép sử dụng tên nhãn hiệu, thƣơng hiệu, biểu tƣợng, logo, khẩu hiệu, và phân phối sản phẩm hay dịch vụ của bên nhƣợng quyền trong một phạm vi địa lý và trong một thời hạn nhất định thì bên nhận quyền hầu như không được nhận bất cứ sự hỗ trợ đáng kể nào từ phía chủ thương hiệu. Bên nhận quyền sẽ quản lý cửa hàng của mình một cách khá độc lập và ít bị ràng buộc bởi những quy định của chủ thƣơng hiệu. Hình thức nhƣợng quyền này thƣờng đƣợc sử dụng trong việc phân phối nƣớc ngọt (Coca-cola, Pesi), các đại lý bán ôtô (Ford motor company), các trạm xăng dầu (Exxon mobile). Tại Việt Nam mô hình nhƣợng quyền của cà phê Trung Nguyên, công ty Kinh Đô đƣợc xem là thuộc loại này. Tuy hình thức nhƣợng quyền phân phối đƣợc sử dụng khá phổ biến ở các dịch vụ bán lẻ song mô hình này chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ bản chất của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Nhượng quyền công thức kinh doanh (Business format franchise): là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại mà theo đó bên nhận quyền sẽ sản xuất sản phẩm, dịch vụ theo chỉ dẫn của bên nhƣợng quyền và bán những sản phẩm đó dƣới nhãn 9 hiệu của bên nhƣợng quyền. Bên nhƣợng quyền sẽ chuyển giao cho bên nhận quyền bí quyết kinh doanh thƣờng là các công thức sản xuất, quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và công thức điều hành quản lý. Theo phƣơng thức này thì các chuẩn mực của mô hình kinh doanh phải được tuân thủ một cách tuyệt đối. Thực chất nhƣợng quyền công thức kinh doanh là bước phát triển cao hơn của nhượng quyền phân phối sản phẩm, nó thể hiện đầy đủ nhất các bản chất cũng nhƣ đặc điểm của mô hình kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại. Hiện nay trên thế giới hầu hết các mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại nổi tiếng và có giá trị nhƣ: Mc Donald‟s, KFC, Marriot Hotel…đều sử dụng hình thức nhƣợng quyền này. Tại Việt Nam doanh nghiệp điển hình sử dụng thành công phƣơng thức này là Phở 24. 1.1.2.2. Phân loại theo qui mô hay cách thức nhượng quyền của chủ thương hiệu cho bên nhận quyền. Nhượng quyền đơn lẻ (Single-unit franchise): Là hình thức mà chủ thƣơng hiệu “bán” Franchise cho đối tác phù hợp mở một cửa hiệu duy nhất trong một khu vực địa lý nhất định. Điểm lợi thế của hình thức này là chủ thƣơng hiệu có thể làm việc trực tiếp và sâu sát với những bên nhận quyền tuy nhiên khi số lƣợng ngƣời nhận quyền là quá lớn sẽ rất khó khăn cho ngƣời nhƣợng quyền trong việc kiểm soát toàn bộ hệ thống. Một số hệ thống nhƣợng quyền theo hình thức này là: Hilton hotel, Phở 24, Trung Nguyên… Nhượng quyền độc quyền (Master franchise/ Sub franchising): là hình thức mà chủ thƣơng hiệu sẽ chọn một cá nhân hay doanh nghiệp địa phƣơng tại quốc gia hoặc khu vực mà mình muốn xâm nhập làm bên “mua” franchise độc quyền kinh doanh. Để có đƣợc franchise độc quyền, bên “mua” franchise phải trả một khoản phí chuyển nhượng cao hơn các hình thức nhượng quyền khác. Bên “mua” Franchise này vừa là bên nhận quyền từ chủ thương hiệu vừa là bên nhượng quyền cho những người nhận quyền khác trong phạm vi khu vực địa lý đã thoả thuận. Nhƣ vậy chủ thƣơng hiệu hầu nhƣ đã chuyển toàn bộ gánh nặng của mình trong việc phát triển hệ thống franchise cũng nhƣ thƣơng hiệu sản phẩm trong khu vực địa lý đó cho bên nhận quyền độc quyền. Phần phí nhƣợng quyền thu đƣợc từ những bên nhận quyền tiếp theo sẽ đƣợc chia cho chủ thƣơng hiệu và bên nhận franchise độc 10 quyền theo tỉ lệ thoả thuận trƣớc (thƣờng thì bên nhận franchise độc quyền đƣợc chia nhiều hơn). Bên nhận franchise độc quyền phải cam kết trong một khoảng thời gian nhất định sẽ có bao nhiêu cửa hàng đƣợc mở nếu không sẽ mất độc quyền. Ví dụ: công ty Aptech limited của ấn Độ nhƣợng quyền độc quyền cho tập đoàn FPT tại thị trƣờng Việt Nam. Nhượng quyền khu vực (Area development franchise): theo hình thức này bên nhận quyền đƣợc quyền mở nhiều cửa hiệu trong một phạm vị tƣơng đối rộng. Họ thƣờng phải cam kết mở đƣợc bao nhiêu cửa hàng trong thời gian nhất định nếu không sẽ mất quyền. Ngƣời nhận nhƣợng quyền khu vực không được phép “bán” franchise cho những người mua tiếp theo. Phí trả cho hình thức nhƣợng quyền này cũng tƣơng đối cao. Trong một số trƣờng hợp, sau một thời gian kinh doanh tốt ngƣời “mua” nhƣợng quyền khu vực có thể xin chuyển thành hợp đồng nhƣợng quyền độc quyền nếu muốn “bán” franchise cho ngƣời thứ 3. Ví dụ: tâp đoàn 7- Eleven thực hiện nhƣợng quyền tại Nhật Bản. Nhượng quyền liên doanh (Joint venture): Đây thực chất là hình thức hợp tác giữa chủ thƣơng hiệu và đối tác mua nhƣợng quyền. Một bên góp vốn và sự am hiểu thị trƣờng địa phƣơng và một bên góp thƣơng hiệu (cũng có thể góp vốn) thành lập công ty liên doanh. Công ty này trở thành công ty thay mặt chủ thƣơng hiệu toàn quyền kinh doanh trong khu vực địa lý nhất định. Đây là hình thức mà chủ thƣơng hiệu không mấy ƣu tiên do sẽ phải chấp nhận rủi ro tài chính một khi liên doanh thất bại. Ví dụ: Mc Donald‟s nhƣợng quyền tại Anh qua công ty liên doanh Mc Donald‟s Golden Arches Restaurant. 1.1.3.Ƣu điểm và nhƣợc điểm của nhƣợng quyền thƣơng mại 1.1.3.1. Ưu điểm Qua lịch sử hình thành và phát triển khá lâu đời, hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại đã ngày càng khẳng định đƣợc vị thế của nó trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Franchising là lựa chọn hàng đầu cho nhiều doanh nghiệp bởi đây là phƣơng thức kinh doanh có lợi cho cả 3 bên: bên nhƣợng quyền; bên nhận quyền; xã hội và ngƣời tiêu dùng. Đối với bên nhƣợng quyền 11 - Phát triển thương hiệu và nhân rộng mô hình kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường nhanh: Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn ngày càng phát triển thƣơng hiệu và nhân rộng mô hình kinh doanh của mình khi đã thành công. Tuy nhiên yếu tố mà các doanh nghiệp thƣờng vất phải đó là khó khăn về tài chính, sự khác biệt về văn hoá, địa lý, con ngƣời…Phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại sẽ giúp ngƣời nhƣợng quyền chia sẽ những khó khăn trên với ngƣời nhận quyền. Bởi vì ngƣời nhận quyền sẽ phải đầu tƣ của cải vật chất vào xây dựng cửa hàng do đó sẽ giải quyết đƣợc khó khăn về tài chính cho ngƣời nhƣợng quyền. Ngƣời nhận quyền thƣờng là ngƣời dân bản xứ vì thế có thể dễ dàng khắc phục những khác biệt về văn hoá, địa lý và con ngƣời cho bên nhƣợng quyền. Một khi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc nhân rộng một cách nhanh chóng thì thƣơng hiệu của doanh nghiệp cũng lớn mạnh theo. Nhƣ vậy bên nhượng quyền sẽ có được một hệ thống kinh doanh lớn, chiếm lĩnh được nhiều thị trường hơn mà không phải bỏ ra nhiều vốn. Việc nhân rộng mô hình kinh doanh cũng là một hình thức giúp bên nhƣợng quyền có đƣợc kênh phân phối rộng, đƣa sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng nhanh hơn. Có thể nói phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại là sự kết hợp giữa doanh nghiệp lớn với hệ thống quản lý bài bản, sức mạnh tài chính, kỹ thuật và công nghệ hiện đại… với doanh nghiệp nhỏ có tính linh hoạt, sáng tạo, có sự cam kết và am hiểu thị trƣờng. Sự kết hợp này sẽ nhanh chóng giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng hơn các phƣơng thức khác. - Tăng doanh thu: Khi tiến hành nhƣợng quyền thƣơng mại, chủ thƣơng hiệu sẽ nhận đƣợc phí nhƣợng quyền ban đầu và/hoặc phí nhƣợng quyền hàng tháng. Phí nhƣợng quyền ban đầu là khoản phí mà bên nhận quyền phải trả cho bên nhƣợng quyền để có thể sử dụng thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền để kinh doanh. Nó bao gồm các khoản phí hành chính, đào tạo, chuyển giao công thức kinh doanh cho bên nhận quyền. Phí hàng tháng là loại phí mà bên nhận quyền phải trả cho việc duy trì sử dụng thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền và những dịch vụ hỗ trợ mang tính chất liên tục nhƣ đào tạo, huấn luyện nhân viên, tiếp thị, quảng cáo…Ngoài ra bên nhƣợng quyền còn có các khoản thu từ việc bán các nguyên liệu đặc thù cho bên nhận quyền. 12 - Tiết kiệm được chi phí: Bên nhƣợng quyền có thể tiết kiệm đƣợc khá nhiều chi phí khi nhập nguyên liệu với số lƣợng lớn để phân phối lại cho các cửa hàng nhƣợng quyền. Ngoài ra chi phí trong quảng cáo, tiếp thị cũng đƣợc giảm đi đáng kể nhờ đƣợc chia nhỏ cho nhiều cửa hàng franchising. - Tận dụng được nguồn nhân lực của bên nhận quyền: Vì ngƣời nhận quyền phải bỏ vốn ra để “mua” franchise và đầu tƣ cho cửa hiệu nên họ sẽ phải có trách nhiệm cao trong việc duy trì và phát triển hệ thống. Nhƣ vậy bên nhƣợng quyền sẽ tận dụng đƣợc nguồn nhân lực không nhỏ từ phía nhận quyền mà không phải tốn nhiều chi phí. Hơn nữa, sau khi bên nhƣợng quyền đào tạo cho bên nhận quyền thứ nhất, bên nhận quyền này lại có thể tiếp tục đào tạo cho bên nhận quyền thứ hai sau mình. Với hình thức nhƣ vậy bên nhƣợng quyền không chỉ tận dụng đƣợc nguồn nhân lực của bên nhận quyền mà còn tiết kiệm đƣợc khá nhiều chi phí trong công tác đào tạo. Đối với bên nhận quyền - Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh an toàn, ít rủi ro: Việc mở cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới có rất nhiều rủi ro và tỷ lệ thất bại cao. Lý do chính của tỷ lệ thất bại cao là do ngƣời quản lý là những ngƣời mới bƣớc vào nghề, không có kinh nghiệm và phải mất nhiều thời gian cho việc học hỏi các đặc trƣng riêng của từng loại hình kinh doanh. Khi tham gia vào hệ thống nhƣợng quyền, bên nhận quyền sẽ đƣợc huấn luyện, đào tạo và truyền đạt các kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành công của các loại hình kinh doanh đặc thù mà bên nhƣợng quyền đã tích luỹ đƣợc từ những lần trải nghiệm trên thị trƣờng. Bên nhận quyền không phải trải qua giai đoạn xây dựng và phát triển ban đầu. Bên nhƣợng quyền sẽ hƣớng dẫn bên nhận quyền các nguyên tắc chung. Theo báo cáo của Lãnh sự quán Hoa Kỳ năm 2004, tại Mỹ có trên 90% công ty kinh doanh theo hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại tiếp tục hoạt động sau 10 năm, trong khi 82% công ty độc lập phải đóng cửa và cũng chỉ có 5% công ty kinh doanh theo hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại thất bại trong năm đầu tiên so với 38% công ty độc lập9. Nguyễn Khánh Trung, MBA, “Nhƣợng quyền thƣơng mại: nhà nhƣợng quyền Việt Nam cần biết?”, www. Saga. Vn 9 13 - Bên nhận quyền được sử dụng thương hiệu có uy tín: Đây có thể coi là lợi ích cơ bản nhất mà bên nhận quyền có đƣợc từ bên nhƣợng quyền khi tham gia vào hệ thống franchising. Do đó, họ sẽ không phải mất thời gian để xây dựng thƣơng hiệu mà có thể dễ dàng thâm nhập vào thị trƣờng và ngay lập tức có đƣợc uy tín về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, chiến lƣợc Marketing… của bên nhƣợng quyền. - Tiết kiệm được chi phí nghiên cứu và phát triển: Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ thƣờng có ít vốn cũng nhƣ thời gian để nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới và phát triển thị trƣờng. Bên nhƣợng quyền sẽ thực hiện việc này, họ luôn có một bộ phận chuyên viên nghiên cứu tình hình cũng nhƣ xu hƣớng phát triển đối với từng loại sản phẩm và đối với từng thị trƣờng trong từng thời kỳ để nhanh chóng có phƣơng hƣớng thay đổi tại từng cửa hàng franchising cho phù hợp. Do đó bên nhận quyền sẽ đƣợc sử dụng thành quả này mà không tốn nhiều chi phí, chỉ phải đóng góp một phần theo qui định của bên nhƣợng quyền. - Thuận lợi trong việc huy động vốn:. Do xác suất thành công cao hơn nên các ngân hàng thƣờng tin tƣởng và cho doanh nghiệp nhận quyền vay tiền. Thực tế thì hầu nhƣ các doanh nghiệp nhƣợng quyền lớn trên thế giới đều chủ động đàm phán, thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác nhận quyền tiềm năng của mình bằng cách cho vay với lãi suất thấp. ở Việt Nam do hình thức kinh doanh này chƣa thực sự phổ biến và chủ trƣơng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ của hệ thống ngân hàng còn giới hạn nên các nhà nhận quyền vẫn chƣa đƣợc hƣởng lợi ích này từ bên nhƣợng quyền. Đối với xã hội và ngƣời tiêu dùng - Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội: Khi các doanh nghiệp mới mở ra dƣới hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại sẽ có nhu cầu tuyển dụng vì thế sẽ giải quyết đƣợc vấn đề việc làm cho một lƣợng lao động trong xã hội. - Các doanh nghiệp tham gia nhượng quyền đều có tỉ lệ thành công rất cao. Khi kinh doanh có lãi, họ cũng đóng góp một phần thu nhập đáng kể vào ngân sách nhà nƣớc thông qua việc nộp thuế. Vì vậy, hình thức kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại sẽ tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội, tránh lãng phí tiền của vì tỉ lệ phá sản của hình thức này rất thấp. 14 - Góp phần chuyển giao công nghê, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm và phương thức kinh doanh từ các nước phát triển: Thông thƣờng các thƣơng hiệu lớn trên thế giới có xu hƣớng nhƣợng quyền để phát triển và mở rộng tầm ảnh hƣởng của mình đến các nƣớc và khu vực đang phát triển. Vì vậy, thông qua việc nhận quyền, doanh nghiệp ở các nƣớc đang phát triển sẽ có cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến, học hỏi kiến thức và kinh nghiệm quản lý của các nƣớc phát triển. - Giúp ngƣời tiêu dung có cơ hội tiếp cận và tiêu dùng sản phẩm của các thƣơng hiệu nổi tiếng trên thế giới với chất lƣợng đồng đều: Các cửa hàng nhƣợng quyền đều phải đảm bảo tính đồng nhất do nhà nhƣợng quyền đề ra vì vậy ngƣời tiêu dùng ở khắp nơi trên thế giới đều có cơ hội sử dụng những sản phẩm chính hãng, đảm bảo chất lƣợng mà không phải đi ra nƣớc ngoài. 1.1.3.2. Nhược điểm Trong quá trình phát triển mặc dù franchising đã tỏ ra là một phƣơng thức kinh doanh hiệu quả và có nhiều ƣu việt song vẫn tồn tại một số hạn chế đối với cả bên nhƣợng quyền, nhận quyền và xã hội. Đối với bên nhƣợng quyền - Nguy cơ bị giảm uy tín về thương hiệu: Có thể nói thƣơng hiệu là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, nó đại diện cho uy tín, chất lƣợng của cả hệ thống nhƣợng quyền. Các bên tham gia trong hệ thống nhƣợng quyền đều phải tuân thủ theo qui định rất nghiêm ngặt và thống nhất về chất lƣợng. Do sự tác động chặt chẽ đó của các cửa hàng trong cùng một hệ thống nhƣợng quyền, nếu chỉ một trong số các cửa hàng đó có một sự kiện làm mất uy tín với khách hàng, cả hệ thống sẽ chịu ảnh hƣởng, có thể dẫn đến phá vỡ hình ảnh của thƣơng hiệu và ảnh hƣởng tới các cửa hàng khác. Do đó bên nhƣợng quyền phải hết sức chú trọng đến công tác giám sát, hỗ trợ bên nhận quyền tránh gây ảnh hƣởng xấu đến uy tín thƣơng hiệu của toàn bộ hệ thống. - Tạo nên đối thủ cạnh tranh tiềm năng: Do bên nhận quyền sau khi đã thành công trong hoạt động franchising dƣới thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền sẽ có mong muốn tự mình kinh doanh với thƣơng hiệu của chính mình. Bằng những kinh nhiệm có đƣợc trong việc quản lý điều hành franchising và dựa trên phƣơng thức 15 kinh doanh mà bên nhƣợng quyền đã cung cấp họ có thể nghiên cứu, phát triển lên, tìm ra phƣơng thức kinh doanh mới hiệu quả hơn trong lĩnh vực franchising của bên nhƣợng quyền. Sau khi hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại hết hiệu lực họ có thể tự mình đứng ra kinh doanh và trở thành đối thủ cạnh tranh đáng lo ngại đối với bên nhƣợng quyền. - Dễ nảy sinh tranh chấp trong quá trình hợp tác kinh doanh: Do bên nhƣợng quyền chỉ có quyền giám sát, hỗ trợ về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật và không đƣợc can thiệp sâu vào công tác quản lý của bên nhận quyền nên khó kiểm soát đƣợc doanh thu cụ thể của bên nhận quyền để tính % phí thu hàng tháng. Một số trƣờng hợp bên nhƣợng quyền đã cố tình giấu giếm doanh số bán hàng của mình nhằm làm giảm phí phải nộp hàng tháng cho bên nhƣợng quyền. Hành vi này đã làm thất thoát một khoản thu nhập đáng kể của nhà nhƣợng quyền. Đối với bên nhận quyền - Bị ràng buộc trong kinh doanh: Do bên nhận quyền sử dụng thƣơng hiệu và phƣơng thức kinh doanh của bên nhƣợng quyền nên dù có đầu tƣ 100% vào cửa hàng thì cũng không có quyền tự chủ hoàn toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ không đƣợc tự mình đƣa ra quyết định kinh doanh có ảnh hƣởng đến những vấn đề cốt lõi của hệ thống nhƣợng quyền. Hơn nữa, hợp đồng franchise cũng không cho phép doanh nghiệp nhận quyền đƣợc bán lại cơ sở của mình trừ khi có sự đồng ý của bên nhƣợng quyền. - Lợi nhuận bị chia sẻ: Do sử dụng thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền nên lợi nhuận thu đƣợc của bên nhận quyền sẽ phải chia sẻ cho bên nhƣợng quyền qua phí nhƣợng quyền ban đầu và một khoản phí cố định định kỳ bất kể doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay thua lỗ. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp có kinh doanh thành công thì đó cũng không phải là thƣơng hiệu của mình. - Phí thành lập một cửa hàng franchise thường cao hơn một cửa hàng độc lập: Do có nhiều chi phí phát sinh khi mua Franchise. Ví dụ khi mở một cửa hàng nhƣợng quyền thƣơng mại bên nhận quyền phải trả một khoản phí ban đầu rất cao và ngoài ra sẽ phải đóng một khoản phí định kỳ theo qui định của hai bên. Do đó, 16 nếu kinh doanh thực sự không có hiệu quả thì sẽ không thể bù đắp những chi phí mà nhà nhận quyền đã phải bỏ ra để thành lập và duy trì cửa hàng. - Rủi ro khi bên nhượng quyền không thực hiện đúng những cam kết hỗ trợ kinh doanh như trong hợp đồng, đặc biệt trong trƣờng hợp bên nhƣợng quyền có ý định lừa đảo để chiếm đoạt thu phí chuyển nhƣợng. Đối với xã hội và ngƣời tiêu dùng Nhƣợng quyền thƣơng mại rất dễ dẫn đến tình trạng độc quyền thƣơng hiệu. Thƣơng hiệu nào mạnh, nổi tiếng sẽ ngày càng thu hút đƣợc nhiều ngƣời nhận quyền hơn và càng lớn mạnh hơn. Sau một thời gian cạnh tranh thị trƣờng sẽ chỉ còn lại vài thƣơng hiệu lớn, gây ra tình trạng độc quyền làm mất đi tính cạnh tranh trong những ngành đó khiến ngƣời tiêu dùng không có nhiều lựa chọn tiêu dùng và phải tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ với giá cao. 1.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH DOANH NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI THÀNH CÔNG TRÊN THẾ GIỚI Để hiểu rõ hơn về đặc điểm, bản chất cũng nhƣ cơ chế hoạt động của phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại ngƣời viết xin đƣa ra một số mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại điển hình trên thế giới nhƣ: chuỗi cửa hàng ăn nhanh Mc donalds‟s, chuỗi cửa hàng tiện ích 7-Eleven. Khi nhắc đến nhƣợng quyền thƣơng mại ngƣời ta sẽ nghĩ ngay đến những thƣơng hiệu này bởi lẽ sự thành công của họ đã đƣa ra những bài học kinh nghiệm vô giá cho các doanh nghiệp tiến hành nhƣợng và nhận quyền thƣơng mại trên thế giới. 1.2.1. Chuỗi cửa hàng ăn nhanh Mc Donald’s 1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh Mc Donald’s Mc Donald‟s là cửa hàng do hai anh em Dick và Mc Donald‟s mở vào năm 1940 tại bang California. Năm 1948, hai anh em đã phát triển cửa hàng thành hệ thống phục vụ nhanh “Speedee service system”- dây chuyền sản xuất nhanh bánh Hamburger. Thực đơn của cửa hàng chỉ gồm bánh Hamburger, sữa cốc và khoai tây chiên. Chỉ với 15 cents, bằng một nửa giá của các cửa hàng khác, khách hàng đã có 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng