Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần sản...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Huy Thông

.PDF
69
107
77

Mô tả:

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vấn đề cơ bản về vốn lƣu động 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. ( Theo Luật Doanh Nghiệp 2005 ). 1.1.2. Khái niệm vốn, phân loại các nguồn vốn trong doanh nghiệp Khái niệm vốn Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn nhƣ sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trƣờng phái kinh tế khác nhau. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những ngƣời có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận đƣợc phần thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty. Nhƣ vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ đƣợc nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tƣ thấy đƣợc lợi ích của việc đầu tƣ, khuyến khích họ tăng cƣờng đầu tƣ vào mở rộng và phát triển sản xuất. Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhƣng đƣợc sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không đƣợc coi là vốn. Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đƣợc bố trí để sản xuáat hàng hoá, dịch vụ nhƣ tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ đƣợc , trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lƣợng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp. Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ. 1 Nhƣng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn đƣợc chia thành hai phần: Tƣ bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ. Vốn đƣợc quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm . Vốn đƣợc nhà doanh nghiệp dùng để đầu tƣ vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn đƣợc huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tƣ của nhà doanh nghiệp; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tƣợng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp). Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dƣới những góc độ nghiên cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, có thể khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dƣới dạng vật chất và tài sản chính đƣợc các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Phân loại vốn Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:  Vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đƣợc do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ đƣợc chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đƣợc hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thƣờng nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chƣa phân phối.  Vốn vay : Vốn vay là khoản vốn đầu tƣ ngoài vốn pháp định đƣợc hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp đƣợc sử dụng với những điều kiện nhất định (nhƣ thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhƣng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Căn cứ theo thời gian huy động vốn:  Vốn thƣờng xuyên. 2 Thang Long University Library Vốn thƣờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tƣ vao ftài sản cố định và một bộ phận tài sản lƣu động tối thiểu thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.  Vốn tạm thời. Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1 năm) mà doanh số có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thƣờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn:  Vốn cố định. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định và tài sản đầu tƣ cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhƣng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hƣởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.  Vốn lƣu động. Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động và tài sản lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thƣờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản ngắn hạn tồn tại dƣới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lƣu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn chủ yếu đƣợc thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị của các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thƣờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lƣu động hợp lý có ảnh hƣởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động Khái niệm Để tiến hành bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, quan trong, có ý nghĩa quyết định tới các bƣớc tiếp theo của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ sức lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của nguồn vốn đƣợc đầu tƣ trƣớc vào tài sản cố định, đặc điểm của nó là đƣợc luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều kỳ sản xuất, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn lƣu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lƣu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục (Nguồn: Vốn cố định và vốn lƣu động – Giáo trình TCDN, Học viện tài chính, HN) Đặc điểm Vốn lƣu động là thể hiện bằng tiền trong quá trình hình thành tài sản lƣu động trong quá trình lƣu thông sản xuất của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông luôn vận động thay thế và đồi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục và thuận lợi. Trong quá trình vận động, vốn lƣu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh, vốn lƣu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn hàng hóa vật tƣ dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tƣ đƣợc đƣa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ, vốn lƣu động lại trở về hình thái tiền tệ nhƣ điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lƣu động mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doạnh luôn đƣợc diễn ra một cách thƣờng xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một thời điểm, vốn lƣu động của doanh nghiệp đƣợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lƣu động đầu tƣ vào các hình thái khác nhau đó đảm bảo cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đƣợc thuận lợi. Phân loại vốn lƣu động  Dựa theo các tiêu thức khác nhau có thể phân chia vốn lƣu động thành các loại khác nhau. Có một số các phân biệt chủ yếu sau:  Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn 4 Thang Long University Library  Vốn vật tƣ hàng hóa  Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,…  Dựa theo vai trò của vốn lƣu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lƣu động nằm trong khâu dự trữ: Vốn nguyên vật liệu chính; vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu….. Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành liên tục.  Vốn lƣu động nằm trong khâu sản xuất: Vốn sản phẩm hàng nhập kho; vốn bán thành phẩm tự chế, vốn chi phí trả trƣớc. Loại vốn này đƣợc dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của các bộ phận đƣợc liên tục, hợp lý.  Vốn lƣu động nằm trong khâu lƣu thông: vốn sản phẩm, hàng hóa; vốn tiền tệ; các khoản đầu tƣ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán. Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thƣờng xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng. Việc phân loại vốn lƣu động theo hình thức này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lƣu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lƣu động. Thông qua đó, nhà quản lí sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lƣu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.  Phân loại theo quan hệ sở hữu  Các khoản nợ là các khoản vốn lƣu động đƣợc hình thành từ nguồn vốn vay các ngân hàng thƣơng mại, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ chƣa thanh toán  Vốn chủ sở hữu: là số vốn lƣu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyển chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, vốn chủ doanh nghiệp tự bỏ, vốn cổ phần.  Phân loại theo nguồn hình thành:  Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lƣu động đƣợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập công ty hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất.  Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn do doanh nghiệp bổ sung trong quá trình kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp để tái đầu tƣ. 5  Nguồn vốn liên doanh liên kết là số vốn lƣu động đƣợc hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia vào công ty liên doanh. Vốn liên doanh có thể là tiền mặt, nguyên vật liệu, hàng hóa.,, đƣợc góp vốn theo giá thỏa thuận.  Vốn đi vay của ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tín dụng hay của ngƣời lao động,…  Vốn huy động từ thị trƣờng vốn từ việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu,.. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh vốn cố định thì doanh nghiệp cần có một lƣợng vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết. Vốn lƣu động đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, sau đây là một số nguồn chủ yếu  Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Các nguồn vốn lƣu động doanh nghiệp đƣợc quyền sử dụng trong khoảng thời gian có độ dài ngắn khác nhau và ta có thể chia chúng thành nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên và vốn lƣu động tạm thời. Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản cố định thƣờng xuyên cần thiết. Tài sản lƣu động thƣờng xuyên cần thiết này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên tại một thời điểm đƣợc xác định nhƣ sau: Nguồn vốn lƣu động = thƣờng xuyên Tổng nguồn vốn - thƣờng xuyên Tổng giá trị còn lại của tài sản cố định Trong đó: Nguồn vốn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn thƣờng xuyên Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp là một nguồn vốn ổn định và vững chắc.Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp luôn chủ động đƣợc vốn lƣu động, cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên, cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp, tƣơng ứng với qui mô sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ thích hợp đòi hỏi phải có một lƣợng vốn lƣu động thƣờng xuyên, cần thiết ở mức nhất định.Nhƣ vậy, mỗi doanh nghiệp sau khi xác định nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết thì vấn đề quan trọng đặt ra là cần huy động và tạo lập nguồn vốn này để hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới một năm),chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản 6 Thang Long University Library xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho ngƣời bán, các khoản phải trả,phải nộp cho NSNN, các khoản phải trả khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ cho từng tháng, từng quý có thể lớn hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thƣờng xuyên. Do đó doanh nghiệp cần phải huy động vốn và sử dụng nguồn vốn tạm thời để đápứng nhu cầu VLĐ phát sinh có tính chất bất thƣờng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: cần thêm vật tƣ dự trữ, cần vốn để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá bị ứ đọng chƣa tiêu thụ đƣợc… Từ những phân tích ở trên có thể thấy: Nguồn VLĐ của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.Vốn đó có thể đƣợc sử dụng cho nhu cầu VLĐ dài ngày hoặc ngắn ngày. Doanh nghiệp dựa vào khả năng cung ứng, sản xuất khác nhau của các nguồn vốn để từ đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý. 1.1.4. Vai trò của vốn lưu động Trong nền kinh tế thị trƣờng, DN muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn.Vốn lƣu động là một thành phần quan trọng cấu tạo nên vốn của doanh nghiệp, nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.Vốn lƣu động đảm bảo cho sự thƣờng xuyên, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua sắm vật tƣ đến tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lƣu động đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.Trong lƣu thông, vốn lƣu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhucầu tiêu thụ đƣợc liên tục, nhịp nhàng đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng. Vốn lƣu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của mình có thể giúp doanh nghiệp thay đổi chiến lƣợc sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thịtrƣờng cũng nhƣ các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại cho doanh nghiệp. Thời gian luân chuyển vốn lƣu động ngắn, số vòng luân chuyển vốn lƣu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng vốn lƣu động luôn luôn diễn ra thƣờng xuyên, hàng ngày.Vốn lƣu động luân chuyển một lần vào vào giá trị của sản phẩm và là một trong số nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy,quản lý tốt vốn lƣu động sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh, tạo ra lợi nhuận cao cho DN. 7 Quy mô của VLĐ ảnh hƣởng trực tiếp tới quy mô sản xuất kinh doanh của DN, đặc biệt là đối với các DN thƣơng mại, nó làm tăng khả năng cho DN nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong các quan hệ đối ngoại, tận dụng đƣợc các cơ hội trong kinh doanh và khả năng cấp tín dụng cho khách hàng. Đó là một trong số các công cụ đặc biệt hiệu quả trong cơ chế cạnh tranh hiện nay. Từ những vai trò trên, ta có thể thấy VLĐ là một yếu tố quan trọng tạo nên sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. VLĐ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trƣờng, làm tăng doanh thu, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lƣu động phản ánh tỷ lệ giữa các thành phần vốn lƣu đồng trong tổng số vốn lƣu động của doanh nghiệp. Vốn lƣu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trƣởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tƣ, sản xuất và tiêu thụ sản phầm, phâm bổ hợp lý vốn trên giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này sang loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn. Để quản lý vốn lƣu động đƣợc tốt cần phân loại vốn lao động. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu công tác quản lý.Thông qua các phƣơng pháp phân loại giúp cho nhà quản trị đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trƣớc, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lƣu động. Cũng nhƣ từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đƣợc kết cấu vốn lƣu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lƣu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lƣu động của mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lƣu động có hiệu quả và phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:  Các nhân tố về mặt cung ứng vật tƣ nhƣ: khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp, khả năng cung cấp của thị trƣờng, thời gian và khối lƣợng mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tƣ cung cấp. 8 Thang Long University Library  Các nhân tố về mặt sản xuất nhƣ: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.  Các nhân tố về mặt thanh toán nhƣ phƣơng thức thanh toán, thủ tục thanh toán, việc chấp hàng kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.1.6. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động  Nhu cầu vốn lƣu động Nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lƣợng dự trữ hàng tồn khovà khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.  Phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động Phương pháp trực tiếp. Căn cứ vào các yêu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến lƣợng vốn lƣu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên. Nội dung cụ thể của phƣơng pháp này là: Bƣớc 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bƣớc 2: Xác định chính sách tiêu thụsản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng Bƣớc 3: Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp; Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp. Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu và phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức: Nhu cầu vốn =Mức dự trữ + Khoản phải thu– Khoản phải trả lƣu động hàng tồn kho khách hàng nhà cung cấp Phƣơng pháp này giúp xác định nhu cầu vốn lƣu động khá chính xác và sát với thực tế nhƣng nó hạn chế do việc tính toán tƣơng đối phức tạp, khối lƣợng tính toán nhiều, mất thời gian nên ít đƣợc áp dụng. Phương pháp gián tiếp. Trƣờng hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, cụ thể là dựa vào hệ số vốn lƣu động tính theo doanh thu đƣợc rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trongngành. Trên cơ sở xem xét quy 9 mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để rút ra nhu cầu vốn lƣu động cần thiết. Trƣờng hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lƣu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lƣu động cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phƣơng pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành vốn lƣu động với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lƣu động tính theo doanh thu, từ đó xác định nhu cầu vốn lƣu động cho doanh nghiệp mình. 1.2. Nội dung quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp 1.2.1. Chính sách quản lý Vốn lưu động Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.Việc quản lý sử dụng tốt vốn lƣu động sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp thực hiện đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý sử dụng vốn lƣu động không những đảm bảo sử dụng vốn lƣu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, trên cơ sở đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chính sách quản lý Vốn lƣu động :  Chính sách mạo hiểm Với sự kết hợp giữa chính sách quản lý TSCĐ mạo hiểm và NVNH mạo hiểm, doanh nghiệp sử dụng một phần vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ƣu điểm của chính sách này là chi phí huy động vốn thấp hơn, tuy nhiên sự ổn định của nguồn không cao do nguồn ngắn hạn đƣợc sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không đƣợc đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.  Chính sách tài trợ thận trọng Là sự kết hợp giữa chính sách quản lý TSLĐ thận trọng và NVDH thận trọng.DN đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản lƣu động.Chính sách này mang lại khá nhiều ƣu điểm nhƣ khả năng thanh toán đƣợc đảm bảo, tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, DN lại mất chi phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn thƣờng cao hơn lãi suất ngắn hạn. Tóm lại, chính sách này, DN có mức thu nhập thấp và rủi ro thấp.  Chính sách tài trợ dung hòa Với hai kiểu chính sách trên, DN chỉ có thể đạt đƣợc thu nhập cao với mức rủi ro cao (chính sách cấp tiến) hoặc mức rủi ro thấp nhƣng thu nhập lại thấp (chính sách thận trọng). Để dung hòa giữa hai phƣơng án, DN có thể lựa chọn chính sách dung hòa: kết hợp quản lí tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lí tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tƣơng thích: TSLĐ 10 Thang Long University Library đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ đƣợc tài trợ bằng nguồn dài hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt đƣợc trạng thái tƣơng thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề nhƣ sự tƣơng thích kì hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tƣơng thích, duy hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình. Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lí vốn lƣu động trong doanh nghiệp.Mỗi DN có thể lựa chọn một chính sách vốn lƣu động riêng và việc quản lí vốn lƣu động tại mỗi DN sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau.Tuy nhiên, về cơ bản, nội dung chính của quản lí vốn lƣu động vẫn quản lí các bộ phận cấu thành nên vốn lƣu động. 1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp.Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ tiền mặt ở quy mô nhất định.Vốn tiền mặt đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Đảm bảo dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thƣờng là để thựchiện nhiệm vụ thanh toán, dùng để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nhƣ mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết của doanh nghiệp. Mặt khác, còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thƣờng chƣa dự đoán đƣợc và động lực “đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu đƣợc chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán. Nội dung cơ bản của quản lý vốn tiền mặt là: xác định mức tồn quỹ tối thiểu giúp doanh nghiệp tránh rủi ro khi không thanh toán ngay, mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp. Ngƣời ta thƣờng xác định mức tồn quỹ tối thiểu bằng cách lấy mức xuất quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lƣợng ngày dự trữ tồn quỹ. 1.2.3. Quản lý các khoản phải thu khách hàng Để cạnh tranh và tồn tại đƣợc trên thị trƣờng, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lƣợc về chất lƣợng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và các dịch vụ sau khi mua bán nhƣ vận chuyển, lắp đặt… Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng, không thể thiếu hoạt động mua bán chịu. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chƣa đến kỳ hạn thanh toán nhƣ một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lƣu động ngắn hạn và đƣơng nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ đƣợc sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách 11 hàng. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng các khoản phải thu là quá lớn trong tổng số vốn lƣu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Chính sách quản lý các khoản phải thu đƣợc xây dựng trên việc so sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng tăng tƣơng ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, chính sách tín dụng thƣơng mại hợp lý sẽ tạo ra một khoản thu có tính chất thu hồi cao, giảm thiểu sự xuất hiện của các khoản thu khó đòi, tăng thời gian luân chuyển vốn lƣu động và giảm thiểu áp lực vốn vay. 1.2.4. Quản lý hàng lưu kho  Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất đƣợc ổn định hay không. Việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý doanh nghiệp sẽ không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu hụt sản phẩm hàng hóa sản xuất ra trên thị trƣờng, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lƣu động.  Mức tồn kho dự trữ từng loại tài sản thƣờng khác nhau, tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh mà mức tồn kho dự trữ cao thấp khác nhau, nhƣng đều chịu ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ: quy mô sản xuất, khả năng cung ứng của thị trƣờng, giá cả của các loại nguyên vật liệu, đặc điểm công nghệ sản xuất, trình độ quản lý…  Phƣơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ, phƣơng pháp tổng chi phí tối thiểu, phƣơng pháp tồn kho bằng không… Tài sản tồn kho dự trữ biểu hiện bằng tiền là vốn tồn kho dự trữ, để tiết kiệm vốn và sử dụng có hiệu quả, doanh nghiệp phải sử dụng phƣơng pháp quản trị sao cho phù hợp.  Mô hình kiểm soát hàng tồn kho thƣờng đƣợc định dạng trong hai trƣờng hợp: trƣờng hợp xác định khi nhu cầu hàng tồn kho và thời gian chuẩn bị giao nhận hàng đƣợc xem là biết trƣớc và không thay đổi; trƣờng hợp có biến động khi nhu cầu hàng tồn kho và thời gian chuẩn bị giao nhận hàng có biến động ngẫu nhiên tuân theo phân phối sác xuất. 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thi trƣờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế.Hiệu quả kinh tế là tổng hợp của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận.Trong đó hiệu quả sử dụng vốn lƣu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. 12 Thang Long University Library Đặc trƣng cơ bản nhất của vốn lƣu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kì kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, ngƣời ta chủ yếu đánh giá về tốc dộ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tƣ dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn trong kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, vốn lƣu động còn đƣợc sử dụng trong thanh toán. Bởi vậy hiệu quả sử dụng vốn lƣu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo vốn lƣu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo lƣợng vốn lƣu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ vốn lƣu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh, vừa tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của doanh nghiệp.Ở mỗi thời kì khác nhau, doanh nghiệp có những mục tiêu khác nhau nhƣng mục đích cuối cùng là hiệu quả kinh tế, là lợi nhuận và sự ổn định để phát triển. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp  Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh toán trong kì với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu dƣới đây: Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn các tài sản lƣu động thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn.Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm của doanh nghiệp là tốt.Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt vì có thể gây ứ đọng vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lƣu động quá nhiều thay vì đầu tƣ sinh lời. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = 13 Hệ số này đo lƣờng khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn lƣu động trƣớc các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy mà hàng tồn kho đƣợc loại trừ. Độ lớn hay nhỏ của khả năng thanh toán nhanh còn tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể để kết luận là tích cực hay không. Tuy nhiên nếu hệ số này quá nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán nợ. Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời = Chỉ tiêu này cho biết khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt nên chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngày khi có biến động bất thƣờng của doanh nghiệp.  Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản: Tỷ số này đƣợc tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay một năm) chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trƣớc thuế đƣợc lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài sản đƣợc lấy từ bảng cân đối kế toán. Chính vì lấy từ bảng cân đối kế toán, nên cần tính giá trị bình quân tài sản doanh nghiệp. Công thức hóa, ta sẽ có: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản = x 100% Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu ằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn doanh thu chia cho giá trị bình quân tổng tài sản bằng hệ số vòng quay của tổng tài sản, nên còn cách tính tỷ số lợi nhuận trên tài sản nữa, đó là: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản= Tỷ suất lợi nhuận biên * Số vòng quay tổng tài sản Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ đƣợc đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, ngƣời phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này 14 Thang Long University Library trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn: Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động: Vòng quay vốn lƣu động trong kỳ = Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tƣ. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao. Suất hao phí vốn:Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn Suất hao phí vốn trong kỳ = Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đƣợc tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ  Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách tổng quát nhất ngƣời ta thƣờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát dƣới đây: Chi tiêu lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ROS = ROS là chỉ số đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh một đồng doanh thu thuần có thể tao ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý một cách hiệu quả các chi phí hoạt động. Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ROA = Hay ROA = ROA là chỉ số đo khả năng tạo lợi nhuận từ đầu tƣ tài sản, phản ánh một đồng đầu tƣ vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROAcàng cao thì chứng tỏ công ty càng tạo ra nhiều lợi nhuận hơn trên lƣợng đầu tƣ ít hơn. Mặt khác, theo phân tích dupont ta có: 15 = ROE x Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản Hay ROA = = lợi nhuận ròng Hệ số x Hiệu suất sử dụng x Hệ số vốn chủ sở hữu vốn chủ sở hữu trên tài sản Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra những biện pháp làm tăng ROA dựa vào 3 cách là tăng hệ số lợi nhuận ròng hay sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hiện có hoặc gia tăng hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản. Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = ROE là thƣớc đo hiệu quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn. Mặt khác, do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn đƣợc hình thành trên tài sản, nên ROE phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối liên hệ này đƣợc thể hiện bằng mô hình Dupont nhƣ sau: Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Vì vậy, mô hình Dupont còn đƣợc viết: Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng x Doanh thu x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tài sản x Đòn bẩy tài chính Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động của doanh nghiệp  Vòng quay vốn lƣu động Vòng quay VLĐ = 16 Thang Long University Library Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển của VLĐ trong kỳ.Số vòng quay củaVLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngƣợc lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ tăng thì tăng tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh, tăng hiệu quả SXKD trong một đơn vị thời gian. Mức tiết kiệm vốn lưu động Mức tiết kiệm vốn lƣu động có đƣợc do tăng tốc độ luân chuyển vốn đƣợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tƣơng đối và mức tiết kiệm tuyệt đối. Mức tiết kiệm vốn lƣu động tƣơng đối Mức tiết kiệm VLĐ tƣơng đối = - Nếu quy mô doanh nghiệp đƣợc mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm vốn lƣu động hoặc bỏ ra số vốn lƣu động ít hơn so với trƣớc. Công thức xác định số vốn lƣu động tiết kiệm tƣơng đối: Mức tiết kiệm vốn lƣu động tuyệt đối Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối = - Nếu quy mô kinh doanh không đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc một lƣợng vốn lƣu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác.  Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động: Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Hệ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt đƣợc một đồng doanh thu. Trong khi tính toán nếu hàm lƣợng VLĐ càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng LĐ càng cao và ngƣợc lại.  Tỷ suất sinh lợi VLĐ Mức sinh lợi VLĐ = Hệ số này phản ánh một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Hệ số sinh lời VLĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt. -Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có thể đo bằng hai tiêu chí là vòng quay vốn lƣu động và kỳ luân chuyển vốn lƣu động Vòng quay vốn lƣu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lƣu động quay đƣợc trong một thời kì nhất định, thƣờng là một năm. 17 L= Trong đó: L:Vòng quay của vốn lƣu động M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ VLĐ: Vốn lƣu động K= Kỳ luân chuyển vốn lƣu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay của vốn lƣu động. Trong đó: K: kỳ luân chuyển vốn lƣu động L: Vòng quay của vốn lƣu động Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lƣu động càng tốt và ngƣợc lại. Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lƣu động có quan hệ mật thiết với nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn và ngƣợc lại.  Tốc độ luân chuyển hàng tồn khoHàng tồn kho là một bồ phận tài sản dự trữ ngắn hạn đẻ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Số vòng quay hàng tồn kho = Số ngày của một vòng quay HTK = Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển đƣợc nhiều vòng hơn và ngƣợc lại. Mức độ tồn kho hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố nhƣ loại hình và quy mô sản xuất kinh doanh, tình hình và phƣơng thức cung ứng, mức độ và tình hình sử dụng, thời vụ sản xuất kinh doanh… để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, mỗi doanh nghiệp lại có mức độ và chế độ dự trữ khác nhau. Sự luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh thì sẽ giúp cho 18 Thang Long University Library Doanh nghiệp có thể giảm bớt đƣợc vốn dự trữ nhƣng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn và ngƣợc lại sự luân chuyển vốn chậm thì doanh nghiệp sẽ phải mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.  Tốc độ luân chuyển khoản nợ phải thu Số vòng quay nợ phải thu = Số ngày của một vòng quay NPT = Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luận chuyển, là phần vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại hoặc bị chiếm dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều quy mô hoạt động doanh nghiệp, chính sách bán hàng và thu nợ, chu kỳ thu nợ và cả tình hình tài chính cảu con nợ. Định mức nợ phải thu của một doanh nghiệp thƣờng đƣợc xây dựng theo một tỷ lệ ƣớc tính hoặc theo số thống kê hàng năm trên doanh thu. Tốc độ luân chuyển NPT vừa thể hiện khả năng luân chuyển vốn – Khả năng thu hồi nợ và dòng tiền dùng thanh toán. Số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng để đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp có đƣợc thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán. Ngƣợc lại, nó sẽ gây khó khăn hơn trong thanh toán của doanh nghiệp và nó cũng có thể dẫn đến rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi đƣợc nợ.  Kỳ trả tiền bình quân Kỳ trả tiền bình quân thiể hiện số ngày bình quân của một lần doanh nghiệp đã trả cho các khoản nợ ngắn hạn từ việc mua bán chịu hàng hóa đƣợc thể hiện bằng công thức: Kỳ trả tiền trung bình = (ngày) = Những nhà quản lý doanh nghiệp luôn mong muốn kỳ trả tiền bình quân dài, nghĩa là khả năng đi chiếm dụng vốn từ các doanh nghiệp, cá nhân sẽ tăng. Tuy nhiên, không phải kỳ trả tiền bình quân càng dài càng tốt, vì khi đó khách hàng và nhà cung 19 cấp bị thiệt hại, và sự đánh đổi ở đây chính là tác động đối với mối quan hệ giữa doanh nghiejp và khách hàng, nhà cung cấp.  Thời gian quay vòng tiền mặt (C.C.C) Vòng quay tiền mặt là khoảng thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho nguyên vật liệu và kết thúc khi thu đƣợc tiền mặt từ các khoản phải thu, đƣợc xác đinh bằng công thức: Vòng quay tiền mặt = Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì khi đó số vốn mà doanh nghiệp đƣa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho một hiệu quả cao hơn từ đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên để làm đƣợc điều đó buộc các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý tín dụng cấp cho khách hàng chặt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn cảu khách hàng. Nhƣng quan hệ của doanh nghiệp là mối quan hệ giữa các đối tác, khách hàng và nhà cung cấp nên khi doanh nghiệp có lợi thì nhất định các đối tác bị thiệt hại, điều đó sẽ ảnh hƣởng không tốt tới các mổi quan hệ của doanh nghiệp trên thị trƣờng. 1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanhnghiệp Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chịu rất nhiều tác động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Nhƣng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hƣởng là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.4.1. Nhân tố khách quan  Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nƣớc: Các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng là điều tất yếu nhƣng chính sách vĩ mô của nhà nƣớc tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn nhƣ nhà nƣớc tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp, điều này làm trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, chính sách cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của nhà nƣớc về phƣơng hƣớng định hƣớng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Tác động của thị trƣờng: Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được linh hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó là là những thay đổi liên tục đến chóng mặt. Gía cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy ra. Đương nhiên vốn lưu động của doanh nghiệp bị mất dần. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng