1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ HỮU PHƯỚC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Sỹ Tùng
Vinh - 2010
2
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự trân trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh;
các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn và giúp đỡ tôi trong suốt
khoá học.
Các đồng chí lãnh đạo các thầy, cô giáo, đội ngũ cán bộ quản lý của
Trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian trong quá
trình tham gia học tập và nghiên cứu, đã tận tình cung cấp tư liệu, tạo điều
kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, đóng góp những ý kiến quý báu cho việc
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Các tác giả có tài liệu đã giúp tôi tham khảo, tra cứu trong quá trình học
tập và hình thành nội dung của luận văn.
Đặc biệt, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy giáo - PGS. TS. Ngô Sỹ
Tùng - người hướng dẫn khoa học đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, phương
pháp nghiên cứu, năng lực tư duy, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Vinh, tháng 10 năm 2010
Hồ Hữu Phước
3
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................6
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu...............................................,,,.................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................7
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng HĐDH môn GDQP-AN tại các
trường cao đẳng, đại học.................................................................................18
1.4. Nội dung quản lý HĐDH môn GDQP-AN ở các trường CĐ, ĐH...........25
1.5. Kết luận chương 1................................................................................. ..40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
GDQP-AN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM ..................................42
2.1. Khái quát về trường ĐHQN và Tổ GDQP của nhà trường.....................42
2.2. Thực trạng quản lý HĐDH môn GDQP-AN ở trường ĐHQN................49
2.3. Nguyên nhân của thực trạng.....................................................................72
2.4. Kết luận chương 2....................................................................................74
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HĐDH MÔN GDQP-AN Ở TRƯỜNG ĐHQN.......................76
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp.......................................................76
3.2Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐDH môn GDQP-AN.......77
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề
xuất..................................................................................................................95
3.4. Kết luận chương 3....................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................98
1. Kết luận.......................................................................................................98
2. Kiến nghị.....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................102
4
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AN
An ninh
ANQG
An ninh quốc gia
CBQL
Cán bộ quản lý
CBGV
Cán bộ giảng viên
CĐ
Cao đẳng
CSVC-TBDH
Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
ĐH
ĐH
ĐHQN
Đại học Quảng Nam
ĐVHT
Đơn vị học trình
GDQP
Giáo dục quốc phòng
GDQP-AN
Giáo dục quốc phòng - an ninh
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giảng viên
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS-SV
Học sinh - sinh viên
HP
Học phần
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PPDH
Phương pháp dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
TB
Trung bình
TBDH
Thiết bị dạy học
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta hiện nay đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược rất quan
trọng: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa trong hoàn cảnh nước ta đang mở cửa hội nhập, phát triển, tình hình thế
giới và khu vực có những biến động rất khó lường. Các thế lực thù địch đang
tìm mọi cách chống phá cách mạng nước ta một cách quyết liệt bằng chiến
lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ. Vì thế nhiệm vụ tăng cường và
củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trở nên hết sức quan
trọng.
Thực hiện theo chỉ thị số 12-CT/TW, ngày 03/05/2007 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng an ninh trong tình hình mới. Công tác giáo dục quốc phòng (GDQP) cho toàn
dân được triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ đến mọi cấp, mọi ngành và
toàn dân, từng bước đi vào nền nếp. Hội đồng GDQP từ Trung ương đến địa
phương được củng cố và kiện toàn, phát huy tốt trách nhiệm làm tham mưu
cho cấp ủy Đảng, chính quyền, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục quốc
phòng, an ninh (GDQP-AN). Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho
các đối tượng các cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc,
chặt chẽ, đúng nội dung chương trình; đối tượng được mở rộng; đạt được
những kết quả nhất định. [10, tr. 1].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới và
nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an
ninh cho cán bộ, công chức và cho toàn dân; có nội dung phù hợp với từng
đối tượng và đưa vào chương trình chính khoá trong các nhà trường theo cấp
học, bậc học” [16, tr. 117]. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng về công
tác GDQP-AN, Chỉ thị 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị chỉ rõ:
6
“Giáo dục quốc phòng - an ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân,
việc phổ cập và tăng cường giáo dục quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ chung
của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội…”[2, tr. 3].
GDQP-AN cho học sinh-sinh viên (HS-SV) là một trong những nhiệm
vụ quan trọng. Nhằm đào tạo con người phát triển toàn diện, hiểu biết về một
số nội dung cơ bản về quốc phòng, an ninh; truyền thống đấu tranh chống
ngoại xâm của dân tộc, trách nhiệm của công dân về bảo vệ Tổ quốc; nâng
cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; có ý thức cảnh giác trước âm mưu
thủ đoạn của các thế lực thù địch, có kiến thức cơ bản về đường lối quân sự,
an ninh cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để đạt được mục tiêu GDQP-AN cho HS-SV thì công tác quản lý hoạt
động dạy học môn GDQP-AN ở các trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ)
đóng một vai trò quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng dạy học.
GDQP-AN đã trở thành môn học chính khóa trong các trường ĐH, CĐ và đã
được tổ chức thực hiện ngày càng nghiêm túc và có hiệu quả. Hệ thống các
văn bản pháp quy đã được ban hành khá đầy đủ và đồng bộ. Nội dung chương
trình, phương pháp tổ chức giảng dạy và học tập môn học GDQP-AN không
ngừng được đổi mới và hoàn thiện.
Đại học Quảng Nam (ĐHQN) là trung tâm văn hóa giáo dục lớn của tỉnh
Quảng Nam nơi đào tạo ra nguồn nhân lực chính cho tỉnh nhà. Là một trường
Đại học còn non trẻ, mới được nâng cấp từ trường Cao đẳng sư phạm Quảng
Nam từ năm 2007. Tuy nhiên dưới sự lãnh đạo sát sao của Đảng ủy, Ban giám
hiệu nhà trường, sự đồng tâm hiệp lực của tập thể Hội đồng sư phạm nhà
trường nên chất lượng giáo dục nói chung và công tác GDQP-AN đã được
triển khai rộng khắp, bước đầu mang lại hiệu quả nhất định. Tổ GDQP của
trường ĐHQN mới được tách ra từ Tổ Giáo dục thể chất - quốc phòng thực
hiện nhiệm vụ GDQP-AN cho HS-SV của nhà trường và các trường trên địa
7
bàn tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, Tổ GDQP của trường đã thực
hiện nhiệm vụ GDQP-AN cho hàng nghìn HS-SV với kết quả đáp ứng được
mục tiêu, yêu cầu của môn học.
Tuy nhiên do trường mới được nâng cấp, công tác quản lý hoạt động
giảng dạy nói chung và GDQP-AN nói riêng chưa thật sự hiệu quả. Các nhà
quản lý cần phải nhanh chóng tìm ra các giải pháp để thay đổi cách quản lý,
xác định lại quan niệm về mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường và của
môn học, từ đó thay đổi phương pháp tổ chức và quản lý giáo dục, đặc biệt
công tác quản lý hoạt động giảng dạy là một bước đột phá trong giai đoạn
hiện nay.
Vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục quốc
phòng - an ninh ở trường Đại học Quảng Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng việc giảng dạy GDQP-AN và việc quản lý hoạt động
dạy học GDQP-AN ở Tổ GDQP trường ĐHQN. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy học GDQP-AN ở
Tổ GDQP trường ĐHQN.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HĐDH môn GDQP-AN ở
Tổ GDQP trường ĐHQN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản
lý hoạt động dạy học môn GDQP-AN ở Tổ GDQP trường ĐHQN.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các nhà quản lý nghiên cứu, xác định đúng cơ sở lý luận, đánh giá
đúng thực trạng và áp dụng các giải pháp quản lý một cách đồng bộ các chức
năng quản lý trong việc chỉ đạo các nội dung quản lý hoạt động dạy học
8
GDQP-AN một cách có cơ sở khoa học, thiết thực và phù hợp thì sẽ nâng cao
được chất lượng quản lý nói chung và chất lượng quản lý hoạt động dạy học
GDQP-AN nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn học
GDQP-AN trong các trường ĐH, CĐ.
5.2 Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn học
GDQP-AN ở Tổ GDQP trường ĐHQN.
5.3 Đề xuất và khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học môn GDQP-AN ở trường ĐHQN.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và thăm dò tính khả thi của các giải pháp được đề
xuất tại Tổ GDQP trường ĐHQN.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các tài liệu, các nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà
nước về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học môn GDQPAN ở các Trung tâm GDQP-AN sinh viên và ở các trường ĐH, CĐ. Tập hợp,
hệ thống hoá lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn GDQP-AN ở trường
ĐH, CĐ.
- Tìm hiểu các công trình nghiên cứu, các bài viết có nội dung liên quan
đến đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát tìm hiểu về kế hoạch, hoạt động dạy
và học, hoạt động chuyên môn, hồ sơ chuyên môn, hồ sơ quản lý.
- Phương pháp điều tra, đánh giá: Sử dụng các bộ phiếu điều tra đối với
Giảng viên (GV), cán bộ quản lý (CBQL) và HS-SV để phân tích thực trạng
9
về đội ngũ, chất lượng quản lý, chất lượng giảng dạy môn học và thăm dò tính
cần thiết, tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy học môn GDQP-AN ở Tổ GDQP trường ĐHQN.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) môn GDQPAN ở các trường ĐH, CĐ trong cả nước.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐDH nói
chung và môn học GDQP-AN nói riêng ở các trường ĐH, CĐ.
- Làm rõ thực trạng quản lý HĐDH môn GDQP-AN ở Tổ GDQP trường
ĐHQN.
- Đề xuất được một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐDH
môn GDQP-AN ở Tổ GDQP trường ĐHQN.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDQPAN ở trường Đại học Quảng Nam.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy
học môn GDQP-AN ở trường Đại học Quảng Nam.
Trong lịch sử giáo dục, công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý
bằng lý luận và phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác- Lê nin, khoa
học giáo dục đã nghiên cứu và đưa ra nhiều giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động dạy - học. Đặc biệt các giải pháp nâng cao chất lượng quản
lý HĐDH bộ môn đã được các nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
10
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Quản lý giáo dục (QLGD) nói chung, quản lý HĐDH nói riêng đóng
một vai trò hết sức quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục và đào tào
(GD&ĐT) nên được nhiều người quan tâm, nghiên cứu.
Bằng lý luận và phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê
nin, khoa học giáo dục đã nghiên cứu nhiều giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động dạy - học. Đặc biệt các giải pháp nâng cao chất lượng quản
lý HĐDH bộ môn đã được các nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Họ đặc biệt quan tâm đến vị trí, vai trò, mục tiêu của giáo dục và đào tạo; nội
dung, phương pháp dạy - học, phương tiện, thiết bị dạy học (TBDH) trong các
nhà trường, các loại hình nhà trường, cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ giáo
dục...
Với mục đích đưa nền giáo dục Việt Nam bắt kịp xu thế của thời đại, các
nhà khoa học, sư phạm, giáo dục Việt Nam luôn quan tâm, nghiên cứu tìm ra
những giải pháp quản lý giáo dục, quản lý HĐDH có hiệu quả để thực hiện
thành công mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu đi tiên phong như: Hà Thế
Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ... đã khám phá lĩnh vực này bằng các
công trình nghiên cứu có hệ thống về QLGD, quản lý trường học, quản lý
HĐDH. Kế sau là các công trình nghiên cứu về vấn đề QLGD, quản lý
HĐDH của các tác giả Lưu Xuân Mới, Phạm Thành Nghị, Nguyễn Minh Đạo,
Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc... Trong các công trình nghiên cứu này, các
tác giả đã nêu lên các nguyên tắc chung của việc quản lý HĐDH và đưa ra các
giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý trường học, quản lý giáo dục. Các
tác giả đều khẳng định vị trí quan trọng của công tác quản lý HĐDH và đó là
11
nhiệm vụ trọng tâm của người CBQL trường học trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Hiện nay, đã có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt
động dạy học của CBQL trong các trường phổ thông, CĐ, ĐH như:
+ “Một số giải pháp công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị Ba Lan (2009).
+ “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn
Toán trung học phổ thông phân ban trên địa bàn huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh” của
tác giả Nguyễn Văn Nguyên (2007).
+ “Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy Tin học ở Trường CĐ
sư phạm Quảng Nam” của tác giả Trần Hưởng (2006).
+ “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng nâng cao
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trường cao đẳng Giao thông
vận tải III” của tác giả Nguyễn Ngân Giang (2004)...
Các luận văn trên đều tập trung nhiên cứu và đề xuất các giải pháp quản
lý hoạt động dạy học của người quản lý và chú ý đến bối cảnh thực hiện đổi
mới quản lý giáo dục, đổi mới nội dung, chương trình dạy học.
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy
học, nhưng vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn học GDQP-AN ở trường
ĐHQN thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học ở các môn học khác thường không phù hợp với môn học GDQP-AN
và với thực trạng của trường ĐHQN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học.
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý: Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý.
12
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau,
theo nhiều góc độ khác nhau. Theo góc độ tổ chức đó là: cai quản, chỉ huy,
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Theo góc độ điều khiển từ quản lý là: lái, điều
khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ
chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội
để đạt được mục đích đã định[9. tr 20].
Theo quan điểm hệ thống: Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại
giữa hệ thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là nhằm đảm bảo hoạt
động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi
trường, là chuyển hệ thống tới trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh
mới.
Theo C.Mác: Quản lý được coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ
tính chất xã hội hoá lao động. Từ đó ông cho rằng: “quản lý là loại lao động
sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội. Nhu cầu quản lý có ở
tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [24, tr.15].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[34, tr. 35 ].
Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết yếu
nảy sinh của con người hoạt động tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung
của tổ chức”[8, tr. 41].
Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm và lợi ích phục
vụ con người. Người quản lý, tựu trung lại là nghiên cứu khoa học (NCKH),
nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức
tạp, không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn có mối quan
hệ tương tác với các hệ thống khác.
13
Từ các quan điểm trên có thể hiểu: “Quản lý là một quá trình tác động
có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có
thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường,
nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát
triển tới mục đích đã định” [27, tr. 25].
Tóm lại, bàn về khái niệm quản lý, các tác giả đều thống nhất chung là:
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
Như vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và
“hoạt động quản lý có tính chất khánh quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có
tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi... chúng là những mặt đối
lập trong một thể thống nhất”[20. tr. 15].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực mà từ trước đến nay đã đượ rất nhiều
các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đưa ra những định nghĩa về khái niệm
QLGD khác nhau.
Giáo dục là một hoạt động xã hội đặc trưng nhằm thực hiện quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là
động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này có hiệu quả,
giáo dục phải được tổ chức thành một hệ thống các cơ sở giáo dục và hệ
thống đó phải được vận hành dưới các tác động của công tác quản lý giáo
dục.
Có nhiều khái niệm về quản lý giáo dục:
- Theo P.V. Khuđominxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
14
các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐTđến nhà trường) nhằm mục đích bảo
đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển
toàn diện, hài hòa của họ” [31; tr.50]
Theo Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục, của sự
phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em [23, tr. 3]
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục nhằm làm
cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thể hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học (QTDH), giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
được giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[33, tr. 35]
- Theo GS. TS. Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các HĐDH. Có tổ
chức được các HĐDH, thực hiện các tính chất của nhà trường phổ thông Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối
giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của
nhân dân, đất nước” [20; tr. 9]
Những khái niệm trên tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể hiểu
chung là: QLGD là sự tác động có tổ chức, có định hướng, phù hợp với quy
luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
động giáo dục ở từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
1.2.1.3. Quản lý trường học:
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước và xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá
15
trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước.
Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống quản lý giáo dục nào
từ trung ương đến địa phương. Vì vậy, trường học nói chung là khách thể cơ
bản của các cấp quản lý, vì xét đến cùng việc quản lý trong các hệ thống giáo
dục ở tất cả các cấp đều nhằm mục đích là tạo điều kiện thuận lợi, tối ưu cho
việc đạt mục tiêu chất lượng và hiệu quả của các trường học.
Theo GS. TS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”
[20, tr. 61]
Theo GS. TS. Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[43, tr.
205].
Từ đó, chúng ta có thể thấy rằng: Quản lý nhà trường thực chất là hệ
thống các tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả
các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo
dục, trong đó hoạt động trọng tâm là hoạt động dạy học.
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung: Quản lý GV, quản lý học
sinh, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học (CSVC-TBDH), quản lý tài
chính, quản lý HĐDH và giáo dục HS-SV... Trong đó, quản lý HĐDH là một
trong những nội dung quan trọng nhất của công tác quản lý nhà trường.
1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học:
1.2.2.1. Hoạt động dạy học:
16
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, dạy học tồn tại như
là một hiện tượng xã hội đặc biệt, một quá trình hoạt động phối hợp giữa
người dạy và người học. Nhờ đó, mỗi cá nhân có thể làm phong phú vốn học
vấn của mình bằng kho tàng trí tuệ của nhân loại thông qua quá trình dạy học.
HĐDH bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động giảng
dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Trong đó, dưới sự lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức,
tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ
dạy học.
Trong HĐDH, hoạt động giảng dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo,
hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt động
giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh có liên hệ tác động
lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó, việc dạy học không diễn ra.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một
bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa GV
và học sinh nhằm truyền thụ vã lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ
xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy
và hình thành thế giới quan khoa học” [38, tr. 1].
HĐDH là hoạt động chung của người dạy và người học, hai hoạt động
này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Quá
trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Trong đó:
- Vai trò của nhà sư phạm là định hướng, thực hiện việc truyền thụ tri
thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách hợp lý, khoa học, do đó luôn
có vai trò và tác dụng chủ đạo.
- Người học tiếp thu một cách có ý thức, độc lập và sáng tạo hệ thống
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực và thái độ đúng đắn. Người
17
học là chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân cách của bản
thân.
Như vậy, hoạt động dạy - học bao gồm hai hoạt động quan hệ mật thiết
với nhau; đó là hoạt động dạy của thầy với vai trò chỉ đạo, tổ chức và điều
khiển việc lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ và hoạt
động học của trò nhằm tổ chức các điều kịên đảm bảo cho lĩnh hội tri thức,
kỹ năng và thái độ và chuyển chúng thành kinh nghiệm của cá nhân.
Trong hoạt động dạy, công việc của thầy là tổ chức, điều khiển những
hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. HĐDH ngày càng phải đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn với phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Hoạt động học được thể hiện ở việc học sinh tiếp nhận nhiệm vụ và kế
hoạch do GV đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết
các nhiệm vụ do GV yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động học tập dưới sự kiểm
tra của GV và tự kiểm tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá
hoạt động dạy học để đạt kết quả tốt. Nội dung của hoạt động học là: tri thức,
kỹ năng và thái độ.
Theo GS. TS. Phạm Minh Hạc: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được
thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần”[20, tr. 138]
HĐDH thường diễn ra trong một thời gian, vì thế gọi là quá trình dạy học.
Quá trình dạy học:”là quá trình hoạt động của hai chủ thể, trong đó dưới sự
tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của giáo viên, học sinh nhận thức lại nền
văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái
độ sống tốt đẹp” [34, tr. 58].
18
- QTDH là toàn vẹn, tích hợp của các thành tố: mục đích và nhiệm vụ
dạy học, nội dung dạy học, các phương pháp và phương tiện dạy học, thầy
giáo với hoạt động dạy và sinh viên với hoạt động học, kết quả dạy học. Các
thành tố của nó luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn
nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa:
+ Dạy và học
+ Truyền đạt và điều khiển trong dạy
+ Lĩnh hội và tự điều khiển trong học
+ Khái niệm khoa học là điểm xuất phát của dạy, lại là điểm kết thúc
của học.
- QTDH là hoạt động cộng tác giữa các chủ thể: giáo viên - học sinh,
giáo viên - nhóm học sinh.
- QTDH là quá trình nhận thức của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển
của giáo viên. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt
động học tập của trò. Một kết luận có giá trị thực tiễn rút ra từ sự phân tích trên
đối với người quản lý nhà trường là: hành động quản lý (điều khiển hoạt động
dạy học) của CBQL chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp với
thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy quản lý hoạt động học
của trò và các điều kiện vật chất kỹ thuật.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học:
a. Quản lý hoạt động dạy học:
Là hệ thống các tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của sinh viên để đạt mục tiêu dạy học đã định.
Từ những cơ sở lí luận đã phân tích, chúng ta có thể định nghĩa: “Quản
lý HĐDH là quản lý hoạt động truyền thụ kiến thức, kĩ năng cho người học
của người thầy thông qua hoạt động dạy”. Hay nói khác hơn đó là “Quản lý
19
quá trình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động của thầy trong giảng dạy
đối với sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng
cao những yêu cầu đã được qui định phù hợp với mục đích dạy học ở ĐH”.
Quá trình dạy và học là hệ thống những hành động liên tiếp của GV với
học sinh (được GV hướng dẫn), nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ
thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó nắm vững năng lực
nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hóa lao động trí óc và chân tay, hình
thành những cơ sở thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn.
Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và
hoạt động học là quan hệ điều khiển. Do đó, quản lý HĐDH chủ yếu tập trung
trực tiếp vào quản lý hoạt động dạy của thầy, thông qua hoạt động dạy của
thầy quản lý hoạt động học của trò để đạt được các mục tiêu dạy học.
b. Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
* Tiếp cận theo các chức năng quản lý, thì nội dung quản lý hoạt động
dạy học là:
+ Quản lý công tác kế hoạch dạy học.
+ Quản lý công tác tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học.
+ Quản lý công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học.
+ Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học.
* Tiếp cận theo các thành tố của QTDH, thì nội dung quản lý HĐDH là:
+ Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học.
+ Quản lý nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả.
+ Quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐDH.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng quản lý hoạt động dạy học:
1.2.3.1. Chất lượng:
20
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tinh bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác"[41, Tr 419].
Chất lượng được hiểu là mức độ đạt được các mục tiêu đặt ra hay thoả
mãn yêu cầu của khách hàng và được đo bằng các chuẩn mực xác định.
1.2.3.2. Chất lượng quản lý hoạt động dạy học:
Chất lượng quản lý HĐDH là mức độ phù hợp với các mục tiêu quản lý
hoạt động dạy học được đặt ra.
Chất lượng quản lý HĐDH có được khi chất lượng quản lý từng thành tố
của quá trình dạy học được đảm bảo, trong đó chú trọng đến quản lý các khâu
như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả người học.
Chất lượng quản lý HĐDH được đánh giá bởi chất lượng quản lý quá trình
dạy của GV và quá trình học của học sinh. Chất lượng quản lý hoạt động dạy
học xét đến cùng là chất lượng của giá trị, ý chí, kỹ năng và thái độ của người
học thông qua quá trình tổ chức dạy học.
Để đảm bảo chất lượng, trong quản lý HĐDH cần chú trọng quản lý các
yếu tố cơ bản:
- Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
- Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng cho HĐDH: đội ngũ GV, cơ sở
vật chất - kỹ thuật, quy mô đào tạo, tài chính, môi trường sư phạm, môi trường
xã hội và mối quan hệ trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐDH:
1.2.4.1. Giải pháp: là cách giải quyết một vấn đề khó khăn. (Từ điển
tiếng Việt), hay nói cách khác, giải pháp là phương pháp giải quyết vấn đề cụ
thể, khó khăn nào đó.
- Xem thêm -