Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học quận ng...

Tài liệu Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học quận ngô quyền hải phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học

.PDF
36
184
57

Mô tả:

§¹i häc quèc gia hµ néi Khoa s- ph¹m Vò Nguyªn Nhung Mét sè biÖn ph¸p qu¶n lý n©ng cao n¨ng lùc chuyªn m«n gi¸o viªn tiÓu häc quËn ng« quyÒn - h¶i phßng nh»m ®¸p øng yªu cÇu ®æi míi gi¸o dôc tiÓu häc tãm t¾t LuËn v¨n th¹c sÜ qu¶n lý gi¸o dôc Hµ Néi - 2005 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM VŨ NGUYÊN NHUNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN - HẢI PHÒNG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 601405 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN QUỐC CHÍ Hà Nội - 2005 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 3.1. Khách thể nghiên cứu 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận 4 4.2. Đánh giá thực trạng 4 4.3. Đề xuất một số biện pháp 4 5. Phạm vi nghiên cứu 4 6. Giả thuyết khoa học 4 7. Phương pháp nghiên cứu 4 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 4 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5 7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ 5 8. Các luận điểm chính của đoạn văn 5 9. Cấu trúc luận văn 5 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục 7 1.1.1. Quản lý 7 1.1.2. Quản lý giáo dục 12 1.1.3. Nội dung quản lý giáo dục 14 1.1.4. Quản lý giáo dục là khoa học và nghệ thuật 15 1.1.5. Chất lượng và quản lý chất lượng 15 1.2. Những vấn đề đổi mơí giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay 19 1.2.1. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng 19 1.2.2. Trong luật giáo dục được Quốc hội thông qua 19 1.2.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 20 1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục Tiểu học 22 1.3.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục Quốc dân 22 1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học Tiểu học 24 1.3.3. Hoạt động dạy - học ở trường Tiểu học 26 1.3.4. Vai trò của đội ngũ giáo viên Tiểu học trong nền giáo dục 30 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 42 2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hải Phòng 42 2.1.1. Những khái quát về địa lý dân số 42 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 44 2.2. Phát triển giáo dục Tiểu học Hải Phòng về đội ngũ giáo viên Tiểu học từ khi thực hiện nghị quyết TW 2 khoá VIII đến nay 45 2.2.1. Sự phát triển của giáo dục Hải Phòng từ khi thực hiện Nghị quyết TW 2 khoá VIII 45 2.2.2. Đội ngũ giáo viên Tiểu học Hải Phòng 50 2.2.3. Đánh giá chung kết quả giáo dục Hải Phòng 52 2.2.4. Kết quả đánh giá chuẩn giáo viên Tiểu học ở một số quận, huyện thành phố Hải Phòng (Thực hiện theo dự án phát triển giáo viên tiểu học) 53 2.3. Vài nét thực trạng giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học Quận Ngô Quyền 61 2.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội, dân cư quận Ngô Quyền 61 2.3.2. Đặc điểm, tình hình học sinh và đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất các trường tiểu học quận Ngô Quyền 2.3.3. Kết quả đánh giá thí điểm giáo viên tiểu học theo chuẩn 65 69 2.3.4. Đánh giá chung điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền 77 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC. 82 3.1. Nhóm các biện pháp sư phạm 82 3.1.1. Củng cố tăng cường nề nếp, kỷ cương, chuyên môn 82 3.1.2. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại chỗ và nâng cao năng lực tự học, bồi dưỡng của giáo viên 86 3.1.3. Hoàn thiện, cải tiến phương pháp, cách thức tổ chức công tác bồi dưỡng giáo viên 93 3.1.4. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực sử dụng máy vi tính cho giáo viên tiểu học 95 3.2. Các biện pháp bổ trợ 96 3.2.1. Thực hiện giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận cho giáo viên 96 3.2.2. Thực hiện công tác dân chủ hoá, xã hội hoá 97 3.2.3. Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý và giáo viên 98 3.2.4. Đổi mới tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra 100 3.2.5. Tuyển mộ giáo viên trẻ thay thế đội ngũ giáo viên Tiểu học cao tuổi năng lực yếu 101 Kết luận và khuyến nghị 104 Phụ lục 108 Tài liệu tham khảo MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết hội nghị lần thứ II ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ : “Giáo dục - Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu của đất nước thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhận lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước phải nâng cao chất lượng và bảo đảm số lượng giáo viên cho hệ thống giáo dục, tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học". Liên hệ với thực tế Giáo dục - Đào tạo Hải Phòng trong những năm qua thực hiện nghị quyết 4 Thành Uỷ Hải Phòng khoá XI ( Triển khai thực hiện nghị quyết TW 2 khoá VIII ) Giáo Dục - đào tạo Hải Phòng có những chuyển biến tích cực cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng giáo dục đào tạo. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đã được chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ theo hướng chuẩn hoá, trên chuẩn và bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng chương trình dạy SGK mới, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên ..Tuy nhiên đội ngũ giáo viên về chất lượng còn nhiều hạn chế và bất cập. Trình độ, năng lực chuyên môn không đồng đều, còn nhiều yếu kém , chưa đồng bộ về cơ cấu, chậm đổi mới về phương pháp, tinh thần thái độ, trách nhiệm, tính gương mẫu của một bộ phận giáo viên còn hạn chế ở mặt này, mặt khác. Trong đó đội ngũ giáo viên tiểu học không nằm ngoài những nhược điểm trên. Trong điều lệ trường tiểu học có ghi rõ : “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.” Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển sáng tạo song do chưa có kinh nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không những điều tốt mà cả điều xấu. Giáo viên tiểu học là người có uy tín “Thần tượng" đối với tuổi nhỏ. Lời thầy cô là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy cô là mẫu mực, cuộc sống và lao động của thầy cô là tấm gương đối với các em. Giáo viên tiểu học giữ vai trò quyết định sự phát triển đúng hướng của các em. Ấn tượng về các thầy cô giáo tiểu học giữ mãi trong ký ức của mỗi người. Phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý mỗi lớp tiểu học chủ yếu có một giáo viên làm chức năng “tổng thể" tương ứng với cả một “ê kíp” giáo viên ở bậc học khác. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và từ vai trò nhiệm vụ của nhà trường tiểu học cũng như yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên tiểu học; xuất phát từ năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên tiểu học của thành phố Hải Phòng nói chung và của quận Ngô Quyền nói riêng. Là người làm công tác quản lý bậc học phổ thông, đứng trước thực trạng và yêu cầu đối với 1 đội ngũ giáo viên tiểu học tôi mạnh dạn nghiên cứu vấn đề : “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học" 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm quản lý bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng đáp ứng việc đổi mới chương trình giáo dục Tiểu học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu. Quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên tiểu học 3.2. Đối tượng nghiên cứu. Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên Tiểu học Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và việc quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học 4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng 4.3. Đề xuất một số biện pháp chủ yếu quản lý nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng 5. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng 6. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng hợp lý, sáng tạo những biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên tiểu học thì sẽ góp phần quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục toàn diện học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng. 7. Phương pháp nghiên cứu 2 Đề giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng và kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau . 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết . Nghiên cứu các nghị quyết, văn bản, tài liệu và các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ, quản lý dạy học, các vấn đề liên quan đến đề tài của các tác giả. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn . - Quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh, công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học trong quận Ngô Quyền. - Điều tra : Thông qua hồ sơ, sổ sách, trao đổi, trò chuyện với các nhà quản lý, giáo viên, học sinh, điều tra bằng phiếu tra và phỏng vấn … 7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ . - Phương pháp thống kê ( Căn cứ số liệu các trường và toàn quận Ngô Quyền ) - Phương pháp so sánh xử lý số liệu, tư liệu thu thập được. - Phương pháp đàm thoại phỏng vấn ( lấy ý kiến của giáo viên, học sinh và các nhà quản lý giáo dục ) - Xin ý kiến chuyên gia 8. Các luận điểm chính của luận văn . - Chất lượng đội ngũ giáo viên là khâu then chốt, quyết định việc thành công của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. - Cấp tiểu học là cấp học đầu tiên của bậc học phổ thông và do đặc thù của cấp học nên đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn một cách toàn diện của người giáo viên nhằm hoàn thành và củng cố nhân cách cho học sinh tiếp thu từ các trường mầm non. 9. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm 3 phần : Mở đầu ; Nội dung ; Kết luận - Phần mở đầu : Một số vấn đề chung của luận văn - Phần nội dung : Gồm 3 chương  Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu  Chương 2 : Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền 3  Chương 3 : Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học ( quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng ) Cuối luận văn là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục 4 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục . 1.1.1. Quản lý. 1.1.1.1. Khái niệm về quản lý. Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. Quá trình quản lý có thể được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 Công cụ quản lý Chủ thể quản lý Chức năng quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu quản lý Môi trường Phương pháp quản lý 1.1.1.2. Dấu hiệu chung của quản lý . Từ khái niệm trên ta thấy quản lý về cơ bản biểu hiện ở 3 dấu hiệu chung sau: - Dấu hiệu thứ nhất: Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và khách thể quản lý. - Dấu hiệu thứ hai: Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối quan hệ ngược. - Dấu hiệu thứ ba : Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích ứng 1.1.1.3. Đặc trưng quản lý . Quản lý về cơ bản có 4 đặc trưng sau đây: 5 - Đặc trưng thứ nhất: Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng, có kế hoạch. - Đặc trưng thứ hai: Quản lý là sự lựa chọn các khả năng tối ưu, vì quản lý trước khi giải quyết một sự việc nào đó bao giờ cũng dự đoán các khả năng có thể xảy ra, trong những khả năng đó lựa chọn khả năng tối ưu. - Đặc trưng thứ ba: Quản lý sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động đã lựa chọn. - Đặc trưng thứ tư: Quản lý giảm tính bất định, tăng tính tổ chức và hệ thống. 1.1.1.4. Tính khoa học của quản lý . - Tính khoa học của quản lý trước hết đòi hỏi việc quản lý dựa trên sự hiểu biết sâu sắc quy luật khách quan, nghiên cứu các hình thức biểu hiện cụ thể của các quy luật, chứ không phải chỉ dựa trên những kinh nghiệm cá nhân và trực giác của người lãnh đạo. - Tính khoa học của quản lý đòi hỏi phải nghiên cứu toàn diện, đồng bộ các hoạt động ở cả các mặt kinh tế kỹ thuật và các mặt xã hội, tâm lý của quá trình đó. - Tính khoa học của quản lý còn thể hiện ở việc sử dụng các phương pháp đo lường định lượng, sự đánh giá khách quan, việc mô hình hoá toán học và sự phân tích thống kê các quy trình bị quản lý. 1.1.1.5. Chức năng quản lý . Các chức năng quản lý được coi là những hoạt động nghiệp vụ đặc trưng của người quản lý. Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau: + Chức năng kế hoạch hoá: + Chức năng tổ chức: + Chức năng điều khiển (chỉ đạo): + Chức năng kiểm tra: Kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra có mối quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau, tạo ra một chu trình khép kín trong quản lý. Trong chu trình đó, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện các chức năng quản lý và ra quyết định. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau: 6 Sơ đồ 1.2 Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo 1.1.2. Quản lý giáo dục 1.1.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý. Thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lý giáo dục từ cấp vĩ mô đến các cấp vi mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực dành cho giáo dục để đạt kết quả ( đầu ra) có chất lượng cao nhất. 1.1.2.2. Đặc điểm quản lý giáo dục . - Đặc điểm 1: Quản lý giáo dục gắn liền với quản lý con người, đặc biệt là lao động sư phạm của giáo viên. - Đặc điểm 2: Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù nên quản lý giáo dục phải chú ý ngăn ngừa dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm. - Đặc điểm 3: Quản lý giáo dục đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính linh hoạt, tính phát triển. - Đặc điểm 4: Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm quần chúng, kết hợp nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài trong đó nhân tố bên trong có tính quyết định. Trong quản lý giáo dục cần phải phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các lực lượng trong nhà trường với gia đình và xã hội. 7 1.1.3. Nội dung quản lý giáo dục. Nội dung quản lý giáo dục là quản lý một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất thiết bị, môi trường, kết quả giáo dục. Cụ thể là: 1, Quản lý mục tiêu giáo dục. 2, Quản lý nội dung giáo dục. 3, Quản lý phương pháp giáo dục. 4, Quản lý hình thức tổ chức giáo dục. 5, Quản lý giáo viên, cán bộ nhân viên. 6, Quản lý học sinh. 7, Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật. 8, Quản lý môi trường giáo dục. 9, Quản lý kết quả giáo dục 10,Quản lý tài chính ( thứ yếu ) 1.1.4. Quản lý giáo dục là một khoa học và nghệ thuật . - Quản lý giáo dục là một khoa học vì quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng đều phải dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của quản lý bao gồm lý thuyết hệ thống, các tư tưởng, quan điểm, các khái niệm phạm trù, các quy luật về lĩnh vực quản lý giáo dục. - Quản lý giáo dục là một nghệ thuật bởi vì kết quả giáo dục tốt hay chưa tốt, đạt tới mục tiêu nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố là khả năng vận dụng sáng tạo các quy luật, sử dụng các phương pháp thích hợp vào các tình huống thực tiễn của người quản lý, đó là nghệ thuật quản lý. 1.1.5. Chất lượng và quản lý chất lượng 1.1.5.1. Chất lượng * Chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ là sản phẩm hay dịch vụ đó đáp ứng được những chuẩn mực phù hợp hoặc vượt yêu cầu của khách hàng tại một thơì điểm nhất định. 1.1.5.2. Chất lượng giáo dục. Nói về chất lượng giáo dục, có một số quan điểm cho rằng: Dựa trên chất lượng giảng dạy để đánh giá chất lượng của nhà trường. Thực tế kết quả 8 giáo dục - đào tạo không chỉ phụ thuộc vào việc giảng dạy mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự học tập tích cực của học sinh và các yếu tố khác. Chất lượng giáo dục của các nhà trường là trên cơ sở đưa ra các chuẩn mực, sản phẩm đào tạo, để đo, đếm, xác định chất lượng mà các trường làm tăng được sự khác biệt của kiến thức; kỹ năng và thái độ của học sinh từ khi nhập trường đến khi ra trường. 1.1.5.3. Quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng tập trung tăng cường khả năng của toàn bộ hệ thống nhằm nâng cao chất lượng một cách thường xuyên trên cơ sở xây dựng nền văn hoá chất lượng cao, sự hợp tác của các thành viên, cam kết của lãnh đaọ. Do vậy những nguyên tắc chính của quản lý bao gồm : tập trung vào khách hàng, sự cam kết của lãnh đạo và sự tham gia của các thành viên, cải thiện chất lượng một cách thường xuyên, xây dựng nền văn hoá chất lượng cao và tư duy hệ thống 1.1.5.4. Quan niệm về chất lượng dạy học. Chất lượng giáo dục là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường học, có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng, về đánh giá chất lượng của một trường học. Chất lượng giáo dục là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động giáo dục có tính liên tục từ lúc khởi đầu quá trình giáo dục đến khi kết thúc quá trình đó. Với đặc trưng riêng của mình, sản phẩm của quá trình dạy học là con người - thứ sản phẩm không được phép phế phẩm. Giáo dục là một ngành đòi hỏi chất lượng cao nhất cả phía người giáo dục và phía người được giáo dục.Chất lượng giáo dục là chất lượng của việc dạy học, sự phát huy tối đa năng lực của thầy giáo và năng lực của học sinh để sau khi kết thúc quá trình giáo dục thu được sản phẩm là những học sinh có đủ phẩm chất năng lực đáp ứng được yêu cầu của xã hội, của thực tế cuộc sống. Chất lượng giáo dục được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức cơ bản nhất là hình thức dạy học. 1.2. Những vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay 1.2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đánh dấu một bước ngoặt trọng đại, đưa cách mạng nước ta sang một thời kỳ mới. Nghị quyết Đại hội nêu rõ: "Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự việc phát triển nhanh chóng và bền vững". Đồng thời cũng nhấn mạnh "Cùng với khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". 9 1.2.2. Trong luật giáo dục được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ IV khoá X ngày 02 tháng 12 năm 1998 đã xác định: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc." 1.2.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học, đổi mới quản lý giáo dục - đào tạo và phát huy nội lực phát triển giáo dục, {20} Tiểu học: Phát triển những đặc tính tự nhiên của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết, và những đặc tính, những kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học. Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 95 % năm 2000 đến 97% năm 2005 và 99% năm 2010 Để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 cũng đã nêu rõ : Cần tập trung 7 nhóm giải pháp lớn : (1) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục (2) Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục. (3) Đổi mới quản lý giáo dục. (4) Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng lưới trường lớp và các cơ sở giáo dục (5) Tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất cho giáo dục. (6) Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. (7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục. Trong đó đổi mới chương trình giáo dục phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; Đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá. 1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục tiểu học. 1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân. 1.3.1.1. Vị trí của trường tiểu học. Vị trí của trường tiểu học được xác định trong Điều 2 của Điều lệ trường tiểu học: "Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân 10 và con dấu riêng." Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên của một hệ thống giáo dục phổ thông của mỗi quốc gia. Là bậc học giành cho 100% trẻ em có độ tuổi từ 6 đến 11, 12 tuổi (một bộ phận nhỏ có thể đến 14 tuổi) cũng có nghĩa bậc tiểu học là bậc học của 100% dân cư và từ thế hệ trẻ em ngày nay thì toàn dân đều qua ghế nhà trường tiểu học . Với tư cách là bậc học đặt nền tảng cho hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng toàn bộ nền móng không chỉ cho giáo dục phổ thông mà còn cho cả sự hình thành và phát triển nhân cách con người. 1.3.1.2. Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học Mục tiêu của giáo dục tiểu học theo điều 23 của luật giáo dục : "Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS . Với mục tiêu trên nội dung giáo dục tiểu học "Phải đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết đơn giản cần thiết về tự nhiên xã hội và con người, có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh ; có hiểu biết ban đầu về hát múa, âm nhạc, mỹ thuật" Từ cơ sở lý luận về mục tiêu và nội dung giáo dục tiểu học, chúng ta có thể sơ đồ hoá quan hệ của mục tiêu giáo dục tiểu học như sơ đồ 3 Sơ đồ 3 Mục tiêu giáo dục tiểu học Nội dung giáo dục tiểu học Phương pháp giáo dục tiểu học Nội dung của các mặt giáo dục : Kiến thức Kỹ năng 11 Thái độ 1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học tiểu học . Bản chất của quá trình dạy học là : Quá trình tự phát hiện, (tự khám phá) tự lĩnh hội của học sinh dưới sự chỉ đạo tổ chức, hướng dẫn của thầy. Dạy học thực chất là quá trình điều khiển và tự điều khiển, là quá trình nhận thức của học sinh. Sự tác động qua lại giữa dạy và học được tập trung trong việc tổ chức điều khiển trong hệ thống thầy - trò, hệ thống này phải đáp ứng những nhu cầu: Nhận thức rõ mục đích điều khiển, tổ chức tốt mối quan hệ thuận nghịch, chọn lựa những phương pháp dạy học thích hợp trên cơ sở của những thông tin thu được. Sơ đồ 4: Sơ đồ bản chất của quá trình dạy và học: Khái niệm khoa học (Bài giảng) Dạy Học Truyền đạt Lĩnh hội Công tác Điều khiển Tự điều khiển Môi trường kinh tế xã hội 1.3.3. Hoạt động dạy - học ở trường tiểu học 1.3.3.1. Hoạt động học và đặc điểm của nó. Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học, hoạt động này có một số đặc điểm như sau: - Đó là hoạt động có đối tượng, có phương pháp và được tổ chức chuyên biệt. - Hoạt động tạo ra sự phát triển tâm lý của trẻ em đó là sự phát triển các quá trình tâm lý, hình thành các thuộc tính tâm lý và nhân cách học sinh. Đáng lưu ý ở bậc học này là sự phát triển trí tuệ của các em. 12 - Hoạt động học được hình thành ở học sinh bằng những phương pháp nhà trường do người có tay nghề ( giáo viên) tổ chức chỉ đạo. - Hoạt động học là hoạt động có đối tượng chuyên biệt, đối tượng này được cụ thể hoá ở nội dung học tập của học sinh. Nội dung đó chính là hệ thống khái niệm khoa học , hệ thông trí thức khoa học. Nội dung này được nhà trường đưa đến cho học sinh trên cơ sở của logic khoa học xác định với những nguyên tắc của nhà trường nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. 1.3.3.2. Hoạt động dạy của giáo viên. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và "tay nghề" của giáo viên tiểu học được đánh giá qua một số yếu tố cơ bản như sau: + Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị : Người giáo viên tiểu học phải là người có lòng yêu nước; yêu CNXH; là một công dân tốt là giáo viên có phẩm chất đạo đức mà nghề dạy học đòi hỏi đối với bậc học, luôn phấn đấu nâng cao trình độ kiến thức, năng lực nghề nghiệp. + Người giáo viên tiểu học phải là người có kiến thức hiểu biết toàn diện. + Người giáo viên tiểu học phải có kỹ năng sư phạm. Kỹ năng sư phạm là một đòi hỏi cao đối với giáo viên tiểu học. Giáo viên tiểu học đòi hỏi có rất nhiều kỹ năng cơ bản như: kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập hồ sơ giáo dục giảng dạy... 1.3.3.3. Mối quan hệ giữa dạy và học trong quá trình dạy học ở bậc tiểu học. Hoạt động dạy và học là hoạt động chủ đạo quyết định sự tồn tại của nhà trường. Hoạt động dạy và học trong một nhà trường luôn tồn tại bên nhau một cách biện chứng.Dạy học là quá trình tương tác giữa thầy và trò. Dưới sự điều khiển tích cực của người thầy giáo, học sinh phải chủ động chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ.Quá trình vận động tích cực, sáng tạo của thầy và trò làm phát triển hoàn thiện phẩm chất, năng lực không chỉ của học sinh mà của cả thầy và trò. Quá trình công tác hiệp đồng các hoạt động của thầy giáo và học sinh càng nhịp nhàng phù hợp càng làm tăng kết quả của hệ thống dạy học và càng làm trưởng thành nhanh chóng mỗi cá nhân trong quá trình ấy. 1.3.4. Vai trò của đội ngũ giáo viên Tiểu học trong nền giáo dục 1.3.4.1. Đội ngũ giáo viên tiểu học - Đội ngũ giáo viên: " Là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả 13 năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục" . Từ đó, ta có thể coi: đội ngũ giáo viên tiểu học là những "chuyên gia" trong lĩnh vực giáo dục, ở bậc tiểu học họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục ở bậc học này và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục tiểu học. 1.3.4.2.Vai trò của đội ngũ giáo viên tiểu học - Các thầy cô giáo tiểu học không chỉ chịu trách nhiệm trực tiếp đặt nền móng cho giáo dục phổ thông mà còn đặt nền móng cho toàn bộ sự hình thành nhân cách con người. Đó là vai trò của những người mở đầu, đi trước, vai trò đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nên những kỳ tích của nền giáo dục nước nhà. Sự mẫu mực toàn diện của các thầy cô giáo tiểu học vô cùng quan trọng, tạo ra những đường nét sâu đậm trong việc hình thành nhân cách của học sinh sau này. Phương pháp giảng dạy mới sẽ tạo ra phương pháp tư duy mới, bền vững trong học sinh tiểu học và tạo đà cho sự phát triển tư duy toàn diện ở những bậc học tiếp theo. 1.3.4.3. Những phẩm chất và năng lực cần thiết của giáo viên tiểu học Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã nêu các yêu cầu cơ bản của chuẩn giáo viên tiểu học ở 3 lĩnh vực và các mức độ của từng lĩnh vực: Lĩnh vực 1: Phẩm chất đạo đức và tư tương chính trị. 1, Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành luật pháp nhà nước, quy định của ngành; thực hiện chức năng nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học. 2, Yêu nghề, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh. 3, Có tinh thần trách nhiệm; có đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần hợp tác. 4, Có tinh thần phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Lĩnh vực 2: Kiến thức . 1, Có kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các môn học trong chương trình tiểu học. 2, Có kiến thức về nghiệp vụ sư phạm Tiểu học. 3, Có hiểu biết về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế, văn hoá, xã hội. 4, Có kiến thức phổ thông về quản lý hành chính nhà nước, về môi trường dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, quyền trẻ em, y tế học đường. 14 5, Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương nơi trường đóng. Lĩnh vực 3: Kỹ năng sư phạm ( Kỹ năng giáo dục, dạy học, tổ chức) 1, Biết lập kế hoạch bài học. 2, Biết tổ chức giờ học, đảm bảo thực hiện các mục tiêu của bài học. 3, Biết làm công tác chủ nhiệm lớp, biết tổ chức các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động của Đội thiếu niên và Sao nhi đồng. 4, Biết giao tiếp ứng xử với học sinh, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng. 5, Biết lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ và sử dụng hồ sơ vào việc giảng dạy và giáo dục học sinh. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng