Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Khoa Cơ - Điện
ĐỒ ÁN
Vi xử lý trong điều khiển
Giáo viên hướng dẫn : Lại Văn Song .
Người thực hiện :
Hà Nội 2017
Tên đồ án:
Mô hình hệ thống mái che tự động
Mục lục
Mở đầu
CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ MÁI CHE TỰ ĐỘNG
1.1 Giới thiệu
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.3 Nội dung đề tài
1.4 Ý nghĩa khoa học của đề tài
1.5. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ VI ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC THIẾT BỊ KHÁC
2.1 Vi điều khiển AT89C51
2.2 Động cơ một chiều
2.3 Mạch cầu H ( H-Bridge Circuit )
2.4 Cảm biến mưa
2.5 Công tắc hành trình
2.6 Bộ phát thu RF
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MÁI CHE TỰ ĐỘNG
3.1 Lưu đồ giải thuật
3.2 Chương trình điều khiển
3.3 Sơ đồ nguyên lí
3.4 Gia công mạch in
CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Kết luận kiến nghị
Tài liệu tham khảo.
Mở đầu :
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật,cũng như nhu cầu đòi hỏi của con người
ngày càng cao trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.Trong đó có nhu cầu về
một cuộc sống tiện nghi,thông minh.Điều này đã thôi thúc những nhà khoa học thiết kế chế tạo
ra những sản phẩm đáp ứng những tiện nghi,thông minh đó.Một trong số đó cần kể tới là mái
che tự động.
Trong đời sống hiện nay,tự động hóa các thiết bị để chúng hoạt động hiệu quả
hơn là một xu thế tất yếu.Đề tài “Thiết kế mái che tự động” cũng nhằm thiết kế một
hệ thống mái che hoạt động hiệu quả hơn mà không cần nhiều đến sự điều khiển
trực tiếp từ người sử dụng,giúp tiết kiệm thời gian, công sức và cũng làm tăng tuổi
thọ mái che so với các mái che truyền thống khác.
Trên nhu cầu đó chúng em đã bắt tay vào thiết kế mạch điều khiển mái che tự động.
CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ MÁI CHE TỰ ĐỘNG
1.1 Giới thiệu
Ngày nay, kỹ thuật điện tử đã liên tục có những tiến bộ vượt bậc,đặc biệt là trong kỹ thuật
chế tạo vi mạch điện tử và công nghệ chế tạo cảm biến .Sự ra đời và phát triển nhanh chóng
của kỹ thuật điện tử mà đặc trưng là kỹ thuật vi xử lý và kỹ thuật công nghệ chế tạo cảm biến
đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật tạo tiền đề cho
việc chế tạo các sảm phẩm máy móc có tính năng tự động hóa cao hơn và thông minh hơn .
Với mục đích đơn giản, nếu ban ngày,trời mát,không có nắng và cũng không có
mưa thì mái che sẽ tự động cuốn vào;nếu như trời nắng,hoặc mưa thì mái che sẽ tự
động cuốn ra che. Như thế,người sử dụng sẽ không cần phải quay một cách thô sơ
như trước nữa mà vẫn sử dụng mái che đó đúng mục đích tạo sự tiện nghi cho cuộc
sống hằng ngày,chúng em đã bắt tay vào nghiên cứu thực hiện đề tài “thiết kế thống điều
khiển mái che tự động’’.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu và xây dựng mô hình điều khiển mái che tự động dựa trên vi điều khiển
AT89C51. Từ đó phát triển cao hơn, đưa bộ điều khiển áp dụng vào trong thực tế.
Làm quen với việc tính toán thiết kế , chế tạo, nguyên lý hoạt động của mái che và củng cố
phần lý thuyết về mạch điện tử, cảm biến và mạch điều khiển bằng vi điều khiển.
1.3 Nội dung đề tài
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài ‘‘thiết kế và chế tạo bộ điều khiển mái che tự động ’’
trong điều kiện :
- Thời gian thực hiện :1 học kỳ .
- Kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
- Vật tư và linh kiện không đồng bộ
Vì vậy chúng em đã thực hiện nghiên cứu đề tài với những đặc điểm chính sau đây:
- Lập trình bằng vi xử lý AT89C51
- Thiết kết chế tạo mạch điều khiển động cơ DC
1.4 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu các cơ cấu truyền động, các mạch cảm biến ,các mạch điều khiển,giúp
sinh viên tiếp cận gần gũi hơn với công việc thường ngày qua đó sử dụng vốn kiến
thức của mình áp dụng vào thực tế cuộc sống.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa: Kế thừa từ các tài liệu, công trình nghiên cứu trước đó về hai mảng
chính của đề tài: Cấu trúc vi điều khiển 8051 và điều khiển động cơ điện một chiều
Phương pháp thực nghiệm kiểm chứng: Sau khi đã xây dựng xong cơ sở lý thuyết của đề
tài sẽ tiến hành thử nghiệm sự hoạt động trên các thiết bị hiện có.
Các bước tiến hành nghiên cứu là tìm hiểu cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu, tiến hành
thiết kế chương trình điều khiển và mạch điều khiển, sau đó thử nghiệm trên mô hình để đưa ra
kết luận.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ VI ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC THIẾT BỊ
KHÁC
2.1 Vi điều khiển AT89C51
Đặc điểm và chức năng hoạt động của các IC họ MSC-51 hoàn toàn tương tự
như nhau. Ở đây giới thiệu IC8951 là một họ IC vi điều khiển do hãng Intel của Mỹ
sản xuất. Chúng có các đặc điểm chung như sau:
+ 4 KB PEROM (Flash Programmable and Erasable Read Only Memory), có khả năng tới
1000 chu kỳ ghi xoá
+ Tần số hoạt động từ: 0Hz đến 24 MHz
+ 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
+ 128 Byte RAM nội.
+ 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
+ 2 bộ Timer/counter 16 Bit.
+ 6 nguồn ngắt.
+ Giao tiếp nối tiếp điều khiển bằng phần cứng.
+ 64 KB vùng nhớ mã ngoài
+ 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoài.
+ Cho phép xử lý bit.
+ 210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
+ 4 chu kỳ máy (4 µs đối với thạch anh 12MHz) cho hoạt động nhân hoặc chia.
+ Có các chế độ nghỉ (Low-power Idle) và chế độ nguồn giảm (Power-down).
+ Ngoài ra, một số IC khác của họ MCS-51 có thêm bộ định thời thứ 3 và 256 byte RAM
nội.
Sơ đồ khối chức năng
Hình 2.1: Sơ đồ khối vi điều khiển 8051
Cấu trúc kết nối phần cứng của các bộ vi điều khiển trong họ gần tương tự như nhau, một
số khác biệt giữa chúng cũng được biểu diễn trên sơ đồ khối hình 2.1
Khối xử lý trung tâm (CPU) nhận tín hiệu xung nhịp từ bộ dao động, tần số ra của bộ tạo
dao động sẽ tuỳ thuộc vào tần số thạch anh bên ngoài. Hầu hết các bộ vi điều khiển trong họ
đều có ít nhất 128 byte RAM bên trong. Các thanh ghi thông thường nằm trong phần RAM.
Ngoài 8031/32 các vi điều khiển còn lại đều có bộ nhớ ROM lưu trữ chương trình điều khiển.
Bộ nhớ ROM này có thể là Mask-ROM chỉ lập trình được bởi nhà sản xuất, có thể là EPROM
hoặc EEPROM có thể lập trình lại nhiều lần bởi người sử dụng.
Các bộ định thời lập trình được có thể đếm theo xung cung cấp từ bên ngoài hoặc xung
chuẩn từ bộ tạo dao động, có bộ đếm này có ứng dụng rất phổ biến trong điều khiển tự động.
Bộ điều khiển Bus cung cấp các tín hiệu điều khiển giao tiếp với bên ngoài, và kiểm soát
hoạt động của các cổng vào ra dữ liệu song song. Hai trong bốn cổng vào ra song song (P0 và
P2) có thể sử dụng làm các Bus địa chỉ và dữ liệu trong chế độ giao tiếp bộ nhớ ngoài. Cổng
vào ra nối tiếp có hai đường truyền và nhận dữ liệu nối tiếp với các thiết bị khác.
Bộ điều khiển ngắt tích hợp trong chip cho phép nhận hai yêu cầu ngắt cung cấp thẳng từ
bên ngoài, hoặc từ cổng nối tiếp và các bộ định thời bên trong.
Sơ đồ chân vi điều khiển AT89C51
Hình2.2 Sơ đồ chân vi điều khiển AT89C51
Port 0( P0.0-P0.7): Các chân từ 32-39
-Chức năng xuất/nhập :các chân này được dùng để nhận tín hiệu từ bên ngoài vào để xử lí,
hoặc dùng để xuất tín hiệu ra bên ngoài, chẳng hạn xuất tín hiệu để điều khiển led đơn sáng tắt.
-Chức năng là bus dữ liệu và bus địa chỉ (AD7-AD0) : 8 chân này (hoặc Port 0) còn làm
nhiệm vụ lấy dữ liệu từ ROM hoặc RAM ngoại (nếu có kết nối với bộ nhớ ngoài), đồng thời
Port 0 còn được dùng để định địa chỉ của bộ nhớ ngoài.
Port 1(P1.0 – P1.7): Từ chân số 1 – 8.
-Port 1 có chức năng :Port xuất nhập dữ liệu (P1.0 – P1.7) . Port1 không có chức năng
khác, vì vậy chúng chỉ được dùng cho giao tiếp với các thiết bị ngoài
Port 2(P2.0-P2.7): Các chân từ 21-28
-Chức năng xuất/nhập
-Chức năng là bus địa chỉ cao (A8-A15): khi kết nối với bộ nhớ ngoài có dung lượng
lớn,cần 2 byte để định địa chỉ của bộ nhớ, byte thấp do P0 đảm nhận, byte cao do P2 này đảm
nhận.
Port 3(P3.0-P3.7): Port 3 gồm 8 chân (từ chân 10 đến 17):
-Chức năng xuất/nhập
Với mỗi chân có một chức năng riêng thứ hai như trong bảng sau
Bảng 2.1 Bảng chức năng Port 3
Chân RST(Reset): Chân số 9
Chức năng:
Khi tín hiệu này được đưa lên mức cao (trong ít nhất 2 chu kỳ máy), các thanh ghi bên
trong 8051 được nạp những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống
Hình 2.3 Sơ đồ kết nối chân RST
Chân XTAL1, XTAL2: Chân số 18-19
Chức năng:
Được nối với thạch anh hoặc mạch dao động cung cấp tín hiệu xung clock cho mạch
XTAL1 _ ngõ vào mạch tạo xung clock trong chip.
XTAL2 _ ngõ ra mạch xung clock trong chip.
Hình 2.4 Sơ đồ kết nối chân XTAL1, XTAL2
Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN
-PSEN ( program store enable) tín hiệu được xuất ra ở chân 29 dùng để truy xuất bộ nhớ
chương trình ngoài. Chân này thường được nối với chân OE (output enable) của ROM ngoài.
-Khi vi điều khiển làm việc với bộ nhớ chương trình ngoài, chân này phát ra tín hiệu kích hoạt
ở mức thấp và được kích hoạt 2 lần trong một chu kì máy. Khi thực thi một chương trình ở
ROM nội, chân này được duy trì ở mức logic không tích cực (logic 1)(Không cần kết nối chân
này khi không sử dụng đến)
Chân ALE (chân cho phép chốt địa chỉ-chân 30)
-Khi vi điều khiển truy xuất bộ nhớ từ bên ngoài, port 0 vừa có chức năng là bus địa chỉ, vừa có
chức năng là bus dữ liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và địa chỉ. Tín hiệu ở chân ALE
dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và các đường dữ liệu khi kết nối
chúng với IC chốt.
-Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động đưa vào Vi điều khiển, như vậy
có thể dùng tín hiệu ở ngõ ra ALE làm xung clock cung cấp cho các phần khác của hệ thống.
Ghi chú: khi không sử dụng có thể bỏ trống chân này
Chân EA
Chân EA dùng để xác định chương trình thực hiện được lấy từ ROM nội hay ROM ngoại.
Khi EA nối với logic 1(+5V) thì Vi điều khiển thực hiện chương trình lấy từ bộ nhớ nội
Khi EA nối với logic 0(0V) thì Vi điều khiển thực hiện chương trình lấy từ bộ nhớ ngoại
Cấu trúc bộ nhớ
Hình 2.5 Các vùng nhớ trong AT89C51
Bộ nhớ của họ MCS-51 có thể chia thành 2 phần: bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Bộ nhớ
trong bao gồm 4 KB ROM và 128 byte RAM (256 byte trong 8052). Các byte RAM có địa chỉ
từ 00h – 7Fh và các thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR) có địa chỉ từ 80h – 0FFh có thể truy
xuất trực tiếp.
Bộ nhớ ngoài bao gồm bộ nhớ chương trình (điều khiển đọc bằng tín hiệu PSEN ) và bộ
nhớ dữ liệu (điều khiển bằng tín hiệu RD hay WR để cho phép đọc hay ghi dữ liệu). Do số
đường địa chỉ của MCS-51 là 16 bit (Port 0 chứa 8 bit thấp và Port 2 chứa 8 bit cao) nên bộ
nhớ ngoài có thể giải mã tối đa là 64KB.
2.2 Động cơ một chiều
Khái quát về động cơ điện một chiều
Hiện nay động cơ điện một chiều được dùng rất phổ biến trong các hệ thống truyền động
điện chất lượng cao, dải công suất động cơ một chiều từ vài watt đến hàng mê-ga watt. Đây là
loại động cơ đa dạng và linh hoạt, có thể đáp ứng yêu cầu mômen, tăng tốc, và hãm với tải
trọng nặng. Động cơ điện một chiều cũng dễ dàng đáp ứng với các truyền động trong khoảng
điều khiển tốc độ rộng và đảo chiều nhanh với nhiều đặc tuyến quan hệ mômen – tốc độ.
Trong động cơ điện một chiều, bộ biến đổi điện chính là các mạch chỉnh lưu điều khiển.
Chỉnh lưu được dùng làm nguồn điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ. Chỉnh lưu ở đây thường
sử dụng chỉnh lưu cầu 3 pha.
Nguyên lí, cấu tạo động cơ điện một chiều
Giống như các loại động cơ điện khác, động cơ điện một chiều cũng gồm có stator và
rotor...Động cơ điện một chiều gồm có stator, rotor, cổ góp và chổi điện như trình bày trên hình
sau..
Hình 2.6 Mặt cắt ngang trục động cơ điện một chiều
Stator: còn gọi là phần cảm, gồm dây quấn kích thích được quấn tập trung trên các cực từ
stator. Các cực từ stator được ghép cách điện từ các lá thép kỹ thuật điện được dập định hình
sẵn có bề dày 0,5-1mm, và được gắn trên gông từ bằng thép đúc, cũng chính là vỏ máy.
Rotor: còn được gọi là phần ứng, gồm lõi thép phần ứng và dây quấn phần ứng. lõi thép
phần ứng có hình trụ, được ghép từ các lá thép kỹ thuật điện ghép cách điện với nhau. Dây
quấn phần ứng gồm nhiều phần tử, được đặt vào các rãnh trên lõi thép rotor. Các phần tử dây
quấn rotor được nối tiếp nhau thông qua các lá góp trên cổ góp. Lõi thép phần ứng và cổ góp
được cố định trên trục rotor.
Cổ góp và chổi điện: làm nhiệm vụ đảo chiều dòng điện trong dây quấn phần ứng.
Phân loại động cơ điện một chiều
Dựa vào hình thức kích từ, người ta chia động cơ điện một chiều thành các loại sau:
- Động cơ điện một chiều kích từ độc lập(a): Dòng điện kích từ được lấy từ nguồn riêng
biệt so với phần ứng. Trường hợp đặc biệt, khi từ thông kích từ được tạo ra bằng nam châm
vĩnh cữu, người ta gọi là động cơ điện một chiều kích thích vĩnh cửu.
- Động cơ điện một chiều kích từ song song(b): Dây quấn kích từ được nối song song với
mạch phần ứng.b
- Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp(c): Dây quấn kích từ được mắc nối tiếp với mạch
phần ứng.
- Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp(d): Dây quấn kích từ có hai cuộn, dây quấn kích
từ song song và dây quấn kích từ nối tiếp. Trong đó, cuộn kích từ song song thường là cuộn
chủ đạo.
Hình 2.7 Phân loại động cơ điện một chiều
Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
Ưu điểm cơ bản của động cơ điện một chiều so với các loại động cơ điện khác là khả năng
điều chỉnh tốc độ dễ dàng, các bộ điều chỉnh tốc độ đơn giản, dễ chế tạo. Do đó, trong điều
kiện bình thường, đối với các cơ cấu có yêu cầu chất lượng điều chỉnh tốc độ cao, phạm vi điều
chỉnh tốc độ rộng, người ta thường sử dụng động cơ điện một chiều.
Đối với các hệ thống truyền động điện một chiều có yêu cầu điều chỉnh tốc độ cao thường
sử dụng động cơ điện một chiều kích từ độc lập. Trong phạm vi đồ án này này, xét khả năng
đảo chiều động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
2.3 Mạch cầu H ( H-Bridge Circuit )
Công dụng và nguyên lí hoạt động
Mạch cầu H là một mạch điện giúp đảo chiều dòng điện qua một đối tượng. Đối tượng là
động cơ DC mà chúng ta cần điều khiển .Mục đích điều khiển là cho phép dòng điện qua đối
tượng theo chiều A đến B hoặc B đến A .Từ đó giúp đổi chiều quay của động cơ.
Hiện nay, ngoài loại mạch cầu H được thiết kế từ các linh kiện rời như: BJT công suất,
Mosfet, … Còn có các loại mạch cầu H được tích hợp thành các IC như: L293D và L298D. Do
đối tượng điều khiển trong đề tài này là động cơ DC có điện áp 12V và công suât nhỏ nên em
dùng mạch cầu H đảo chiều động cơ là IC L298.
Hình 2.8 Nguyên lí hoạt động của mạch cầu H
Mạch cầu H L298D
L298D là một chip toch1 hợp 2 mạch trong gói 15 chân. L298D có điện áp danh nghĩa cao
(lớn hơn 50V) và dòng điện danh nghĩa lớn hơn 2A nên rất thích hợp cho các ứng dụng công
suất nhỏ như các động cơ DC loại vừa và nhỏ.
Hình 2.9 Sơ đồ chân của IC L298D
Hình 2.10 Sơ đồ nguyên lí của IC L298D
Có 2 mạch cầu H trên mỗi chip L298D nên có thể điều khiển 2 đối tượng riêng với 1 chip
này. Mỗi mạch cầu H bao gồm 1 đường nguồn Vs (thật ra là đường chung cho 2 mạch cầu),
một chân current sensing (cảm biến dòng) ở phần cuối của mạch cầu H, chân này không được
nối đất mà bỏ trống để cho người dùng nối 1 điện trở nhỏ gọi là sensing resistor.Bằng cách đo
điện áp rơi trên điện trở này chúng ta có thể tính được dòng qua điện trở, cũng là dòng qua
động cơ, mục đích của việc này là để xác định dòng quá tải. Nếu việc đo lường là không cần
thiết thì ta có thể nối chân này với GND. Động cơ sẽ được nối với 2 chân OUT1, OUT2 hoặc
OUT3, OUT4.Chân EN (ENA và ENB) cho phép mạch cầu hoạt động, khi chân này được kéo
lên mức cao.
L298D không chỉ được dùng để đảo chiều động cơ mà còn điều khiển vận tốc động cơ
bằng PWM.Trong thực tế, công suất thực ma L298D có thể tải nhỏ hơn giá trị danh nghĩa của
nó (U =50V, I =2A). Để tăng dòng tải của chíp lên gấp đôi, chúng ta có thể nối hai mạch cầu H
song song với nhau (các chân có chức năng như nhau của 2 mạch cầu được nối chung).
2.4 Cảm biến mưa
Thông số kỹ thuật :
- Điện áp: 5V
- Led báo nguồn ( Màu xanh)
- Led cảnh báo mưa ( Màu đỏ)
- Hoạt động dựa trên nguyên lý: Nước rơi vào board sẽ tạo ra môi trường dẫn điện.
Có 2 dạng tín hiệu: Analog( AO) và Digital (DO)
- Dạng tín hiệu : TTL, đầu ra 100mA ( Có thể sử dụng trực tiếp Relay, Còi công suất nhỏ...)
- Điều chỉnh độ nhạy bằng biến trở.
- Sử dụng LM358 để chuyển AO --> DO
Kích thước Board:
- Kích thước: 5.4*4.0 mm
- Dày 1.6 mm
Cách sử dụng
Kết nối với nguồn 5V
- DO: Đầu ra ở mức cao (1), khi có nước đèn đỏ sáng, đồng thời đầu ra về mức thấp (0).
Có thể xử dụng để ĐK relay, Còi..hoặc đưa vào chân I/O của VĐK.
- AO: Dùng để xác định độ lớn của giọt nước, bằng cách đưa vào ADC của VĐK.
- Điều chỉnh độ nhạy bằng biến trở.
Hình 2.11 Cảm biến mưa
2.5 Công tắc hành trình
Là loại cảm biến đóng ngắt (dạng on- off) dùng để đóng ngắt mạch điện điều khiển trong
truyền động điện, tự động theo tín hiệu “hành trình” của các cơ cấu truyền động cơ khí nhằm tự
động điều khiển hành trình làm việc hoặc cắt ở cuối hành trình để đảm bảo an toàn.
Hình 2.12 Công tắc hành trình
Cấu tạo và nguyên lý làm việc
- Cấu tạo gồm một cặp tiếp điểm thường đóng và một cặp tiếp điểm thường mở, cơ cấu
truyền động.
- Nguyên lý làm việc:
Khi có lực tác động vào nút nhấn, tiếp điểm thường đóng thay đổi trạng thái từ đóng sang
mở, sau đó tiếp điểm thường mở thay đổi trạng thái từ mở sang đóng (tiếp điểm thường đóng
mở trước, sau đó tiếp điểm thường mở mới đóng lại) lúc này mạch đã hở điều đó sẽ làm động
cơ dừng tức thì tại vị trí mà ta đã thiết lập. Khi không còn lực tác động thì nó sẽ trở lại trạng
thái ban đầu.
CHƯƠNG III:THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MÁI CHE TỰ ĐỘNG
3.1 Lưu đồ thuật toán
- Xem thêm -