Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Microsoft word đồ án tốt nghiệp đại học nghiên cứu mạng 3g vinaphone...

Tài liệu Microsoft word đồ án tốt nghiệp đại học nghiên cứu mạng 3g vinaphone

.PDF
79
88
144

Mô tả:

_____________ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG HỆ ĐẠI HỌC VỪA LÀM VỪA HỌC NIÊN KHÓA: 2006-2011 Đề tài: NGHIÊN CỨU MẠNG 3G VINAPHONE Mã số đề tài: 11406060001 Sinh viên thực hiện: PHAN ĐÌNH THÁI ANH MSSV: 406060001 Lớp: Đ06VTC1 Giáo viên hướng dẫn: LÊ CHU KHẨN TP.HCM - 2011 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA VIỄN THÔNG II _____________ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG HỆ ĐẠI HỌC VỪA LÀM VỪA HỌC NIÊN KHÓA: 2006-2011 Đề tài: NGHIÊN CỨU MẠNG 3G VINAPHONE Mã số đề tài: 11406060001 NỘI DUNG: - CHƯƠNG I - CHƯƠNG II CHƯƠNG III CHƯƠNG IV CHƯƠNG V : TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG : HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CẤU TRÚC HỆ THỐNG 3G : TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT CÁC NODE B/3G VINAPHONE : GIỚI THIỆU DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG VINAPHONE 3G : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 3G TẠI VNPT ĐĂKLĂKĐĂKNÔNG Sinh viên thực hiện: MSSV: Lớp: Giáo viên hướng dẫn: MỤC LỤC PHAN ĐÌNH THÁI ANH 406060001 Đ06VTC1 LÊ CHU KHẨN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG. 1.1.1. Thế hệ thứ nhất - 1G (First-Genaration) 1.1.2. Thế hệ thứ hai – 2G (Second-Generation) 1.1.3. Thế hệ thứ ba – 3G (Third Generation) 1.2. MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG VIỆT NAM 1.3. CẤU TRÚC CHUNG CỦA HỆ THÔNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.3.1. Hệ thống con chuyển mạch ( SS – Switching Subsystem ) 1.3.1.1. GMSC (Gate Mobile Service Switching Center – Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động cổng ) 1.3.1.2. MSC (Mobile Service Switching Center – Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động ) 1.3.1.3. HLR (Home Location Register – Bộ thanh ghi định vị thường trú) 1.3.1.4. VLR (Visitor Location Register – Bộ thanh ghi định vị tạm trú) 1.3.1.5. AuC ( Authentication Center – Quản lý thuê bao và trung tâm nhận thực) 1.3.1.6. EIR ( Equipment Identification Register – Quản lý thiết bị di động ) 1.3.2. Hệ thống trạm con gốc BSS: 1.3.2.1. BTS ( Base Transceiver Station – Trạm thu phát gốc ) 1.3.2.2. BSC ( Base Station Controller – Bộ điều khiển trạm gốc ) 1.3.2.3. MS ( Mobile Station – Trạm di động ) 1.3.3. Hệ thống con khai thác ( OSS – Operation System Sub ): 1.3.3.1. Khai thác và bảo dưỡng mạng 1.3.3.2. Quản lý thuê bao 1.3.3.3. Quản lý thiết bị di động KẾT LUẬN CHƯƠNG I CHƯƠNG II: HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CẤU TRÚC HỆ THỐNG 3G 2.1. QÚA TRÌNH PHÁT TRIỂN LÊN 3G 1.2.1. Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ WCDMA 1 2 2 2 3 5 6 6 7 8 9 9 9 9 9 10 10 10 10 10 11 11 11 12 13 13 14 1.2.2. Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ CDMA 200 2.2. MẠNG UMTS 3G 2.2.1. Giới thiệu tiêu chuẩn 3GPP 2.2.2. Định hướng công nghệ & dịch vụ do 3GPP quy định áp dụng cho mạng Vinaphone 2.2.3. Cấu trúc hệ thống vô tuyến UMTS 2.2.3.1. Node B 2.2.3.2. RNC 2.2.3.3. Các giao diện mở cơ bản của UMTS 2.3. CÁC CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN 2.3.1. Điều khiển công suất 2.3.2. Điều khiển chuyển giao 2.3.2.1. Chuyển giao trong cùng tần số. 2.3.2.2. Chuyển giao giữa các hệ thống WCDMA và GSM 2.3.2.3. Chuyển giao giữa các tần số trong WCDMA. 2.3.3. Điều khiển thu nạp 2.3.3. Điều khiển tắc nghẽn KẾT LUẬN CHƯƠNG II CHƯƠNG II: TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT CÁC NODE B/3G VINAPHONE 3.1. SỰ RA ĐỜI VINAPHONE 3G 3.2. KẾ HOẠCH VÀ DỰ ĐỊNH TRIỂN KHAI NODE B/3G – MẠNG VINAPHONE 3.2.1. Mở rộng vùng phủ sóng mạng 3G: 3.2.2. Công nghệ lựa chọn 3.2.3. Quy mô mạng lưới 3.2.4. Quy mô triển khai 3.2.5. Các mô hình triển khai 3.2.5.1. Phân loại các cấu trúc lắp đặt hệ thống Node B/3G 3.2.5.2. Mô hình cấu trúc đơn giản Node B/3G Vinaphone 3.2.5.3. Cấu trúc lắp đặt hệ thống Node B/3G dạng tập trung. 3.2.5.4. Cấu trúc lắp đặt hệ thống Node B/3G dạng phân tán 3.2.3.5. Giải pháp chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa trạm 2G (BTS) và trạm 3G (NodeB). 3. 3. CẤU HÌNH LẮP ĐẶT NODE B/3G CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC III (VNP3) TẠI VNPT ĐĂKLĂK – ĐĂKNÔNG. 3.3.1. Giới thiệu chung về VNP3 15 16 16 16 16 17 18 18 18 19 19 19 20 20 20 21 21 22 22 22 22 24 25 26 26 26 27 28 30 31 35 35 3.3.2. Cấu hình Node B/3G triển khai tại VNPT ĐăkLăk ĐăkNông 3.3.2.1. Tổng quan về mạng SDH, FTTx và MAN-E tại VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông 3.3.2.2. Cấu hình đấu nối các Node B/3G Vinaphone lên hệ thống truyền dẫn của VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông 3.3.2.3. Hình ảnh thực tế các Node B/3G của hãng ZTE được lắp đặt chung hạ tầng mạng BTS 2G: 36 36 38 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG III CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG VINAPHONE 3G 44 45 4.1. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ VINAPHONE 3G 4.1.1. Các dịch vụ triển khai trên nền công nghệ 3G 4.1.2. Các dịch vụ 3G do Vinaphone cung cấp 4.1.2.1. Mobile Internet: 4.1.2.2. Mobile Camera 4.1.2.3. Mobile TV 4.1.2.4. Mobile Broadband 4.1.2.5. Video Call 4.1.2.6. 3G Portal 4.2. Chất lượng dịch vụ 3G Vinaphone 4.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ 4.2.2. Các thông số đánh giá chất lượng mạng: 4.2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ Vinaphone 3G KẾT LUẬN CHƯƠNG IV CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 3G TẠI VNPT ĐĂKLĂK- ĐĂKNÔNG 5.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG MẠNG VINAPHOE 3G TẠI VNPT ĐĂKLĂK – ĐĂKNÔNG. 5.1.1. Giới thiệu về VNPT Đăklăk – ĐăkNông 5.1.2. Các giai đoạn triển khai hạ tầng mạng 3G. 5.1.3. Hiện trạng hạ tầng mạng 3G Vinaphone tại ĐăkLăk – ĐăkNông. 5.2. ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VINAPHONE 3G TẠI VNPT ĐĂKLĂK – ĐĂKNÔNG. 5.2.1. Đánh giá xu hướng đầu tư 5.2.2. Mức tăng trưởng thuê bao của VinaPhone tại Đăk Lăk – Đăk Nông 5.2.3. Tình hình phát triển thuê bao 3G và đánh giá sự tăng trưởng dịch vụ. 5.2.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư: 45 45 45 46 48 49 51 52 53 53 53 54 54 57 58 58 58 58 58 59 59 60 62 63 5.2.4.1. Các căn cứ số liệu: 5.2.4.2. Đánh giá các chỉ tiêu thực hiện: KẾT LUẬN CHƯƠNG V TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 63 66 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Sự phân bố tần số trong hệ thống GSM 3 Hình 1.2 Mô tả cấu trúc chung của hệ thống thông tin di độn 7 Hình 2.1 Quá trình phát triển lên 3G theo 2 nhánh công nghệ chính 13 Hình 2.2 Quá trình phát triển lên 3G sử dụng nhánh công nghệ WCDMA 14 Hình 2.3 Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh CDMA 2000 15 Hình 2.4 Cấu trúc tổng thể hệ thống UMTS/GSM. 17 Hình 2.5 Sự so sánh giữa chuyển giao cứng và chuyển giao mềm. 19 Hình 3.1 : 1 mô hình mạng 3G đơn giản cho Vinaphone 27 Hình 3.2: Mô hình lắp đặt hệ thống NodeB/3G dạng phân tán – Phần trong nhà 28 Hình 3.3. Mô hình lắp đặt hệ thống NodeB/3G dạng phân tán – Phần ngoài trời 29 Hình 3.4: Mô hình các vật liệu lắp đặt cho VNP, RBS phân tán. 30 Hình 3.5: Mô tả thiết bị 3G dùng chung cơ sở hạ tầng 2G 31 Hình 3.6: Phương án sử dụng anten 32 Hình 3.7: Hệ thống anten WCDMA lắp co-sited với hệ thống GSM. 33 Hình 3.8: Mô tả khái quát việc dùng chung feeder 33 Hình 3.9: Mô tả dùng chung thiết bị nguồn 34 Hình 3.10: Mô tả 2G& 3G dùng chung nhà trạm. 35 Hình 3.11. Cấu mạng truyền dẫn SDH theo cấu hình Ring 36 Hình 3.12: Mô hình kết nối hệ thống FTTx 37 Hình 3.13: Cấu trúc mạng MAN-E tại ĐăkLăk - ĐăkNông 37 Hình 3.13: Sơ đồ các phương án đấu nối Node B/3G lê Core Network 38 Hình 3.14: Hình ảnh bố trí lắp đặt các thiết bị Node B/3G chung hạ tầng BTS 2G 39 Hình 3.15: Hình ảnh thiết bị Maint Unit của hãng ZTE 40 Hình 3.16: Hình ảnh thiết bị RRU lắp đặt trên cột BTS 2G 41 Hình 3.17 : Hình ảnh thiết bị anten 3G lắp đặt trên cột BTS 2G 42 Hình 3.18 Hình ảnh thiết bị 3G lắp đặt trên cột BTS 2G 43 Hình 4.1 Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Mobile Internet 47 Hình 4.2. Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Mobile Cammera 48 Hình 4.3: Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Mobile TV 50 Hình 4.4 Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Mobile Broadband 51 Hình 4.5: Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Video Call 52 Hình 5.1. Biểu đồ hạ tầng di dộng Vinaphone qua các giai đoạn triển khai tại 59 VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông Hình 5.2. Biểu đồ đánh giá xu hướng đầu tư Node B/3G Vinaphone qua các năm 60 tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông Hình 5.3. Biểu đồ thuê bao Vinaphone qua các năm tại VNPT ĐăkLăk - 61 ĐăkNông Hình 5.4. Biểu đồ tăng trưởng thuê bao Vinaphone ĐăkNông tại VNPT ĐăkLăk - Hình 5.5. Biểu đồ phát triển thuê bao Vinaphone 3G qua các năm 61 62 tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông Hình 5.6. Biểu đồ tỷ trọng sử dụng các dịch vụ Vinaphone 3G tại VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông 62 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Các thông số của một vài hệ thống thông tin di động 3 Bảng 3.1: Dự kiến triển khai vùng phủ sóng 3G của Vinaphone 22 Bảng 3.2: Kế hoạch triển khai kỹ thuật công nghệ Bảng 3.3: Quy mô mạng lưới 3G trong 15 năm 25 25 Bảng 3.4 : Quy mô theo diện tích và vùng phủ sóng 26 Bảng 4.1. Bảng giá cước dịch vụ Mobile Internet Vinaphone 48 Bảng 4.2: Bảng giá cước dịch vụ Mobile Cammera 49 Bảng 4.3: Bảng giá cước dịch vụ Mobile TV 51 Bảng 4.4: Bảng giá cước dịch vụ Mobile Broadband 52 Bảng 4.5: Bảng giá cước dịch vụ Video Call 53 LỜI NÓI ĐẦU LỜI NÓI ĐẦU Với sự bùng nổ của công nghệ di động GSM (2G, 2.75G), một xu hướng hiện đại mới đang được triển khai trên nền hạ tầng mạng di động, đó là công nghệ 3G. Cùng với các nhà mạng khác, Vinaphone đang song song giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đa dạng hóa nội dung cho dịch vụ 3G, trong đó có hai tỉnh Đăklăk – ĐăkNông. Viễn thông Đăklăk ĐăkNông là đơn vị thành viên trực thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam. Với chức năng nhiệm vụ quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch vụ viễn thông trên địa bàn, Viễn thông ĐăkLăk – ĐăkNông đã và đang hợp tác cùng Công ty thông tin di động Vinaphone thực hiện xây dựng CSHT, cung cấp, khai thác và kinh doanh các dịch vụ 3G. Từ năm 2009 đến nay, Vinaphone và Viễn thông Đăklăk – ĐăkNông đã tiến hành triển khai 286 trạm phát sóng 3G (Node B) và đã ngày càng đáp ứng được thị hiếu của khách hàng cũng như mở rộng vùng phục vụ. Là một thành viên thuộc Viễn thông Đăklăk ĐăkNông, tôi thực sự bị lôi cuốn bởi công nghệ và dịch vụ 3G. Đây cũng là lý do chính dẫn dắt tôi thực hiện đề tài: ” Nghiên cứu mạng 3G Vinaphone”: “ Nghiên cứu phần cứng và lắp đặt thiết bị 3G Vinaphone” “ Giới thiệu các dịch vụ hiện có trên mạng 3G Vinaphone” “ Đánh giá về hiệu quả đầu tư về 3G tại Viễn thông ĐăkLăk - ĐăkNông” Trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ được qua những năm học tập chuyên ngành Điện Tử – Viễn Thông tại trường Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông và thời gian thực tập tại Viễn thông ĐăkLăk - ĐăkNông, tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của quý Lãnh đạo Viễn thông ĐăkLăk - ĐăkNông. Xin chân thành cảm ơn các chuyên viên kỹ thuật, các đơn vị và các phòng ban đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và lời cảm ơn chân thành nhất tôi xin gửi đến Thầy Lê Chu Khẩn và các Thầy trong khoa Viễn thông. Cảm ơn sự động viên và giúp đỡ của các Thầy trong suốt khoảng thời gian qua để tôi có thể hoàn thành tốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình. Do thời gian thực hiện đề tài không nhiều, cũng như những hạn chế về kinh nghiệm trình bày nên đồ án tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô Học viện và Lãnh đạo Viễn thông ĐăkLăk ĐăkNông. Đó sẽ là những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như công tác tại đơn vị. Tôi xin chân thành cảm ơn! SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG: Các hệ thống thông tin di động đầu tiên ra đời từ những năm 1920, khi đó điện thoại di động chỉ được sử dụng như là các phương tiện thông tin giữa các đơn vị cảnh sát ở Mỹ. Ngày 17/6/1946 hãng AT&T và Southwestern Bell giới thiệu thông tin di động đầu tiên ở Mỹ, hệ thống đầu tiên này gồm 6 kênh ở băng tần 150 MHz, là hệ thống bán song công, có độ rộng kênh là 60 KHz (gấp 2 lần kênh thông tin di động tương tự ngày nay, trong khi đó CDMA là 1.25 MHz và WCDMA là 5MHz). Khi hệ thống này ra đời và được ứng dụng vào các thành phố lớn ở Mỹ, thì nhu cầu người sử dụng vượt quá dung lượng, nên độ rộng kênh được giảm xuống còn 30 KHz. Các hệ thống di động đầu tiên này ít tiện lợi và dung lượng rất thấp so với các hệ thống hiện nay. 1.1.1. Thế hệ thứ nhất - 1G (First-Genaration): Những năm cuối thập niên 70, hệ thống điện thoại di động thế hệ thứ nhất được phát triển, đó là hệ thống thông tin di động tương tự sử dụng phương pháp đa truy cập phân chia theo tần số FDMA (Frequency Division Multiple Access) cung cấp những dịch vụ chủ yếu là thoại. Có thể kể đến như NMT (Nordic Mobile Telephone) của công ty Ericsson (Thụy Điển); hai versions đang tồn tại là NMT450 hoạt động tại 450 MHz band và NMT900 hoạt động tại 900 MHz band. AMPS (Advanced Mobile Phone System) là hệ thống điện thoại di động tổ ong do AT&T và công ty Motorola (Mỹ) đề xuất sử dụng năm 1982. Các hệ thống kể trên là các hệ thống 1G. Tuy nhiên các hệ thống 1G này có những hạn chế như sau: phân bố tần số rất hạn chế, dung lượng thấp, tiếng ồn khó chịu và nhiễu xảy ra khi di động chuyển dịch trong môi trường phađing đa tia, không đáp ứng được các dịch vụ mới hấp dẫn đối với khách hàng, không cho phép giảm đáng kể giá thành của thiết bị di động và cơ sở hạ tầng, không đảm bảo tính bí mật của các cuộc gọi, không tương thích giữa các hệ thống khác nhau, đặc biệt ở châu Âu, làm cho thuê bao không thể sử dụng được máy di động của mình ở nước khác. Bảng 1.1 liệt kê một vài thông số chính của các hệ thống di động: Tham số Băng tần Khoảng cách kênh Khoảng cách song công Các kênh Loại điều chế Kế hoạch ô Điều chế kênh điều AMPS 800 MHz 30 KHz 45 MHz 832 FM 4, 7, 12 FSK SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH NMT 900 900 MHz 25 / 12.5 KHz 45 MHz 1000 ( 1999) FM 4, 9, 12 FFSK LỚP Đ06VTC1 NMT 450 450 – 470 MHz 25 / 29 KHz 10 MHz 180 / 225 FM 7 FFSK Trang 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG khiển Độ lệch kênh điều khiển 8 KHz Mã kênh điều khiển Manchester Dung lượng kênh điều 77000 khiển Tốc độ truyền dẫn 10 Kbps 3.5 MHz NRZ 3.5 MHz NRZ 13000 13000 1.2 Kbps 1.2 Kbps Bảng 1.1 Các thông số của một vài hệ thống thông tin di động 1.1.2. Thế hệ thứ hai – 2G (Second-Generation): Khi số lượng các thuê bao trong mạng tăng lên, người ta thấy cần phải có biện pháp nâng cao dung lượng của mạng, chất lượng các cuộc đàm thoại cũng như cung cấp thêm một số lượng dịch vụ bổ sung cho mạng. Để giải quyết vấn đề này người ta đã nghĩ đến việc số hóa hệ thống điện thoại di động cùng với các kỹ thuật đa truy nhập mới, và điều này dẫn tới sự ra đời của hệ thống điện thoại di động thế hệ 2G. Hệ thống 2G dựa trên công nghệ kỹ thuật số, dùng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA Time Division Multiple Access) và đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA – Code Division Multiple Access). Hệ thống này hấp dẫn hơn hệ thống 1G bởi vì ngoài dịch vụ thoại truyền thống, hệ thống 2G còn cung cấp thêm một số dịch vụ truyền dữ liệu, tuy tốc độ còn thấp. Một số hệ thống di động 2G như GSM (Global System for Mobile Communication), IS-95 (Iterim Standard-95). Trong đó GSM được sử dụng rộng rãi nhất, hệ thống thông tin di động GSM đầu tiên được triển khai vào khoảng năm 1991. GSM kết hợp kỹ thuật truy nhập TDMA và FDMA và sử dụng hai dải tần số xung quanh 900 MHz. Như hình 1.1, băng tần đầu tiên dành cho đường lên hoạt động ở 890 MHz đến 915 MHz và băng tần thứ hai dành cho đường xuống hoạt động tại 935 MHz đến 960 MHz. Mỗi kênh vật lý có băng thông là 200 KHz và có 8 khe thời gian, mỗi khe thời gian được gán cho một người sử dụng. Để tăng thêm dung lượng cho các hệ thống thông tin di động, tần số của các hệ thống được chuyển từ vùng 800 – 900 MHz vào vùng 1.8 – 1.9 GHz. Một số nước đã đưa vào sử dụng cả hai tần số (Dual Band). Uplink Downlink Frequency ( MHz ) 890 915 935 960 Hình 1.1 Sự phân bố tần số trong hệ thống GSM SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG Sơ đồ đa truy nhập Phân bố tần số Băng thông kênh Tốc độ điều chế dữ liệu trên kênh vô tuyến Điều chế Mã hoá kênh TDMA đường lên: 890-915 MHz Đường xuống: 935-960 MHz 200 KHz 270.8333 Kb/s 0.3 GMSK kết hợp mã hoá khối và mã xoắn Bảng 1.2 Các thông số chính của hệ thống GSM Kể từ khi ra đời, các hệ thống GSM đã phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng và có mặt ở nhiều quốc gia. Ở Việt Nam hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào từ năm 1993 và được khai thác rất hiệu quả. Còn IS-95 là thế hệ thông tin di động CDMA đầu tiên do Qualcomm phát triển, có khả năng điều khiển công suất, xử lý cuộc gọi, chuyển giao. Nó không chỉ cung cấp dịch vụ thoại mà còn cung cấp dịch vụ truyền số liệu theo kiểu circuit-switched tại tốc độ 144 kbps. Đến nay công nghệ này đã trở thành công nghệ thống trị ở Bắc Mỹ. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các khách hàng viễn thông về các dịch vụ viễn thông mới, các hệ thống thông tin di động đang tiến tới thế hệ ba (thế hệ một: thông tin di động tương tự; thế hệ hai: thông tin di động số). Ở thế hệ ba này các hệ thống thông tin di động có xu thế hòa nhập thành một tiêu chuẩn duy nhất và có khả năng phục vụ ở tốc độ bit lên đến 2 Mbps. Để phân biệt với các hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện nay các hệ thống thông tin di động thế hệ ba được gọi là các hệ thống thông tin di động băng rộng. Để chuyển dần từ thế hệ hai sang thế hệ ba thì các công nghệ thông tin di động thế hệ 2.5G được đưa vào sử dụng. Một số tính năng của thế hệ 2.5G: - Các dịch vụ mạng mới và cải thiện các dịch vụ liên quan đến truyền số liệu như nén số liệu của người sử dụng, số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao (HSCSD: High Speed Circuit Switched Data), dịch vụ vô tuyến gói chung (GPRS: General Packet Radio Service) và số liệu 144 Kbps. - Các tính năng liên quan đến dịch vụ tiếng như: Codec tiếng toàn tốc tăng cường (EFC: Enhanced Full Rate Codec), Codec đa tốc độ thích ứng và khai thác tự do đầu cuối các Codec tiếng. - Các dịch vụ bổ sung như chuyển hướng cuộc gọi, hiện tên chủ gọi, chuyển giao cuộc gọi và dịch vụ cấm gọi mới. - Cải thiện liên quan đến dịch vụ bản tin ngắn (SMS: Short Message Service) như: móc nối các SMS, mở rộng bảng chữ cái, mở rộng tương tác giữa các SMS. - Các công việc liên quan đến tính cước như: các dịch vụ trả tiền thoại trước, tính cước nóng và hỗ trợ cho ưu tiên vùng gia đình. SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG - Tăng cường công nghệ SIM. - Dịch vụ mạng thông minh như CAMEL. - Các cải thiện chung như: chuyển mạng GSM – AMPS, các dịch vụ định vị, tương tác với các hệ thống thông tin di động vệ tinh và hỗ trợ định tuyến tối ưu. 1.1.3. Thế hệ thứ ba – 3G (Third Generation): Đến những năm 2000, hệ thống thông tin di động thứ 3 (3G) ra đời với mục đích hình thành một hệ thống thông tin di động duy nhất trên toàn thế giới. Ở thế hệ thứ 3 này, có khả năng cung cấp những dịch vụ có tốc độ khác nhau như thoại, truyền dữ liệu theo định hướng packet-switched như internet tốc độ cao, truyền hình chất lượng cao, nhắn tin đa phương tiện (MMS)… Các chuẩn của 3G: IMT-2000 (International Mobile Telecommunications 2000), UMTS (Universal Mobile Telephony System), CDMA 2000 được nâng cấp từ CDMAOne sử dụng kỹ thuật trải phổ nhưng rộng hơn CDMA, bao gồm những phiên bản như CDMA 2000 1X, 1X-EV-DV, 1X EV-DO và CDMA 2000 3X. Hệ thống thông tin di động thế hệ ba sẽ phải là thế hệ thông tin di động cho các dịch vụ di động truyền thông cá nhân đa phương tiện. Hộp thư thoại sẽ được thay thế bằng bưu thiếp điện tử được lồng ghép với hình ảnh và các cuộc thoại thông thường trước đây sẽ được bổ sung các hình ảnh để trở thành thoại có hình ... Một số yêu cầu chung đối với hệ thống thông tin di động thứ ba: - Mạng phải là băng rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện. Nghĩa là mạng phải đảm bảo được tốc độ bit của người sử dụng đến 2 Mbps. - Mạng phải có khả năng cung cấp độ rộng băng tần (dung lượng) theo yêu cầu. Điều này xuất phát từ việc thay đổi tốc độ bit của các dịch vụ khác nhau. Ngoài ra cần đảm bảo đường truyền vô tuyến không đối xứng với: tốc độ bit cao ở đường xuống và tốc độ bit thấp ở đường lên. - Mạng phải cung cấp thời gian truyền dẫn theo yêu cầu. Nghĩa là đảm bảo các kết nối chuyển mạch cho tiếng, các dịch vụ video và các khả năng số liệu gói cho các dịch vụ số liệu. - Chất lượng dịch vụ phải không thua kém chất lượng dịch vụ mạng cố định, nhất là đối với chất lượng thoại. - Mạng phải có khả năng sử dụng toàn cầu, nghĩa là bao gồm cả phần tử thông tin vệ tinh. WARC-92 (The World Administrative Radio Conference held in 1992) đã dành các băng tần 1885 – 2025 MHz và 2110 – 2200 MHz cho IMT- 2000. Con đường đi lên 3G từ các công nghệ khác nhau đều đã có: hiện nay châu Âu và các nhà khai thác GSM cùng với Nhật Bản sẽ phát triển đi lên W-CDMA (Wide Band Code Division Multiple Access – Đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng) trên cơ sở UMTS, còn các nhà cung SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG cấp sử dụng công nghệ CDMA sẽ tiến lên CDMA 2000. Các tiêu chuẩn di động băng rộng mới được xây dựng trên cơ sở CDMA hoặc CDMA kết hợp TDMA. Hệ thống di động 3G chưa được áp dụng rộng rãi, nhưng đã có các nghiên cứu về hệ thống 4G. Ở đó có sự hứa hẹn về tốc độ dữ liệu từ 2 Mbps đến 156 Mbps hoặc có thể cao hơn. Nó có thể hỗ trợ hoàn toàn IP. Điều đó được thực hiện dựa trên các bộ xử lý tín hiệu, các kỹ thuật điều chế, hệ thống anten thông minh và công nghệ chủ yếu là các kỹ thuật đa sóng mang với OFDM đã được tiến hành và MC-CDMA là một ứng viên sáng giá. 1.2 . MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG VIỆT NAM: Các nhà cung cấp dịch vụ di động chính ở Việt Nam là Mobifone, Vinaphone, Viettel, S-phone. Mặc dù hiện nay đa số thuê bao di động ở nước ta chưa có nhu cầu gì khác hơn ngoài đàm thoại di động nhưng tiến tới 3G là con đường xu thế tất yếu của hệ thống thông tin di động. Ở Việt Nam hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào sử dụng năm 1993 và hiện nay đang được công ty Viettel Mobile, VMS và GPC khai thác. Còn S-phone là nhà cung cấp đầu tiên và duy nhất sử dụng công nghệ CDMA. Chuẩn mà S-phone đang sử dụng là CDMA 2000 1X, chuẩn này chỉ cách chuẩn 3G CDMA 20001X Evdo một khoảng không xa nên S-phone sẽ có khả năng tiến nhanh hơn trên con đường tiến tới 3G. Trong quá trình đang nghiên cứu chuyển dần sang thông tin di động thế hệ ba, trước mắt các công nghệ thông tin di động thế hệ 2.5G được đưa vào sử dụng. Hai nhà khai thác mạng Vinaphone và Mobifone đã đưa vào mạng họ công nghệ GPRS, còn SPT sử dụng ngay từ tiêu chuẩn IS-2000 1X. Các công nghệ này cho phép tăng dung lượng truy nhập lên đến 144 Kbps và truy nhập trực tiếp vào mạng Internet. 1.3. CẤU TRÚC CHUNG CỦA HỆ THÔNG THÔNG TIN DI ĐỘNG: Cấu trúc chung của hệ thống di động được trình bày ở hình 1.2 với các thuật ngữ: - ISDN: Intergated Service Digital Network – Mạng liên kết số đa dịch vụ. - PSPDN: Packet Switched Public Data Network – Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói. - CSPDN: Circuit Switched Public Data Network–Mạng số liệu công cộng chuyển mạch mạch. - PSTN: Public Switched Telephone Network – Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng. - PLMN: Public Land Mobile Network – Mạng di động mặt đất công cộng. - OMC: Operation and Maintenance Center – Trung tâm vận hành và bảo trì. SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG SS ISDN AuC VLR HLR EIR PSPDN MSC CSPD N BS S PSTN BSC OM C BTS PLMN 1.3.1. Hệ thống con chuyển Truyềnmạch lưu ( SS – Switching Subsystem): lượng MS Truyền báo hiệu Hình 1.2 Mô tả cấu trúc chung của hệ thống thông tin di động 1.3.1 Hệ thống con chuyển mạch SS bao gồm các khối chức năng sau: - Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động cổng (GMSC: Gateway Mobile Services Switching Center). - Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động (MSC: Mobile Service Switching Center). - Bộ ghi dịch tạm trú (VLR: Visitor Location Register). - Bộ ghi dịch thường trú (HLR: Home Location Register). - Trung tâm nhận thực (AuC: Authentication Center). - Bộ nhận dạng thiết bị (EIR: Equipment Identity Register). - Hệ thống con chuyển mạch bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của mạng thông tin di động cũng như các cơ sở cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di động của thuê bao. Chức năng chính của SS là quản lý thông tin giữa người sử dụng và mạng thông tin di động với nhau và với các mạng khác. SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 7 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.3.1.1. GMSC (Gate Mobile Service Switching Center – Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động cổng): Mạng thông tin di động có thể chứa nhiều MSC, VLR, HLR. Để thiết lập một cuộc gọi từ mạng ngoài đến người sử dụng thông tin di động, trước hết cuộc gọi phải được định tuyến đến một tổng đài cổng được gọi là GMSC mà không cần biết đến hiện thời thuê bao đang ở đâu. Các tổng đài cổng có nhiệm vụ lấy thông tin về vị trí của thuê bao và định tuyến các cuộc gọi đến tổng đài đang quản lý thuê bao ở thời điểm hiện thời (MSC tạm trú). Như vậy, trước hết các tổng đài cổng phải dựa trên số thoại danh bạ của thuê bao để tìm đúng HLR cần thiết và hỏi HLR này. Tổng đài cổng có một giao diện với các mạng bên ngoài thông qua giao diện này nó làm nhiệm vụ cổng để kết nối các mạng bên ngoài với mạng thông tin di động. Ngoài ra tổng đài này cũng có giao diện báo hiệu số 7 (CCS N0 7) để có thể tương tác với các phần tử khác của mạng thông tin di động. Về phương diện kinh tế không phải bao giờ tổng đài cổng đứng riêng mà thường kết nối với MSC. 1.3.1.2. MSC (Mobile Service Switching Center – Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động): MSC trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động có chức năng chuyển mạch chính, nhiệm vụ của MSC là điều phối việc thiết lập cuộc gọi đến những người sử dụng mạng thông tin di động. Một mặt MSC giao diện với BSC, mặt khác giao diện với mạng ngoài. MSC giao tiếp với mạng ngoài được gọi là MSC cổng (Gate MSC). Việc giao diện với mạng ngoài để đảm bảo thông tin cho những người sử dụng mạng thông tin di động đòi hỏi cổng thích ứng IWF (Interworking Function: chức năng tương tác). Mạng thông tin di động cũng cần giao diện với mạng ngoài để sử dụng khả năng truyền tải số liệu của người sử dụng hoặc báo hiệu giữa các phần tử trong mạng. Mạng thông tin di động còn có thể sử dụng báo hiệu kênh chung số 7 (CCS N0 7), mạng này đảm bảo hoạt động tương tác giữa các phần tử trong một hay nhiều mạng thông tin di động. MSC thường là tổng đài lớn điều khiển và quản lý một số các bộ điều khiển trạm gốc (BSC). Một tổng đài MSC thích hợp cho một vùng đô thị và ngoại ô có dân cư vào khoảng một triệu dân (với mật độ dân cư trung bình). Để kết nối MSC với các mạng khác cần phải thích ứng các đặc điểm truyền dẫn của mạng thông tin di động với các mạng này. Các thích ứng này được gọi là các chức năng tương tác. IWF (Interworking Function) bao gồm một thiết bị để thích ứng giao thức và truyền dẫn. Nó có thể ghép nối với các mạng PSPDN (Packet Switched Public Data Network: mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói) hay CSPDN (Circuit Switched Public Data Network: mạng số liệu công cộng chuyển mạch - mạch ), nó cũng tồn tại khi các mạng khác chỉ đơn thuần là PSTN hay ISDN. IWF có thể thực hiện trong cùng chức năng MSC hay có thể ở thiết bị riêng, ở trường hợp hay giao tiếp giữa MSC và IWF được để mở. SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 8 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.3.1.3. HLR (Home Location Register – Bộ thanh ghi định vị thường trú): Ngoài MSC, mạng thông tin di động bao gồm cả các cơ sở dữ liệu. Các thông tin liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ viễn thông được lưu trữ ở HLR không phụ thuộc vào vị trí hiện thời của thuê bao. HLR cũng chứa các thông tin liên quan đến vị trí hiện thời của thuê bao. Thường HLR là một Server đứng riêng không có khả năng chuyển mạch nhưng có khả năng quản lý hàng trăm ngàn thuê bao. Một chức năng con của HLR là nhận dạng trung tâm nhận thực AuC (Authentication Center), mà nhiệm vụ của trung tâm này quản lý an toàn số liệu của các thuê bao được phép. 1.3.1.4. VLR (Visitor Location Register – Bộ thanh ghi định vị tạm trú) Là cơ sở dữ liệu thứ hai trong mạng thông tin di động. Nó được nối với một hay nhiều MSC và có nhiệm vụ lưu giữ tạm thời số liệu thuê bao của các thuê bao hiện đang nằm trong vùng phục vụ của MSC tương ứng và đồng thời lưu giữ số liệu về vị trí của các thuê bao nói trên ở mức độ chính xác hơn HLR. Các chức năng VLR thường được liên kết với các chức năng MSC. 1.3.1.5. AuC (Authentication Center – Quản lý thuê bao và trung tâm nhận thực) Một thuê bao muốn truy cập mạng, VLR kiểm tra Simcard của nó có được chấp nhận hay không, nghĩa là nó thực hiện một sự nhận thực. VLR sử dụng những thông số nhận thực được gọi là những bộ ba, nó được tạo ra một cách liên tục và riêng biệt cho mỗi thuê bao di động được cung cấp bởi trung tâm nhận thực AuC, AuC được kết hợp với HLR. 1.3.1.6. EIR (Equipment Identification Register – Quản lý thiết bị di động): EIR kiểm tra tính hợp lệ của thuê bao dựa trên yêu cầu đặc tính thiết bị di động quốc tế IMEI từ MS sau đó gởi tới bộ ghi nhận thiết bị EIR. Trong EIR, IMEI của toàn bộ thiết bị di động được sử dụng thì phải được phân chia thành ba danh sách. Danh sách màu trắng : chứa thiết bị được chấp nhận. Danh sách màu xám : chứa thiết bị di động được theo dõi. Danh sách màu đen : chứa thiết bị di động không được chấp nhận. EIR kiểm tra IMEI có thích hợp vào một trong ba danh sách hay không và chuyển kết quả đến MSC. * CCS N0 7 Phụ thuộc vào qui định của từng nước, một hãng khai thác mạng thông tin di động có thể có mạng báo hiệu CCS N0 7 riêng hay chung. Nếu hãng khai thác có mạng báo hiệu này riêng thì các điểm chuyển báo hiệu (STP : Signalling Transfer Point) có thể sẽ là một bộ phận của mạng thông tin di động và có thể thực hiện ở điểm nút riêng hay trong cùng một bộ phận của mạng thông tin di động và có thể thực hiện ở điểm nút riêng hay trong cùng một MSC tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế. Tương tự một nhà khai thác mạng thông tin di động cũng có thể có quyền thực hiện một mạng riêng để định tuyến các cuộc SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 9 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG gọi giữa GMSC và MSC hay thậm chí định tuyến cuộc gọi ra đến điểm gần nhất trước khi sử dụng mạng cố định. Lúc này các tổng đài trung gian (TE: Transit Exchange) có thể sẽ là một bộ phận của mạng thông tin di động và có thể được thực hiện như là một nút đứng riêng hay kết hợp với MSC. 1.3.2. Hệ thống trạm con gốc BSS: 1.3.2.1. BTS (Base Transceiver Station – Trạm thu phát gốc): Trạm BTS là một hệ thống thiết bị có nhiệm vụ truyền và nhận sóng vô tuyến, bao gồm các thiết bị phát thu, anten và và một số thiết bị khác để mã hoá và giải mã đồng thời giao tiếp với BSC. Có thể coi BTS là các modem vô tuyến phức tạp và có thêm một số các chức năng khác. Một bộ phận quan trọng của BTS là TRAU (Transcoder and Rate Adapter Unit : khối chuyển đổi mã và thích ứng tốc độ). TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng đặc thù riêng cho mạng thông tin di dộng được tiến hành, ở đây cũng thực hiện thích ứng tốc độ trong trường hợp truyền số liệu. TRAU là một bộ phận của BTS, nhưng cũng có thể đặt nó cách xa BTS và thậm chí trong nhiều trường hợp nó được đặt giữa BSC và MSC. 1.3.2.2. BSC (Base Station Controller – Bộ điều khiển trạm gốc): Có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều khiển từ xa BTS và MS. Các lệnh này chủ yếu là các lệnh ấn định, giải phóng kênh vô tuyến và quản lý chuyển giao (Handoff). Một phía BSC được nối với BTS còn phía kia nối với MSC của mạng thông tin di động. Trong thực tế BSC là một tổng đài nhỏ có khả năng tính toán đáng kể. Một BSC trung bình có thể quản lý vài chục BTS phụ thuộc vào lưu lượng của BTS này. Giao diện của BSC nối với BTS được gọi là giao diện Abis. 1.3.2.3. MS (Mobile Station – Trạm di động): Trạm di động là thiết bị duy nhất mà người sử dụng có thể thường xuyên nhìn thấy của hệ thống. MS có thể là thiết bị đặt trong ôtô hay thiết bị xách tay hoặc thiết bị cầm tay. Loại thiết bị nhỏ cầm tay sẽ là thiết bị trạm di động phổ biến nhất. Ngoài việc chứa các chức năng vô tuyến chung và xử lý giao diện vô tuyến, MS còn phải cung cấp các giao diện của người sử dụng (như : Micro, loa, màn hình hiển thị, bàn phím để quản lý cuộc gọi) hoặc giao diện với một số thiết bị khác (như : giao diện với máy tính cá nhân, Fax…). 1.3.3. Hệ thống con khai thác (OSS – Operation System Sub): OSS có ba chức năng chính sau: Khai thác bảo dưỡng mạng. Quản lý thuê bao tính cước. Quản lý thiết bị di động. SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 10 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.3.3.1. Khai thác và bảo dưỡng mạng: Khai thác là các hoạt động cho phép khai thác mạng theo dõi hành vi của mạng như : tải của hệ thống, mức độ chặn, số lượng chuyển giao (handoff) giữa hai ô như vậy nhà khai thác có thể giám sát được toàn bộ chất lượng của dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng và kịp thời xử lý sự cố. Khai thác cũng bao gồm việc thay đổi cấu hình để giảm những vấn đề xuất hiện ở hiện thời, để chuẩn bị tăng lưu lượng trong tương lai, để tăng vùng phủ sóng. Việc thay đổi mạng có thể thực hiện “ mềm “ qua báo hiệu (chẳng hạn thay đổi thông số chuyển giao nếu thay đổi biên giới tương đối giữa hai ô), hoặc thực hiện cứng đòi hỏi sự can thiệp tại hiện trường (chẳng hạn bổ sung thêm dung lượng truyền dẫn hay lắp đặt một trạm mới). Ở hệ thống viễn thông hiện đại khai thác được thực hiện bằng máy tính và được tập trung ở một trạm. Bảo dưỡng có nhiệm vụ phát hiện, định vị và sửa chữa các sự cố và hỏng hóc. Nó có một số quan hệ với hệ thống khai thác mạng. Các thiết bị ở mạng viễn thông hiện đại có khả năng tự phát hiện một số sự cố hay dự báo sự cố thông qua tự kiểm tra. Trong nhiều trường hợp người ta dự phòng cho thiết bị để khi có sự cố có thể thay thế bằng thiết bị dự phòng. Sự thay thế này có thể thực hiện tự động, ngoài ra việc giảm nhẹ sự cố có thể được người khai thác thực hiện bằng điều khiển từ xa. Bảo dưỡng cũng bao gồm các hoạt động tại hiện trường nhằm thay thế thiết bị có sự cố. 1.3.3.2. Quản lý thuê bao: Bao gồm các hoạt động quản lý đăng ký thuê bao. Nhiệm vụ đầu tiên là nhập và xóa thuê bao ra khỏi mạng. Đăng ký thuê bao cũng có thể rất phức tạp tùy theo nhiều dịch vụ và nhiều tính năng bổ sung. Nhà khai thác phải có thể thâm nhập được tất cả các thông số nói trên. Một nhiệm vụ quan trọng khác nữa là tính cước các cuộc gọi cho thuê bao. Cước phí phải được tính và gửi đến thuê bao. Quản lý thuê bao ở mạng thông tin di động chỉ liên quan đến HLR và một số thiết bị OS riêng. Simcard cũng đóng vai trò như một bộ phận của hệ thống quản lý thuê bao. 1.3.3.3. Quản lý thiết bị di động: Quản lý thiết bị di động được thực hiện bởi bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR (Equipment Identity Register) thực hiện. EIR lưu giữ tất cả các dữ liệu liên quan đến trạm di động MS. EIR được nối đến MSC qua đường báo hiệu để kiểm tra sự cho phép của thiết bị, một thiết bị không được phép sẽ bị cấm. SVTH: PHAN ĐÌNH THÁI ANH LỚP Đ06VTC1 Trang 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan