Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh hà g...

Tài liệu Luận văn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh hà giang

.PDF
108
952
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỌ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN: NGÔ BÁ ĐỦ TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - Năm 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Họ và tên tác giả luận văn: Ngô Bá Đủ Mã học viên: 12055587 Khóa/lớp: QH-2012-E.CH(QLKT 4) TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60340410 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thùy Anh Cơ quan: Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐHQG Hà Nội Hà Nội - Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và đảm bảo tính khoa học. Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2015 Tác giả luận văn Ngô Bá Đủ LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thùy Anh - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo khoa kinh tế - chính trị, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trong và ngoài Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Cục Tin học và thống kê tài chính - Bộ Tài chính, Lãnh đạo Sở và các phòng nghiệp vụ của Sở Tài chính tỉnh Hà Giang, các phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc theo học và hoàn thiện khóa học này. Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2015 Tác giả luận văn Ngô Bá Đủ MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................ i PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ ..1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................... 1 2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................ 4 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 4 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................... 4 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 4 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ........................................... 5 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...................................................................... 5 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ........................................................................ 6 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. .................................... 6 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.................................. 9 1.2.1. CÁC KHÁI NIỆM ....................................................................9 1.2.1.1. Công nghệ thông tin ...................................................................... 9 1.2.1.2. Tài chính. .................................................................................... 24 1.2.1.3. Quản lý tài chính... ...................................................................... 37 1.2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH. .......................................... 43 1.2.3. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH. ......................................................................... 43 1.2.3.1. Khái niệm ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính. ...... 43 1.2.3.2. Đặc điểm của ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính.. 44 1.2.3.3. Nội dung của ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính... 45 1.2.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ................................................................................................... 46 1.2.4. KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ ........................................... 46 1.2.4.1. Kinh nghiệm ............................................................................... 46 1.2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nội dung quản lý CNTT. ............ 49 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 50 2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ...................................................... 50 2.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học ................................................ 50 2.1.2. Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học ....................................... 53 2.2. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỤ THỂ 57 2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp .............................................. 57 2.2.2. Phƣơng pháp quy nạp và diễn giải ................................................ 58 2.2.3. Phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp lôgíc .................................. 59 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOAHỌC CỦA LUẬN VĂN 63 2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu .......................................... 63 2.3.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, dữ liệu ............................................... 64 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG ........ 66 3.1. MỘT VÀI NÉT VỀ ĐẶCĐIỂM TỰNHIÊN XÃ HỘI HÀ GIANG 66 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 66 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 68 3.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ngành tài chính ở tỉnh Hà Giang ................................................................................................. 73 3.2. CHỦ TRƢƠNG CHÍNH SÁCH, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG CNTT ........ 82 3.3. NHU CẦU ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG .................................................................. 84 3.4. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG .......................................................... 85 3.4.1. Hạ tầng kỹ thuật phần cứng ........................................................... 85 3.4.2. Triển khai các ứng dụng chính ...................................................... 87 3.4.3. Triển khai các ứng dụng hỗ trợ phục vụ điều hành nội bộ và cải cách hành chính ................................................................................................ 87 3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG……................................88 3.6. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC ỨD CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG 91 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG .......................................................................................................... 93 4.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN NĂM 2011-2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.............................................. 93 4.1.1. Mục tiêu ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang giai đoạn năm 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 .............. 93 4.1.2. Định hƣớng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang giai đoạn năm 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 .............. 93 4.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN NĂM 20112015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 ....................................................... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 98 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT : Công nghệ thông tin (Information Technology) CPĐT : Chính phủ điện tử (E-Government) CQNN : Cơ quan nhà nƣớc CSDL : Cơ sở dữ liệu (Database) HTTT : Hệ thống thông tin KHCN : Khoa học và Công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội NSNN : Ngân sách nhà nƣớc PCI : Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index) TCNN : Tài chính Nhà nƣớc TTTT : Thông tin và Truyền thông UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Trƣớc đây, khi đề cập đến các nguồn tài nguyên cho phát triển, ngƣời ta thƣờng cho rằng đó là các yếu tố nằm trong bốn chữ M của tiếng Anh là: Men, Machines, Material và Money (nghĩa là con ngƣời, máy móc, vật liệu và vốn). Thế nhƣng, trong thời đại ngày nay, khi nói đến tài nguyên phát triển, không thể không nhắc đến yếu tố thứ năm rất quan trọng đó là thông tin (Information). Sự xuất hiện của yếu tố thứ năm là thông tin đã tạo ra sự thay đổi lớn mang tính cách mạng về phƣơng thức làm việc và mô hình phát triển trong thế giới công nghiệp hóa với yếu tố dẫn đầu là kinh tế tri thức. Khi thông tin đã thực sự trở thành một lực lƣợng sản xuất vật chất quan trọng đƣợc thừa nhận ở tất cả các quốc gia, đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong các hoạt động kinh tế - xã hội thì bƣớc chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin sẽ là tất yếu. Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy mô toàn cầu và ngày càng đi vào chiều sâu, không loại trừ bất cứ một quốc gia nào. Nó đã và đang tạo ra một bối cảnh cho sự ra đời của những cái mới. Bởi cuộc cách mạng thông tin đang trên đƣờng tiến tới, đó không chỉ là cuộc cách mạng về công nghệ, về máy móc, về kỹ thuật, về phần giá trị tăng thêm hay tốc độ, mà trƣớc hết đó là cuộc cách mạng về quan niệm, về đổi mới tƣ duy. Ngày nay, CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác nó có tác dụng làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Áp dụng những tiến bộ khoa học, thành tựu về CNTT trong phát triển kinh tế - xã hội, khai thác triệt để các tiềm lực, đổi mới nền sản xuất là cấp thiết đối với những quốc gia đang phát triển khi bƣớc vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ở Việt Nam, ngay từ thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có chủ trƣơng vận dụng CNTT trong một số lĩnh vực; Khi bƣớc sang thời kỳ đổi mới, chủ trƣơng ứng dụng CNTT đã đƣợc nhấn mạnh và cụ thể hóa trong nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ nhƣ: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công 1 nghệ trong sự nghiệp đổi mới; Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng khóa VII về ƣu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, trong đó có CNTT. Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh về phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các ngành dịch vụ: thƣơng mại, kể cả thƣơng mại điện tử, các loại hình vận tải, bƣu chính viễn thông.. sớm phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin quốc tế (Internet) trong nền kinh tế và đời sống xã hội. Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị khóa IX xác định rõ "ứng dụng và phát triển CNTT ở nƣớc ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [14, tr.7]. Chính phủ Việt Nam đã ký hiệp định khung E-Asian vào ngày 24/11/2000 với mục tiêu chính là: xây dựng chính phủ điện tử, thƣơng mại điện tử và cộng đồng điện tử, có nghĩa là chúng ta đã cam kết đồng thuận triển khai các hoạt động của hiệp định, từng bƣớc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện mô hình chính phủ điện tử, thƣơng mại điện tử, cộng đồng điện tử ở Việt Nam. Một khi chính phủ điện tử, thƣơng mại điện tử, cộng đồng điện tử đƣợc vận hành có hiệu quả, các thao tác kỹ thuật đƣợc chuẩn hóa và thực hiện nhanh chóng, thì mức độ chi phối của yếu tố chủ quan của con ngƣời vào nhiều khâu của quá trình quản lý sẽ đƣợc giảm đáng kể. Cộng đồng điện tử, thƣơng mại điện tử sẽ đảm bảo phát triển nhanh một xã hội tri thức, thu hẹp sự khác biệt về kỹ thuật số, sự thông thoáng và hiệu quả khi ngƣời dân đƣợc tiếp cận với hệ thống hành chính, luật pháp và thông tin hiện đại trong nhiều lĩnh vực. Ngành Tài chính là nơi nắm giữ "ngân khố" của Quốc gia, có vai trò vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình tham mƣu phục vụ quản lý và điều hành. Cũng nhƣ các ngành, lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc khác ở địa phƣơng trong điều kiện đổi mới, ngành tài chính tỉnh Hà Giang chủ trƣơng tiếp tục nâng 2 cao năng lực quản lý, ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính và cải cách thủ tục hành chính. Trong công tác cải cách thủ tục hành chính, việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nƣớc, triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý là một trong những vấn đề đƣợc ngƣời dân, doanh nghiệp và nhà đầu tƣ rất quan tâm khi tìm kiếm cơ hội đầu tƣ. Ứng dụng CNTT và vận hành có hiệu quả chính phủ điện tử, thực hiện tốt các dịch vụ công trực tuyến giúp cho việc giải quyết nhanh chóng các nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là phục vụ tốt công tác quản lý của ngành tài chính và đảm bảo an ninh tài chính ở địa phƣơng. Tuy nhiên mặt bằng ứng dụng CNTT của ngành tài chính ở tỉnh Hà Giang hiện nay chƣa đáp ứng kịp yêu cầu của công tác quản lý, còn nhiều hạn chế so với các ngành, lĩnh vực quản lý khác; Vai trò động lực và tiềm năng to lớn của CNTT phục vụ công tác quản lý tài chính chƣa đƣợc phát huy mạnh mẽ, nguồn nhân lực CNTT chƣa đƣợc phát triển kịp thời cả về số lƣợng và chất lƣợng, các ứng dụng CNTT chƣa đáp ứng về số lƣợng và chất lƣợng, đầu tƣ cho CNTT chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, công tác quản lý đôi lúc còn hình thức và hiệu quả chƣa cao. Thực tế có nhiều loại yếu tố tác động ảnh hƣởng, nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến thực trạng trên. Do đó đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, cả dƣới góc độ lý luận và góc độ thực tiễn. Đề tài "Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang" đã đƣợc tác giả chọn làm luận văn thạc sĩ, nhằm góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, rút ra những điểm quan trọng và đẩy mạnh Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang. 3 2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: - Thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang hiện nay nhƣ thế nào ? - Làm thế nào để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ? 3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang; Từ đó đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục tiêu của đề tài, luận văn xác định các nhiệm vụ gồm: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tài chính. - Đánh giá thực trạng và những yếu tố tác động đến ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang. - Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Quá trình ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý tài chính ở các cơ quan trong ngành tài chính tỉnh Hà Giang, gồm Sở Tài chính và các Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thành phố. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan trong ngành tài chính tỉnh Hà Giang, gồm Sở Tài chính và các Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thành phố từ năm 2004 đến nay. Luận văn không nghiên cứu về phát triển công nghiệp CNTT, thị trƣờng, kinh doanh sản phẩm CNTT và các giải pháp liên quan đến kỹ thuật CNTT. 4 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Luận văn đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu hoàn thiện và đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển KT-XH ở tỉnh Hà Giang. Luận văn đƣa ra các khuyến nghị với Lãnh đạo và công chức viên chức trong ngành tài chính tỉnh Hà Giang trong việc nhận thức đầy đủ cở sở lý luận gắn với thực tiễn để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính nói riêng, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nƣớc nói chung theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, nhà nƣớc ta hiện nay. Luận văn là tài liệu cơ sở khoa học giúp cho các tổ chức, cá nhân quan tâm đến lĩnh vực ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính có thể tham khảo, tiếp tục nghiên cứu áp dụng tại các địa phƣơng khác. 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận và các chƣơng: - Phần mở đầu - Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở khoa học về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính. - Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. - Chƣơng 3: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang. - Chƣơng 4: Giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang. - Kết luận. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong những năm gần đây, vai trò của CNTT ngày càng đƣợc nâng cao và chiếm vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của Nhà nƣớc đƣợc đặc biệt quan tâm, các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc cấp Trung ƣơng và ở Địa phƣơng đều có những chƣơng trình ứng dụng CNTT riêng cho mình. Công tác nghiên cứu giảng dạy và ứng dụng CNTT đƣợc các nhà khoa học vào cuộc đã thúc đẩy phát triển nhanh chóng và mang lại nhiều thành tựu, tiến bộ khoa học. Có nhiều tác phẩm viết về vai trò của CNTT trong đời sống và trong công tác ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính nhƣ: - Bài phát biểu của Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị Diễn đàn cấp cao CNTT - Truyền thông Việt Nam lần thứ 3 năm 2013. Thủ tƣớng khẳng định: Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chủ trƣơng, chính sách, biện pháp thích hợp về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, trong đó xác định CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của phát triển, góp phần làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc. - Bài phát biểu của Thứ trƣởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà tại hội nghị Hội thảo triển lãm Việt Nam Finance 2014 trong tháng 9/2014. Thứ trƣởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà cho biết: Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và định hƣớng cải cách nền tài chính công theo chiến lƣợc tài chính đến năm 2020, công tác ứng dụng CNTT trong ngành Tài chính cần phải tiếp tục đƣợc đẩy mạnh để phát huy hiệu quả các hệ thống CNTT hiện có, hỗ trợ cải thiện môi trƣờng kinh doanh cũng nhƣ thúc đẩy cải cách hành chính trong lĩnh vực tài 6 chính. Việc triển khai các hệ thống CNTT mới cũng đồng thời phải đảm bảo đƣợc tính kết nối, tính đồng bộ giữa quá trình cải cách thể chế, đƣa CNTT trở thành công cụ quan trọng để hiện thực hóa các định hƣớng về cải cách nền tài chính công. Thứ trƣởng nhấn mạnh: Việc triển khai xây dựng Hệ thống thông tin quản lý Tài chính Chính phủ (GFMIS) đã đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm về phát triển CNTT của Ngành Tài chính trong hai năm tới. Định hƣớng và lộ trình thực hiện GFMIS cũng đã đƣợc xác định trong Chƣơng trình hành động của ngành Tài chính triển khai thực hiện Chiến lƣợc tài chính đến năm 2020. Thứ trƣởng Trần Xuân Hà đề nghị Hội thảo triển lãm Tài chính Việt Nam 2014, cần tập trung làm rõ về 3 vấn đề cơ bản: Thứ nhất, có đánh giá đầy đủ, toàn diện về những vấn đề đang đặt ra đối với việc xây dựng Hệ thống GFMIS ở Việt Nam, chỉ ra đƣợc những yêu cầu mà Hệ thống GFMIS cần hƣớng tới để từ đó có thể góp phần thực hiện có hiệu quả các định hƣớng cải cách thể chế tài chính công đến năm 2020, đặc biệt là trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực về quản lý tài chính công; đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính; tăng cƣờng minh bạch và công khai; Thứ hai, thảo luận, làm rõ các xu thế ứng dụng CNTT, kinh nghiệm các nƣớc trong việc hoàn thiện phƣơng thức, cách thức xây dựng và triển khai GFMIS, đặc biệt là về mô hình, lộ trình và điều kiện tổ chức thực hiện; Thứ ba, các giải pháp, chính sách để đảm bảo sự thành công trong quá trình xây dựng và triển khai GFMIS ở Việt Nam, đặc biệt là những giải pháp để phát huy đƣợc hiệu quả của GFMIS trong tiến trình cải cách nền tài chính công của Việt Nam, trong đó có cả những giải pháp về chính sách và lộ trình triển khai hệ thống GFMIS có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác triển khai ứng dụng CNTT ngành tài chính ở tỉnh Hà Giang. - Đề tài khoa học cấp bộ về CNTT phục vụ QLNN và Quản lý nhà nƣớc về CNTT (2003) của tác giả TS. Nguyễn Khắc Khoa nghiên cứu về: CNTT và tác động của CNTT trong thời đại mới; CNTT phục vụ QLNN và Quản lý nhà nƣớc về thông tin và CNTT. - Bài viết về vai trò của CNTT của Tác giả Th.s Phạm Thị Nhƣ Quỳnh viết về vai trò và tầm quan trọng của CNTT đối với mọi lĩnh vực của đời sống 7 xã hội. [http://truongchinhtrina.gov.vn/ArticleDetail.aspx? _Article_ID=373] đã xuất bản trên trang thông tin điện tử của trƣờng chính trị tỉnh Nghệ An. - Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, NXB Chính trị Quốc gia. - Đổi mới công tác thông tin phục vụ quản lý kinh tế của Chính phủ trong giai đoạn hiện nay (2001), Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn Văn Hứa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, Thực trạng và giải pháp (2006), luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn Bá Hiến, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2005 (Đề án 112), liên quan trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, đề án này đã không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. - Đề án tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005 (Đề án 47) và Đề án tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010 (Đề án 06). - Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý chính quyền của tỉnh An Giang (2008), luận văn thạc sĩ của Phùng Đình Dụng, Đại học An Giang. Các tác phẩm trên nghiên cứu về CNTT dƣới các góc độ khác nhau. Song chủ yếu nghiên cứu về CNTT nói chung, vai trò đối với phát triển xã hội nói riêng và các giải pháp để ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH. Đối với ngành tài chính ở tỉnh Hà Giang đã thực hiện một vài nghiên cứu về ứng dụng CNTT nhƣ: Nghiên cứu xây dựng Dự án ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính tỉnh Hà Giang giai đoạn 2005-2010 của nhóm tác giả thuộc Cục Tin học và thống kê tài chính, Bộ Tài chính. Mặc dù có rất nhiều tài liệu, tác phẩm nghiên cứu về CNTT nói chung, ứng dụng CNTT nói riêng song vấn đề ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang vẫn còn là rất mới kể cả về mặt lý thuyết đến thực tiễn cần đƣợc triển khai. Tất cả các tài liệu nghiên cứu, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà 8 nƣớc cũng nhƣ các chƣơng trình, kế hoạch, đề án trên chƣa nghiên cứu về vấn đề làm thế nào để hoàn thiện và tăng cƣờng công tác ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang và chƣa trả lời đƣợc các câu hỏi: - Thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang hiện nay nhƣ thế nào ? - Làm thế nào để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ? 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 1.2.1. CÁC KHÁI NIỆM 1.2.1.1. Công nghệ thông tin - Khái niệm về công nghệ thông tin CNTT (Information Technology) đƣợc hình thành từ Khoa học máy tính (Computer Science). Đây là một khái niệm khá rộng, nó bao hàm bên trong nhiều khái niệm khác nhau. Ta có thể chia sự hình thành khái niệm CNTT thành 3 giai đoạn phát triển: + Giai đoạn 1 (1943-1980): Từ khi máy tính điện tử đầu tiên ra đời cho đến trƣớc khi máy tính cá nhân (Personal Computer - PC) xuất hiện. Giai đoạn này, ngành khoa học máy tính có đối tƣợng nghiên cứu là máy tính điện tử, các ngôn ngữ lập trình và các thuật toán xử lý; Nhiệm vụ chỉ tập trung vào giải quyết các vấn đề mang tính “toán học”. + Giai đoạn 2 (1981-1989): Đây là giai đoạn máy tính cá nhân có giao diện đồ họa xuất hiện và đƣợc phổ biến trong xã hội. Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật khác, máy tính khả năng lƣu trữ và xử lý của máy tính ngày càng tăng. Đặc biệt, sự phát triển của mạng máy tính và kỹ thuật số đã bƣớc đầu xóa bỏ rào cản “không gian” giữa các máy tính, đƣa khoa học máy tính lên một tầm cao mới. Một bộ phận của khoa học máy tính đã phát triển thành Tin học (Informatics), với đối tƣợng nghiên cứu là thông tin và sử dụng công cụ chủ yếu là máy tính điện tử. Nhiệm vụ của Tin học lúc này là nghiên cứu việc lƣu trữ và xử lý thông tin một cách tự động. 9 + Giai đoạn 3 (cuối năm 1989 đến nay): Sự phát triển của các công nghệ về máy tính, mạng máy tính và các phần mềm ứng dụng đã đạt đến đỉnh cao. Cùng với sự hình thành và phát triển của hệ thống mạng máy tính dùng chung cho toàn thế giới (Internet), khả năng ứng dụng của máy tính và mạng máy tính đã gần nhƣ không có giới hạn. Chúng đã trở thành phƣơng tiện, công cụ không thể thiếu của các hệ thống thông tin, hệ thống tổ chức. CNTT đã ra đời với tƣ cách là một ngành khoa học ứng dụng hiện đại. Việc chia các giai đoạn trên chỉ mang tính tƣơng đối. Bởi lẽ, quá trình phát triển từ khoa học máy tính lên Tin học, rồi thành CNTT là một quá trình phát triển khá phức tạp, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Cho đến nay, vẫn còn nhiều tranh cãi về mối quan hệ giữa khoa học máy tính, Tin học và CNTT. Vì vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về CNTT. Một số khái niệm CNTT phổ biến hiện nay nhƣ: + Theo UNESCO, CNTT bao gồm việc sử dụng ứng dụng máy tính, công nghệ viễn thông, tin học trong việc truy cập, cung cấp thông tin riêng và chung. Nó cho phép mọi ngƣời giao tiếp, trao đổi thông tin giới hạn trong không gian số, làm việc tại văn phòng ảo và thiết lập một xã hội tri thức. + Theo Hiệp hội CNTT của Mỹ (ITAA), CNTT là việc nghiên cứu, thiết kế, phát triển, triển khai thực hiện, hỗ trợ hoặc quản lý các hệ thống thông tin điện tử, chủ yếu là các phần mềm máy tính và phần cứng máy tính. CNTT bao hàm việc sử dụng các máy tính điện tử và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và nhận nhận thông tin an toàn. + Theo giáo sƣ Phan Đình Diệu, CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin bằng các phƣơng tiện máy tính điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các khâu cơ bản nhƣ thu thập, lƣu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin. + Theo Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xứ 1ý thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phƣơng pháp 10 khoa học, công nghệ, phƣơng tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con ngƣời. [14, tr.5] + Theo Luật CNTT (2006), CNTT là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số. [15, tr.2] Nhìn chung, các quan điểm còn lại cũng đều đồng ý rằng CNTT là ngành nghiên cứu, sản xuất phần mềm và phần cứng máy tính, đồng thời cũng là ngành khoa học và công nghệ về thông tin và xử lý thông tin, sử dụng công cụ, phƣơng tiện chủ yếu là máy tính điện tử. Riêng khái niệm về CNTT của Luật CNTT cần sử dụng thuật ngữ “thông tin” thay cho “thông tin số”. Bởi lẽ, thông tin số là chỉ là một dạng biểu diễn thông tin đƣợc xử lý và lƣu trữ bằng các phƣơng pháp số, hay còn đƣợc gọi là dữ liệu (data). Trong khi, một quy trình xử lý thông tin của CNTT bao gồm: đầu vào là thông tin, xử lý thông tin (số) và đầu ra là thông tin hoặc tri thức. Có thể nói khái niệm về CNTT của Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị đƣa ra là hoàn chỉnh nhất và phù hợp với mục đích nghiên cứu của Luận văn. Vì vậy, thuật ngữ CNTT trong Luận văn sẽ đƣợc hiểu theo quan điểm này. Điểm cần lƣu ý là CNTT bao gồm cả Ngành công nghệ, công nghiệp CNTT và việc ứng dụng CNTT (thƣờng gắn liền với một hệ thống tổ chức hay hệ thống thông tin nào đó). Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn sẽ tập trung vào nội dung của ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN. - Đặc điểm của công nghệ thông tin + CNTT là ngành công nghệ mũi nhọn Công nghệ mũi nhọn ở đây đƣợc hiểu là cái chóp của một kim tự tháp, có nghĩa là nó là ngành công nghệ đƣợc xây dựng trên thành quả của nhiều công nghệ khác và của những lý thuyết khoa học hiện đại. Do vậy, muốn xây dựng và phát triển một công nghệ mũi nhọn hoàn chỉnh phải phát triển từng bƣớc và phải lựa chọn thế đứng riêng của mình. Mặt khác, đặc điểm của công nghệ mũi 11 nhọn là luôn luôn nặng về tri thức, đó cũng là đặc điểm của CNTT. Vì vậy, để phát triển CNTT luôn cần nguồn nhân lực có trình độ cao. + CNTT là ngành có tốc độ phát triển và phổ biến nhanh nhất Trong lịch sử phát triển của nhân loại, chƣa có ngành khoa học, công nghệ nào có tốc độ phát triển và phổ biến nhanh nhƣ CNTT. Có thể hình dung sự phát triển của CNTT qua định luật Moore, biểu tƣợng năng lực và sự phát triển. Theo định luật Moore, khả năng tính toán của một bộ vi xử lý điện tử cứ sau 18 tháng lại tăng lên gấp đôi, trong khi giá cố định (hoặc thấp hơn). Điều này là cơ sở để giải thích cho việc thay đổi nhanh chóng trong ngành công nghiệp máy tính. Hiện nay, định luật này đã đƣợc sửa lại là với thời gian là 24 tháng và hãng Intel vẫn đang tiếp tục duy trì định luật này. Theo dự đoán của các chuyên gia định luật Moore vẫn còn đúng trong 1-2 thập kỉ nữa. Thật vậy, kể từ khi máy tính cá nhân đầu tiên xuất hiện (1980) đến nay đã có khoảng 2 tỉ máy tính đang đƣợc sử dụng trên toàn thế giới. Hãng IDG dự báo năm 2014 có hơn 2 tỉ ngƣời - sẽ sử dụng Internet thƣờng xuyên, tƣơng đƣơng với 35% dân số thế giới. Theo hãng Microsotf, trong 34 năm qua (1980-2014), ngành công nghiệp IT đã trải qua nhiều cuộc cách mạng. Đầu tiên là sự xuất hiện của máy tính bình dân, kế đến là sự phát triển của giao diện ngƣời dùng đồ họa, sự nổi lên của Internet, Web 2.0 và tác động rõ nhất là mạng tƣơng tác xã hội, các vấn đề xã hội toàn cầu và cá nhân hóa. Dƣới sự phát triển nhƣ vũ bão của CNTT, thay đổi liên tục. Vì vậy, đối với các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cần lƣu ý khi lựa chọn các giải pháp về công nghệ. Nếu không, việc đầu tƣ hay định hƣớng sai công nghệ sẽ ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả đầu tƣ và gây lãng phí lớn. + CNTT là ngành khoa học có thể ứng dụng cho mọi lĩnh vực Giới hạn của những công nghệ khác thƣờng là không có khả năng kết hợp nhiều loại thông tin, phƣơng tiện với nhau. Ví dụ nhƣ với điện thoại chỉ có thể gởi và nhận âm thanh, vô tuyến truyền hình thì chỉ có nhận hình ảnh, âm thanh nhƣng không thể phản hồi, tƣơng tác. Với khả năng số hóa thông tin, xử 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng