ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
LÊ THỊ HỒNG QUYÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THẺ THANH TOÁN TẠI AGRIBANK
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 20
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phi Nga
HÀ NỘI, 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến TS Nguyễn
Thị Phi Nga người luôn tận tâm hướng dẫn về mặt khoa học, luôn khích lệ,
động viên em trong suốt tiến trình nghiên cứu đề tại.
Tôi xin gửi lời tri ân và chân trọng cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Tài
chính Ngân hàng - trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trung tâm thẻ Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong thời gian tôi
thực hiện nghiên cứu.
Qua đây xin gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu trong gia đình tôi
đã luôn bên tôi, luôn khích lệ và dành cho tôi những điều tốt đẹp nhất.
Do còn hạn chế về thời gian và năng lực nghiên cứu nên luận văn này
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, tôi rất mong nhận
được sự chia sẻ, góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Hồng Quyên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN
VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................... 4
1.1. Thẻ thanh toán ............................................................................................ 4
1.1.1. Lịch sử hình thành của thẻ thanh toán .................................................... 4
1.1.2. Khái niệm thẻ thanh toán ........................................................................ 9
1.1.3.Phân loại và cấu tạo thẻ thanh toán ........................................................ 10
1.1.5.Vai trò và lợi ích của việc sử dụng thẻ thanh toán ................................. 17
1.2. Phát triển thẻ thanh toán ........................................................................... 21
1.2.1. Các tiêu chí cơ bản để đánh giá phát triển thẻ thanh toán .................... 21
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển thẻ thanh toán ......................... 22
1.3. Kinh nghiệm phát triển thẻ thanh toán của các NHTM khác .................. 27
1.3.1. Ngân Hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB)......................................... 27
1.3.2. Ngân Hàng Thƣơng mại Cổ Phần Á Châu (ACB)................................ 28
1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẺ THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM ................................................................................................................ 32
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
......................................................................................................................... 32
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ................................................................................................................. 32
2.1.2. Tổng quan về Trung tâm thẻ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam ....................................................................................... 44
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................... 46
2.2.1. Các văn bản điều chỉnh hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...................................................... 46
2.2.2 Các sản phẩm thẻ thanh toán tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ........................................................................................ 47
2.2.3. Phân tích hoạt động thẻ thanh toán tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam ................................................................................ 51
2.3. Đánh giá phát triển hoạt động thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn trong thời gian qua ................................................... 64
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 65
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN .............................................................................................................. 71
3.1. Định hƣớng phát triển hệ thống thẻ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................... 71
3.1.1. Triển vọng phát triển thẻ thanh toán trong thời gian tới ....................... 71
3.1.2. Định hƣớng phát triển hệ thống thẻ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................... 72
3.2. Nhóm giải pháp phát triển thẻ thanh toán của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam ....................................................................... 74
3.2.1. Giải pháp cho việc phát hành thẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................... 74
3.2.2. Giải pháp cho việc thanh toán thẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................... 76
3.2.3. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ............................................. 80
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 91
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 91
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................ 93
3.3.3. Đối với hiệp hội Thẻ ............................................................................. 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
1
Agribank
Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
2
ATM
Automatic Teller Machine
3
CSCNT
4
EDC
5
KDTM
6
POS
7
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
8
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
9
NHPH
Ngân hàng phát hành
10
NHTT
Ngân hàng thanh toán
11
TCTQT
Tổ chức thẻ quốc tế
12
NMAS
National Merchant Alert Service
13
RIS
Cơ sở chấp nhận thẻ
Electronic Data Capture
Không dùng tiền mặt
Point of sale
Risk Identification Service
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng biểu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Cơ cấu vốn giai đoạn 2011 - 2013
37
2
Bảng 2.2
Tình hình hoạt động thanh toán thẻ của
62
Agribank 2011 - 2013
3
Bảng 2.3
Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ của
63
Agribank 2011 - 2013
4
Bảng 2.4
Số lƣợng máy ATM và POS của Agribank
63
2011 - 2013
5
Bảng 2.5
Kết quả tổng thu từ nghiệp vụ thẻ 2011-2013
66
6
Bảng 2.6
Tình hình thiệt hại gian lận trong hoạt động
67
phát hành thẻ của Agribank giai đoạn 2011 –
2013
7
Bảng 2.7
Tình hình gian lận thanh toán thẻ Agribank tử
68
2011 - 2013
8
Biểu đồ 2.1
Huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013
36
9
Biểu đồ 2.2
Tổng dƣ nợ giai đoạn 2011 - 2013
39
10
Biểu đồ 2.3
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 -2013
44
11
Biểu đồ 2.4
Số lƣợng phát hành thẻ thanh toán giai đoạn
58
2011 - 2013
12
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu các loại thẻ giai đoạn 2011 – 2013
59
13
Biểu đồ 2.6
Thị phần các máy ATM của Agribank
64
14
Biểu đồ 2.7
Thị phần các máy ATM của Agribank
65
15
Biểu đồ 2.8
Doanh thu từ nghiệp vụ thẻ giai đoạn 2011 – 2013
65
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Hình
1
Hình 1.1
Nội dung
Trang
Biểu tƣợng của một số thẻ ngân hàng
19
thông dụng trên thế giới
2
Hình 2.1
Mô hình tổ chức Trung tâm Thẻ Agribank
46
3
Hình 2.2
Quy trình phát hành Thẻ tại Agribank
56
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực không thể thiếu đƣợc đối với sự phát
triển kinh tế – xã hội. Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu, đòi
hỏi của khách hàng ngày càng cao trong sử dụng sản phẩm, dịch vụ…Có
thể thấy rằng, nhu cầu của khách hàng ở các ngân hàng hiện nay hết sức đa
dạng, phức tạp. Họ đòi hỏi từ phía ngân hàng những sản phẩm chất lƣợng
cao với nhiều tiện ích, lợi ích. Nhƣ vậy, nhu cầu cao của khách hàng vừa
là thách thức vừa là căn cứ quan trọng đối với các ngân hàng trong việc hoàn
thiện, phát triển các dịch vụ mới. Trong đó, thanh toán thẻ là một dịch vụ
đang đƣợc ƣa chuộng nhất hiện nay trên thế giới và đem lại không ít những
tiện ích vƣợt trội hơn hẳn so với các phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền
mặt trƣớc đó. Nó thể hiện sự thành công to lớn trong việc ứng dụng những
tiến bộ vƣợt bậc của ngành công nghệ thông tin và điện tử viễn thông vào
hoạt động ngân hàng.
Kinh nghiệm các nƣớc phát triển cho thấy kinh tế càng phát triển, tỷ lệ
thanh toán bằng tiền mặt càng giảm và tỷ lệ sử dụng các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt càng tăng. Đỉnh cao của sự phát triển các công cụ thanh
toán không dùng tiền mặt là sự ra đời của tiền điện tử – thẻ thanh toán.
Theo xu thế phát triển tài chính ngân hàng thế giới, trong những năm
qua dịch vụ thẻ đƣợc triển khai mạnh ở Việt Nam. Hầu hết các ngân hàng
đều ý thức đƣợc tiềm năng to lớn của thị trƣờng này, từng bƣớc xâm nhập,
hoàn thiện và mở rộng các dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực còn
khá mới mẻ ở Việt Nam, nó tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhƣng cũng đặt
ra nhiều thách thức đòi hỏi các ngân hàng phải có những chiến lƣợc và bƣớc
đi phù hợp.
Với những lợi thế của một ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc về vốn,
mạng lƣới chi nhánh rộng, nguồn nhân lực, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
1
triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã sớm gia nhập thị trƣờng này và đạt
đƣợc những thành công nhất định. Dịch vụ thẻ đƣợc khách hàng biết đến và
sử dụng ngày càng nhiều. Tuy là một ngân hàng tham gia thanh toán thẻ
ngay từ những năm đầu tiên (năm 2003) nhƣng Agribank cũng phải đối mặt
với không ít những khó khăn. Và trong thời gian tới, Agribank không những
phải giải quyết khó khăn chung mà còn phải cạnh tranh với những ngân hàng
trong nƣớc và ngoài nƣớc cùng tham gia dịch vụ thanh toán thẻ. Ý thức đƣợc
tầm quan trọng của vấn đề, chúng tôi lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải
phát phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank)” để tìm hiểu sâu hơn về thị trƣờng thẻ ở
Agribank nói riêng, để từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm phát triển hơn
nữa hoạt động thẻ thanh toán tại Agribank trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích: Đề tài tiến hành phân tích tình hình và đánh giá thực trạng
dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp
trong thời gian qua để từ đó đề xuất định hƣớng và giải pháp nhằm phát triển
hoạt động thanh toán thẻ tại Agribank.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển
dịch vụ thẻ; Phân tích thực trạng của dịch vụ thẻ ở Việt Nam và Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, đƣa ra những đánh giá cần
thiết làm cơ sở để tiếp tục sắp xếp, tổ chức hoạt động thanh toán thẻ theo yêu
cầu khách quan. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ
thanh toán thẻ ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
2
Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu dịch vụ thanh
toán thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong
mối quan hệ phát triển chung của thị trƣờng thẻ Việt Nam.
+ Về thời gian: luận văn tập trung vào 3 năm gần đây (từ 2011- 2013).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng một số phƣơng pháp cơ bản nhƣ sau:
Phƣơng pháp đánh giá tổng quan; Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, phân tích
số liệu; Thống kê kinh tế. Các phƣơng pháp trên đƣợc sử dụng để thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá tổng quan nhằm tìm ra những căn
cứ, cơ sở minh hoạ cho các luận điểm đồng thời góp phần đƣa ra những
phƣơng hƣớng, giải pháp phù hợp với tình hình thanh toán thẻ tại Agribank.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích toàn diện thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Đánh giá những điểm
mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch vụ thẻ
thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
trong bối cảnh mới.
7. Bố cục của luận văn
Với lý do lựa chọn và mục đích nghiên cứu nhƣ trên, đề tài này ngoài
phần mở đầu và kết luận thì nội dung gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển thẻ thanh toán và tình hình
nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thẻ thanh toán tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN VÀ TÌNH
HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Thẻ thanh toán
1.1.1. Lịch sử hình thành của thẻ thanh toán
Thanh toán là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình sản
xuất và lƣu thông hàng hoá. Chính vì vậy mà các phƣơng tiện thanh toán luôn
luôn đƣợc đổi mới hiện đại để phù hợp với nhịp độ tăng trƣởng không ngừng
của sản xuất - lƣu thông hàng hoá.
Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì nhu cầu của con ngƣời ngày
càng cao và khối lƣợng hàng hoá, dịch vụ ngày càng đa dạng cả về khối
lƣợng và chất lƣợng, các quan hệ thƣơng mại đƣợc mở rộng ra trên phạm
vi quốc tế thì việc thanh toán bằng tiền mặt gặp nhiều trở ngại và bộc lộ
những hạn chế nhất định. Trƣớc hết là thanh toán dùng tiền mặt có độ an
toàn không cao, với khối lƣợng hàng hoá, dịch vụ giao dịch lớn thì việc
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không an toàn cho cả ngƣời trả tiền
và ngƣời nhận tiền do trong quá trình thanh toán phải có sự kiểm đếm,
bảo quản, vận chuyển tiền.
Tiếp đó, khi quan hệ thanh toán mở rộng ra phạm vi quốc tế thì chi phí
về thủ tục chuyển đổi tiền để thanh toán chi trả sẽ rất lớn vì khoảng cách giữa
ngƣời mua và ngƣời bán nhiều khi ở rất xa nhau trong khi thời gian để ngƣời
mua mang tiền đến trả bị khống chế, điều này dẫn đến sự kìm hãm sản xuấtlƣu thông hàng hoá. Hơn nữa, thanh toán bằng tiền mặt hạn chế khả năng tạo
tiền của NHTM, gây ra nạn làm tiền giả. Nền kinh tế luôn có nhu cầu tiền mặt
để thanh toán, chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền
kinh tế, làm cho giá cả của hàng hoá có khả năng tăng cao (không phản ánh
giá trị thực của hàng hoá) gây khó khăn cho ngân hàng nhà nƣớc (NHNN)
trong việc điều hành chính sách tiền tệ.
4
Ngoài ra, còn một vấn đề quan trọng nữa là chi phí rất lớn mà NHNN
phải bỏ ra để in tiền, vận chuyển, bảo quả tiền mặt. Từ thực tế khách quan
này, và trong thời kỳ nền kinh tế chuyển sang một một giai đoạn phát triển
mạnh mẽ tiền mặt không thể đáp ứng nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh
tế đòi hỏi phải có những hình thức thanh toán mới ra đời tiên tiến hơn, hiện
đại hơn phù hợp đáp ứng nhu cầu sản xuất lƣu thông hàng hoá. Hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã khắc phục những hạn chế của thanh
toán dùng tiền mặt, đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lƣu thông
hàng hoá trong nền kinh tế.
Phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đã có từ năm 3000 trƣớc
công nguyên trong khi tuổi đời của những chiếc thẻ thanh toán, tính cả lúc nó
manh nha dƣới dạng gỗ, cũng chỉ mới đƣợc 200 năm. Tuy nhiên, sự ra đời
của chiếc thẻ thanh toán tạo nên một bƣớc ngoặt lớn trong lịch sử tiền tệ.
Manh nha Chiếc thẻ thanh toán đầu tiên trong lịch sử loài ngƣời có lẽ là
thẻ gỗ của những ngƣời Tallymen ở thế kỷ 18. Thời ký này, ngƣời Tallymen
bán trang phục cho khách hàng bằng cách trả góp hàng tuần. Hồ sơ trả tiền
của khách đƣợc lƣu giữ và tính toán trên một miếng gỗ, tiền nợ đƣợc ghi trên
một đầu và tiền trả hàng tuần đƣợc khắc trên đầu kia.
Đến năm 1914 thì sự ra đời của phƣơng thức thanh toán bằng thẻ ngân
hàng đƣợc ghi nhận. Khi đó, công ty điện báo hàng đầu Hoa Kỳ là Western
Union đã cung cấp một dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Theo
đó, công ty này phát hành một tấm thẻ bằng kim loại và một số thông tin
đƣợc in nổi trên thẻ, bao gồm 2 chức năng cơ bản là:
- Giúp nhận diện và phân biệt khách hàng;
- Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin
về tài khoản và thông tin về giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói
trên của Western Union và chỉ trong một vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị nhƣ
nhà ga, khách sạn cũng nhƣ các cửa hàng trên khắp nƣớc Mỹ đã lựa chọn
5
cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo phƣơng thức của
Western Union. Trong đó, Tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua
xăng đầu tiên vào năm 1924, cho phép ngƣời dân sử dụng thẻ này để mua
xăng, dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Tấm thẻ thanh toán bằng nhựa nhƣ ngày nay ra đời vào năm 1950,
ngƣời sáng lập ra công ty Dinners Club là Frank X. McNamara, một doanh
nhân ngƣời Mỹ đã kể lại rằng, Có một lần sau khi dùng bữa tối tại một nhà
hàng ở New York, ông Namara quên không mang theo tiền mặt. Ông phải gọi
điện thoại cho vợ mình mang tiền đến để thanh toán. Tình trạng khó xử lần đó
khiến ông nảy ra ý tƣởng tạo một phƣơng tiện chi trả không dùng tiền mặt để
tiện cho việc thanh toán nếu gặp phải trƣờng hợp tƣơng tự. Chính vì thế mà
chiếc thẻ thanh toán bằng nhựa ra đời, công ty của Frank X. McNamara cho
phát hành 200 thẻ đầu tiên, và tất nhiên thứ sản phẩm “xa xỉ” này chỉ để dành
cho những ngƣời có tiếng tăm trong xã hội New York. Tính năng duy nhất
của nó là thanh toán hoá đơn ở 27 nhà hàng sang trọng của New York bây
giờ. Đó là những chiếc thẻ có tên là Diner‟s Club (câu lac bộ ăn uống).
Sau khi thẻ Diners Club ra đời năm 1950 thì tính đến năm 1955, hàng
loạt thẻ mới ra đời nhƣ Trip Charge, Golden Key, Golden Club, Esquire Club,
… Đến năm 1958, Carde Balnche và American Express ra đời và thống lĩnh
thị trƣờng thẻ. Riêng American Express tự phát hành thẻ và trực tiếp quản lý
chủ thẻ, đây là thẻ du lịch và giải trí (T&E) lớn nhất thế giới. Không chỉ với
chức năng chi trả, tấm thẻ này còn đƣợc ngƣời tiêu dùng xem là biểu tƣợng địa
vị - giấy chứng nhận cho hình ảnh của một ngƣời giàu có. Tuy nhiên, trong thời
gian gần đây, ý nghĩa và hình ảnh mà một thời đƣợc biểu tƣợng bằng những tấm
thẻ nhựa xanh nhỏ bé của American Express đã không còn đƣợc xem trọng nhƣ
trƣớc kia. Sự ra đời của hàng loạt thẻ tín dụng khác nhau – với ít biểu tƣợng địa
vị hơn nhƣng lại mang tính tiện dụng thực tế hơn, đã thực sự đƣa ngƣời tiêu
dùng vào kỷ nguyên tiên có của thế giới hiện đại tƣơng lai.
6
Đến năm 1966, Bank of American giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của
mình mang tên Bank Americard mà sau này phát triển thành Visa. Cuối năm
1990, có khoảng 257 triệu thẻ Visa Card đƣợc lƣu hành với doanh thu khoảng
354 tỷ USD. Cho đến năm 2004, đã có hơn 1,3 tỷ thẻ Visa lƣu hành trên toàn
thế giới, doanh thu tăng lên đến 2,9 nghìn tỷ USD. Năm 1966, sản phẩm Bank
Americard gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt với Master Charge, đƣợc thành
lập bởi Hiệp hội thẻ liên hàng quốc tế. Năm 1979, Master Charge đổi tên
thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ hai trên thế giới,
sau Visa. Chỉ trong năm 1996, MasterCard đã thực hiện thành công gần 6 tỷ
giao dịch và đạt tổng doanh thu trên 675 tỷ USD.
Ngày nay, MasterCard và Visa Card là hai loại thẻ lƣu hành phổ biến
nhất trên thế giới. Thẻ thanh toán dần đƣợc xem nhƣ là một công cụ văn
minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán. Các loại thẻ Master, Visa,
Diners Club, JCB, American Express (Amex) đƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn
cầu và các loại thẻ thay nhau phân chia những thị trƣờng rộng lớn.
Thẻ Diners Club, thẻ du lịch và giải trí (T&E) đầu tiên đƣợc phát hành
năm 1950 tại Mỹ. Năm 1960 là thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật bản, chi nhánh
đƣợc quản lý bởi CitiCop, ngƣời đứng đầu trong số ngân hàng phát hành thẻ.
Năm 1990 có 6,9 triệu ngƣời sử dụng thẻ Diners Club trên toàn thế giới với
doanh số khổng lồ 16 tỷ USD. Hiện nay, thẻ Diners Club đƣợc sử dụng rộng
rãi trên 150 quốc gia.
Tại châu Á, Nhật bản là quốc gia đầu tiên phát hành thẻ với tên gọi là
JCB, đây cũng là loại thẻ du lịch và giải trí do ngân hàng Sanwa phát hành và
phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế vào năm 1981. Hiện nay, JCB đã trở
thành một trong những tổ chức thẻ mạnh nhất và là đối thủ lớn nhất của
Amex trên thị trƣờng T&E card. Thẻ JCB hoạt động theo cơ chế độc quyền,
phát hành trực tiếp, không nhận thành viên nhƣ tổ chức Visa hay Master.
Với xu hƣớng phát triển chung của thế giới, Việt Nam không thể tách
mình ra khỏi xu hƣớng này nếu muốn phát triển ngành ngân hàng nói riêng và
7
nền kinh tế nói chung. Do đó, từ năm 1993, khi NHNN Việt Nam lần đầu tiên
đƣa công nghệ thẻ vào Việt Nam với mục đích thay thế các công cụ thanh
toán truyền thống, thì hàng loạt thẻ thanh toán đã xuất hiện với tƣ cách là
phƣơng tiện thanh toán mới trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nhƣ thẻ
Master Card năm 1996 và thẻ Visa Card năm 1997, thẻ tín dụng nội địa cả
ACB và chắc chắn sau này sẽ có nhiều loại thẻ thanh toán khác sẽ lần lƣợt ra
đời, tạo thuận lợi và an toàn nhất cho các bên tham gia. Nếu chỉ dựa thuần tuý
vào con số thống kê về số ngƣời sử dụng thẻ thì có thể chƣa thấy hết đƣợc
tiềm năng phát triển ứng dụng công nghệ thẻ thanh toán ở Việt Nam. Nhƣng
nếu xét từ xu hƣớng phát triển, yêu cầu hội nhập và đặc biệt là từ góc độ của
nhà kinh doanh ngân hàng, thị trƣờng thẻ ở Việt Nam lại có tiềm năng rất lớn
trong việc ứng dụng công nghệ thẻ thanh toán. Các ngân hàng Việt Nam đang
tận dụng lợi thế của ngƣời đi sau đang tiến hành hiện đại hoá ngân hàng, tiêu
chuẩn hoá các nghiệp vụ và từng bƣớc đa dạng hoá và hiện đại hoá các dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng đƣợc công nghệ hoá cao, trong đó
hầu hết là các dịch vụ thẻ thanh toán nhƣ ATM, thẻ tín dụng, tiền ghi nợ kết
hợp với thẻ tín dụng hoặc tiền điện tử, thƣơng mại điện tử, Internet Banking...
Đây là những yêu cầu mới đang đặt ra mà các ngân hàng thƣơng mại
sớm phải thực hiện trong quá trình hội nhập. Nhƣ vậy, có thể khẳng định
Ngân hàng- một trong ba thành phần chính tham gia vào quá trình thực hiện
các giao dịch bằng thẻ thanh toán- luôn phải sẵn sàng và tạo điều kiện để phát
triển các dịch vụ này. Đối với hai thành phần còn lại, ngƣời sử dụng thẻngƣời tiêu dùng và ngƣời chấp nhận thẻ hay ngƣời bán hàng cũng cần làm
quen với phƣơng thức thanh toán mới, hiện đại. Đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp Việt Nam- những nhà sản xuất đang có xu hƣớng muốn đƣa hàng của
mình vƣợt ra khỏi ngoài biên giới quốc gia, ngoài các yếu tố về chất lƣợng
hàng hoá, chính sách giá cả cũng nhƣ các chính sách hậu mãi (sau bán hàng),
họ cũng phải quan tâm đến các phƣơng thức thanh toán mới đang thịnh hành
trên thị trƣờng thế giới. Do vậy, các đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán sẽ tăng
8
lên rất nhanh về số lƣợng trong thời gian tới nếu nhƣ Việt Nam tham gia vào
các hoạt động thƣơng mại quốc tế đƣợc toàn cầu hoá cao. Vì vậy, điều cơ bản
là tiềm năng hay khả năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam hiện nay chủ
yếu là dựa vào ngƣời sử dụng thẻ. Rõ ràng là cùng với xu hƣớng hội nhập,
những dịch vụ ngân hàng hiện đại đƣợc phổ biến, đời sống đã và đang ngày
đuợc nâng cao, việc chấp nhận thẻ đã trở nên phổ biến. Việc mở tài khoản tại
ngân hàng phục vụ không chỉ đơn thuần cho việc đầu tƣ lấy lãi mà còn phục vụ
cho việc thanh toán hoặc cho các mục đích đầu tƣ khác. Khi những chi phí chi
việc bảo quản, sử dụng tiền mặt truyền thống và tính bất tiện, không an toàn
của chúng ngày càng đƣợc nhận rõ thì những tập quán này sẽ sớm đƣợc thay
thế bằng các phƣơng thức thanh toán hiện đại, trong đó có thẻ thanh toán.
1.1.2. Khái niệm thẻ thanh toán
Có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau về thẻ thanh toán:
- Thẻ thanh toán là một phƣơng tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà
không dùng tiền mặt hoặc có thể đƣợc dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại
lý hay các máy rút tiền tự động ATM (viết tắt từ Automatic Teller Machine).
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính đƣợc phát hành bởi
ngân hàng, các định chế tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt
mà ngƣời chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán.
- Thẻ thanh toán là một phƣơng thức ghi sổ những số tiền cần thanh
toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính kết nối
trung tâm phát hành thẻ với các điểm thanh toán. Nhờ vậy, cuộc thanh toán
trở nên nhanh chóng, thuận lợi và khá an toàn cho các đối tƣợng tham gia.
Nhìn chung Thẻ thanh toán là một phƣơng tiện thanh toán không dùng
tiền mặt mà chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại các ngân hàng, cơ sở chấp nhận thẻ,
máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp
nhận thanh toán thẻ (cửa hàng, khách sạn, sân bay,…).
9
Theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc (Quy chế phát hành, thanh
toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, ban hành
kèm theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007) thẻ ngân hàng
đƣợc hiểu là: “Là phƣơng tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực
hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản đƣợc các bên thoả thuận.
Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ
quốc tế. Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ
ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trƣớc.
Thẻ trong Quy chế này không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung
ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa,
dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó”.
Nhƣ vậy, thẻ thanh toán cũng là một phƣơng tiện thanh toán không
dùng tiền mặt hiện đại hơn các phƣơng tiện khác, đƣợc áp dụng ngày càng
nhiều ở các quốc gia khác nhau trên thế giới.
1.1.3.Phân loại và cấu tạo thẻ thanh toán
Có nhiều cách phân loại về thẻ thanh toán,dựa trên các góc độ khác
nhau để phân chia các loại thẻ thanh toán. Ngƣời ta có thể nhìn nhận nó theo
chủ thể phát hành; Theo công nghệ sản xuất; Tính chất thanh toán hay theo
phạm vi lãnh thổ.
1.1.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
• Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card):
Đây là lọai thẻ đƣợc làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt
thẻ đƣợc khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay ngƣời ta không còn sử
dụng nó nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ dễ bị lợi dụng làm giả.
• Thẻ băng từ (Magnectic stripe):
Thẻ này đƣợc sản xuất dựa trên kỹ thuật thƣ tín với hai băng từ chứa
thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đƣợc sử dụng phổ biến trong vòng 20
năm nay nhƣng đã bộc lộ một số nhƣợc điểm:
10
Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không mã hóa
đƣợc, ngƣời ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
Thẻ từ chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa tin hẹp không áp dụng
đƣợc các kỹ thuật mật mã đảm bảo an toàn. Do những nhƣợc điểm trên, thẻ
băng từ những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp tiền
• Thẻ thông minh (Smart Card):
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ
thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống
nhƣ một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lƣợng
nhớ của “chip” điện tử khác nhau.
1.1.3.2. Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ
• Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card):
Là loại thẻ giúp khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại
ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại
thẻ đƣợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó không chỉ lƣu hành trong một
quốc gia mà còn có thể lƣu hành toàn cầu. Ví dụ nhƣ Visa, Master, JCB…
• Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Đó là thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn, các công ty
xăng dầu, các công ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch, giải trí… phát hành
cho các chủ thẻ sử dụng tại các đại lý của công ty để tạo thêm tiện ích cho khách
hàng cũng nhƣ thuận lợi trong quản lý tài chính, kích thích tiêu dùng nhƣ
Dinners Club, Amex…. Hiện nay, đa số thẻ là do ngân hàng phát hành.
1.1.3.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
• Thẻ tín dụng (Credit Card):
Là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng đƣợc
cấp và chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu vào ngày đến hạn.
Thẻ tín dụng đƣợc coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng đối với các chủ thẻ. Đây là sự kết hợp giữa tín dụng và thanh toán. Đối
với hình thức tín dụng khi ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay tức là giao
11
cho khách hàng trực tiếp sử dụng một lƣợng vốn nào đó. Còn khi ngân hàng
cấp cho khách hàng thẻ tín dụng thì chƣa có một lƣợng tiền thực tế nào đƣợc
vay, mà ngân hàng chỉ đƣa ra sự đảm bảo về quyền đƣợc sử dụng một lƣợng
tiền với hạn mức nhất định. Việc khách hàng có thực sự vay hay không còn
phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó.
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hóa dịch vụ là họ
đang sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Nhằm mang lại nhiều tiện
ích cho khách hàng, các tổ chức tài chính thƣờng phát hành thẻ tín dụng có
tính tuần hoàn cho phép ngƣời sử dụng mở rộng khả năng tài chính của mình
trong ngắn hạn
Các tổ chức tài chính hay ngân hàng phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy
tín hay khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi
trả đƣợc xác định dựa trên từng tổng hợp nhiều thông tin khác nhau nhƣ thu
nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có với tổ chức tài chính, địa vị xã
hội...của khách hàng. Do đó mỗi thành phần khách hàng có những hạn mức
tín dụng khác nhau.
Đây là loại thẻ đƣợc sử dụng phổ biến nhất, theo đó ngƣời chủ thẻ đƣợc
phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hóa,
dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn, sân bay,… chấp
nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng đƣợc xem nhƣ thẻ ngân hàng (bank card) vì
chúng thƣờng đƣợc phát hành bởi các ngân hàng. Các ngân hàng sẽ quy định
một hạng mức tín dụng nhất định cho từng chủ thẻ hay nói cách khác chủ thẻ
chỉ đƣợc chi tiêu trong hạn mức đã cho. Nếu chủ thẻ trả hết số tiền nợ vào
cuối tháng (theo hóa đơn gửi đến các cơ sở thanh toán) cho ngân hàng thì họ
không phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng trong tháng. Còn nếu chủ thẻ không
thanh toán đƣợc hết nợ thì anh ta sẽ phải trả số tiền còn nợ theo một mức lãi
suất định trƣớc. Lãi suất này đƣợc xác định tùy theo từng ngân hàng phát
hành thẻ. Thêm nữa, nay gọi là thẻ tín dụng vì chủ thẻ đƣợc ứng trƣớc một
hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một ký
12
- Xem thêm -