ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
--------------- --------------MAI VĂN NGHĨA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
--------------- --------------MAI VĂN NGHĨA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN VĂN LUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và có nguồn dẫn rõ ràng.
Tác giả
MAI VĂN NGHĨA
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIEM
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
CN
Khu vực công nghiệp và xây dựng
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DV
Khu vực dịch vụ và thương mại
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
GDTX-HN Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
HDI
Chỉ số phát triển con người
HĐND
Hội đồng nhân dân
ICOR
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
NN
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
NSNN
Ngân sách nhà nước
TBXH
Thương binh xã hội
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
UNDP
Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc
WB
Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.2.4: Năng suất lao động xã hội của Thị xã qua các năm .............................. 49
Bảng 2.4.2.1: Xếp hạng kết quả tốt nghiệp THPT các trường ở Thị xã ................... 63
Biểu đồ 1: Đường cong Lorenz ............................................................................. 15
Biểu đồ 2: Mô hình chữ U ngược .......................................................................... 22
Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP của thị xã Bà Rịa 1996-2009 ................................... 38
Biểu đồ 4: Tăng trưởng GDP/người của thị xã Bà Rịa 1995-2009 ......................... 39
Biểu đồ 5: Cơ cấu (%) ngành kinh tế theo giá thực tế của Thị xã .......................... 40
Biểu đồ 6: Cơ cấu lao động (%) theo ngành kinh tế của Thị xã qua các năm .........
41
Biểu đồ 7: Phát triển dân số thành thị của thị xã Bà Rịa qua các năm .................... 42
Biểu đồ 8: Tỷ trọng (%) chi đầu tư phát triển trong cơ cấu chi NSNN của thị xã Bà
Rịa giai đoạn 1995-2009 ........................................................................................ 44
Biểu đồ 9: Tỷ trọng (%) chi cho giáo dục trong cơ cấu chi NSNN của Thị xã .......
48
Biểu đồ 10: Tỷ trọng giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị tăng thêm (theo giá thực tế)
của ngành dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế của Thị xã 1995 - 2009................... 56
Biểu đồ 11: Tỷ trọng (%) chi cho sự nghiệp y tế trong cơ cấu chi NSNN của thị xã
Bà Rịa (giai đoạn 2001-2008) ................................................................................ 60
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1. NH ỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI .........................................................................................6
1.1. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.................................................6
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, Phát triển kinh tế và Phát tri
vững.............. 6
ển bền
1.1.2. Bất bình đẳng xã hội và Công bằng xã hội.............................................9
1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.............12
1.2.1. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế ............................................ 12
1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội...............................................13
1.3. Các mô hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội....19
1.3.1. Mô hình “Công bằng trước – Tăng tr ưởng sau” ..................................
20
1.3.2. Mô hình “Tăng trưởng trước – Công bằng sau”................................
.. 21
1.3.3. Mô hình “Tăng trưởng đi đôi với Công bằng” .................................23
1.4. Kinh nghiệm của một số n ước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội.............................................................................24
1.4.1. Trung Quốc ......................................................................................... 24
1.4.2. Hàn Quốc ............................................................................................ 27
1.4.3. Nhật Bản.............................................................................................29
1.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra về sự kết hợp giữa tăng tr
kinh
ưởng
tế với công bằng xã hội....................................................................................31
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện công bằng xã hội.................31
1.5.2 . Tăng trưởng kinh tế đến đâu phải thực hiện ngay công bằng xã hội đến
đấy................................................................................................................32
1.5.3. Thực hiện công bằng x ã hội phải dựa trên những thành quả của tăng
trưởng kinh tế................................................................................................32
1.5.4. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực quan trọng nhằm đảm
bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ...................................... 33
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 34
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ SỰ KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA (1995 – 2009) .......................... 35
2.1. KHÁI LƯỢC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-XÃ HỘI THỊ XÃ BÀ RỊA .......... 35
2.1.1. Về lĩnh vực kinh tế .............................................................................. 35
2.1.2. Về xã hội ............................................................................................. 36
2.1.3. Các chỉ số kinh tế - xã hội cơ bản của thị xã Bà Rịa............................. 37
2.2. Tăng trưởng kinh tế của thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 ................. 38
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người ....................... 38
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................................. 39
2.2.3. Vốn đầu tư phát triển ........................................................................... 43
2.2.4. Tăng trưởng năng suất lao động xã hội ................................................ 45
2.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến công bằng xã hội ở thị xã Bà Rịa
(1995-2009)....................................................................................................... 47
2.3.1. Về lao động và việc làm ...................................................................... 47
2.3.2. Về giáo dục và đào tạo ........................................................................ 48
2.3.3. Về y tế ................................................................................................. 50
2.3.4. Về xóa đói – giảm nghèo và an sinh xã hội .......................................... 51
2.3.5. Về cơ sở hạ tầng và đô thị hóa ............................................................. 53
2.4. Những yếu kém trong việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 ......................................... 55
2.4.1. Tăng trưởng kinh tế còn dưới mức tiềm năng ...................................... 55
2.4.2. Thực hiện công bằng xã hội còn bất cập, độ bao phủ chưa rộng........... 58
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 61
Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
KẾT HỢP GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 ................................................ 62
3.1. Những quan điểm và định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về kết
hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ........................................ 62
3.2. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa về
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội (2010 – 2020) ................................ 65
3.2.1. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................... 65
3.2.2. Định hướng và mục tiêu của thị xã Bà Rịa ........................................... 66
3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội tại Thị xã Bà Rịa trong giai đoạn 2010 - 2020 ............................ 68
3.3.1. Duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao đồng thời nâng cao chất lượng tăng
trưởng ........................................................................................................... 68
3.3.2. Thực hiện công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển ....................................................................................................... 73
3.3.3. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý của các cơ quan công quyền và
cán bộ-công chức .......................................................................................... 83
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 85
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công cuộc đổi mới ở nước ta trong hơn hai thập kỷ qua đã đem lại những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc
loại khá cao so với mức tăng trưởng của các nước trong khu vực và trên thế
giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thì đồng thời những đòi hỏi về công
bằng xã hội cũng lớn hơn. Đây chính là vấn đề phức tạp đang đặt ra cho đất
nước ta đúng như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Lý
luận chưa giải quyết được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, đặc biệt là trong việc giải quyết các mối quan hệ giữa
tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển; giữa tăng trưởng kinh tế và thực
hiện công bằng xã hội” [12; tr. 69].
Thật vậy, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội không phải là một vấn đề đơn giản. Trong thực tiễn đã có nhiều bằng
chứng cho thấy sự đối lập giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Tăng
trưởng thường làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng và không công bằng vì
những người giàu sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn do tăng trưởng đem lại. Nếu
lấy kết quả tăng trưởng để giải quyết vấn đề công bằng xã hội do chính tăng
trưởng gây ra có thể sẽ làm giảm hoặc triệt tiêu các yếu tố kích thích tăng
trưởng. Nhưng ngược lại, nếu không giải quyết vấn đề công bằng xã hội thì xã
hội sẽ không ổn định và như vậy sẽ không thể có tăng trưởng bền vững. Dù sao
đi nữa, thì sự lựa chọn khó khăn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
đã được Đảng ta khẳng định: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển” [12; tr. 77] và “ Kết hợp các mục tiêu
2
kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa
phương” [12; tr. 101].
Để kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, chúng ta cần
phải giải quyết hai vấn đề mấu chốt sau đây:
Một là, làm thế nào để tận dụng những cơ hội do tăng trưởng kinh tế đem
lại nhằm thực hiện công bằng xã hội?
Hai là, làm thế nào để việc thực hiện công bằng xã hội sẽ tạo điều kiện
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững?
Việc đưa ra các giải pháp cụ thể và phù hợp với cơ cấu đặc thù riêng của
nước ta phải xuất phát từ thực tiễn sinh động ở từng địa phương, từ những kinh
nghiệm đã có, những mô hình, lý thuyết và nghiên cứu khoa học về mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vì vậy, việc nhận thức đúng
bản chất mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội không chỉ
có ý nghĩa về mặt nhận thức luận, về cơ sở khoa học thực tiễn mà vấn đề quan
trọng hơn là tìm cho được những giải pháp phù hợp nhằm kết hợp tăng trưởng
kinh tế với công bằng xã hội trong tình hình hiện nay ở nước ta nói chung và ở
mỗi địa phương nói riêng. Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài “Tăng trưởng
kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa”.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã có nhiều công trình
nghiên cứu, nhiều lý thuyết và mô hình về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và công bằng xã hội, nhiều bài báo, hội thảo khoa học .v.v… đề cập đến vấn
đề này ở các khía cạnh cũng như cách tiếp cận khác nhau. Một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay như: “Đặc trưng của nền kinh tế thị
3
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của GS.TS. Vũ Đình BáchGS.TS. Trần Minh Đạo (đồng chủ biên); “Phân phối trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” của GS. TS. Nguyễn Công Nghiệp (Chủ biên);
sách chuyên khảo “Các mô hình tăng trưởng kinh tế” của PGS.TS. Trần Thọ
Đạt; “Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại Thành Phố Hồ Chí
Minh” của Phạm Mỹ Duyên (Luận văn Thạc sĩ kinh tế - năm 2006, Khoa kinh
tế – ĐHQG. TP.HCM). Đặc biệt là các ấn phẩm, báo cáo khoa học, các bài viết
của Ngân hàng thế giới (WB) , của Chương trình phát triển của Liên Hiệp quốc
(UNDP), của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) và của Viện
kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh phân tích sâu về mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay có giá trị khoa học và thực tiễn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
hoàn chỉnh và toàn diện về vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội ở cấp quận, huyện, thị xã nói chung và ở thị xã Bà Rịa nói riêng
với những số liệu, tài liệu được cập nhật đến năm 2009.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
-
Khái quát cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; các
tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; nghiên cứu các mô
hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; kinh nghiệm của
một số nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội và những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
-
Phân tích và đánh giá một cách khách quan về thực trạng kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 –
2009, những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra
4
nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại
thị xã Bà Rịa hiện nay.
-
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu mà rút ra những vấn đề mang
tính phổ biến nhằm đề nghị các định hướng , giải pháp phù hợp trong việc kết
hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa trong giai
đoạn 2010 – 2020.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là việc kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa .
Giới hạn của đề tài về thời gian nghiên cứu là giai đoạn 1995 – 2009 (thị
xã Bà Rịa mới thành lập và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 15/8/1994).
Phạm vi của đề tài sẽ trình bày mang tính khái quát những vấn đề lý luận
và thực tiễn, chủ yếu là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 – 2009.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN TÀI LIỆU
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, vận dụng những quan điểm của Đảng ta về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về phân phối và tái phân phối, về tăng
trưởng kinh tế và các chính sách xã hội.
5
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như :
mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chứng, thống kê … để làm rõ thực trạng
các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa.
5.2. Nguồn tài liệu
Ngoài những sách chuyên khảo, các giáo trình kinh tế, các nghị quyết của
Đảng, tạp chí, báo cáo khoa học – hội thảo, các bài viết trên các phương tiện
thông tin xoay quanh đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Tác giả sử
dụng các báo cáo của Đảng bộ, HĐND và UBND thị xã Bà Rịa trong các nhiệm
kỳ và hàng năm; các số liệu từ Niên giám thống kê tình hình kinh tế – xã hội
tại thị xã Bà Rịa trong giai đoạn 1995 – 2009 của Phòng thống kê, Phòng Giáo
dục, Trung tâm y tế, Ban chỉ đạo giảm nghèo Thị xã và của các phòng, ban có
liên quan (như Tài chính – kế hoạch, Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ
em của Thị xã .v.v…).
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã có, luận văn này sẽ góp phần :
+ Làm rõ những vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội tại thực tế nghiên cứu (thị xã Bà Rịa).
+ Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tìm kiếm một con đường phát triển
cho đất nước ngày càng vững chắc và công bằng hơn trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay, chủ yếu là việc kết hợp như thế nào giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội ở nước ta nói chung và thị xã Bà Rịa nói riêng.
6
+ Là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cho sinh viên chuyên
ngành kinh tế chính trị và kinh tế phát triển.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo;
nội dung chính của luận văn bao gồm:
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội.
- Chương 2: Thực trạng về sự kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 – 2009.
- Chương 3: Quan điểm, định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm kết
hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã
Bà Rịa giai đoạn 2010 - 2020.
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.1. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, Phát triển kinh tế và Phát triển bền vững
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, liên quan đến sự thịnh
suy của một quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang suy giảm mạnh
7
như hiện nay thì tăng trưởng kinh tế dường như đã và đang trở thành một lối
sống. Chính phủ nước nào cũng ưu tiên các nguồn lực của mình cho tăng trưởng
kinh tế, coi đó là cái gốc, là nền tảng để giải quyết mọi vấn đề khác, đặc biệt là
các vấn đề xã hội như: tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân,
tăng cường phúc lợi xã hội, xóa đói - giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội…
Tăng trưởng kinh tế thực sự là cần thiết.
Khái niệm Tăng trưởng kinh tế được nhiều tác giả đề cập với nhiều cách
khác nhau, song hầu hết các tác giả đều thống nhất ở định nghĩa chung nhất về
tăng trưởng kinh tế như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực
tế hay sự gia tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm)”.
Như vậy, Tăng trưởng kinh tế là khái niệm chỉ diễn tả động thái biến đổi
về số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế theo thời
gian, nhưng chưa đề cập đến mối quan hệ của nó với xã hội.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là cần thiết nhưng chưa đủ để làm cho phúc lợi được
phân phối rộng rãi. Sự phát triển của một quốc gia không chỉ là sự gia tăng về
qui mô sản lượng của nền kinh tế mà còn hướng đến nhiều mục tiêu kinh tế và
xã hội rộng rãi hơn. Do vậy, khái niệm Phát triển kinh tế đã được đặt ra và nhận
thức về nó ngày càng được hoàn thiện.
Trước hết, phát triển cần phải được hiểu như một quá trình nhiều mặt liên
quan đến việc tái tổ chức và tái định hướng toàn bộ các hệ thống kinh tế và xã
hội [22; tr. 139]. Vì vậy, phát triển kinh tế là một nhận thức toàn diện bao gồm
các khía cạnh tinh thần và vật chất. Trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ thuần tuý
8
là sự gia tăng vật chất thì phát triển kinh tế là sự hoàn thiện của hai vấn đề về
kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế thể hiện trên ba khía cạnh
bao gồm tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và biến đổi ngày càng
tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
Có thể nói một cách khái quát: “phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến
của nền kinh tế trên các mặt, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng,
tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống
tốt đẹp hơn” [18; tr. 13].
Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng
với nhau.Tăng trưởng chưa phải là phát triển nhưng không thể nói phát triển
mà không có tăng trưởng. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến thảm
họa, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại trong thực tế
[27; tr. 43].
1.1.1.3. Phát triển bền vững
Mặc dù khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra
cho sự phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng
thực tiễn quá trình tăng trưởng kinh tế ở các nước buộc con người phải nhìn
nhận lại mục tiêu của sự phát triển.
Trong những năm gần đây, nhiều vấn đề toàn cầu cực kỳ phức tạp, nan
giải và ngày càng trầm trọng đòi hỏi cả cộng đồng nhân loại phải chung sức
giải quyết như: vấn đề sinh thái, ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo, bất
bình đẳng xã hội, tắc nghẽn giao thông, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng
bố…. Tác giả Joseph E. Stiglitz - nhà kinh tế học nhận giải Nobel năm 2001 cũng đã bày tỏ lo ngại rằng: “kể cả những nước có được một chút tăng trưởng
9
cũng thấy rõ là lợi ích chủ yếu tích tụ trong tay những người giàu và đặc biệt là
tầng lớp cực giàu, khoảng 10% giàu nhất, trong khi nghèo đói vẫn hoành hành
và thậm chí trong một số trường hợp, thu nhập của những người dưới đáy còn
tụt giảm”[16; tr. 25].
Vì vậy, một khái niệm mới về phát triển đã ra đời, mang nội hàm phản
ánh tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng kinh tế,
phát triển kinh tế…, đó là khái niệm phát triển bền vững. Năm 1987, Ủy ban
Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED: World Commission on
Environment and Development) đã công bố báo cáo “Tương lai chung của
chúng ta”, trong đó phát triển bền vững được định nghĩa “là sự phát triển thỏa
mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại khả năng thỏa mãn nhu
cầu của các thế hệ tương lai” [44].
Cụ thể hơn, phát triển bền vững được hiểu là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm có:
(1) phát triển kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh tế) , (2) phát triển xã hội
(mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm) và (3) bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lý, khắc phục ô nhiễm,
phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá
rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển bền vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đang
phát triển. Phát triển bền vững là sự phát triển những giá trị của con người,
trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ là yếu tố biểu thị năng lực thỏa mãn nhu cầu
của con người, nhưng không phải là tất cả. Sự phát triển những giá trị của con
người cần đặt trong khuôn khổ phát triển bền vững, trong đó, việc kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội giữ vai trò quan trọng. Do vậy, vấn đề
10
tăng trưởng - công bằng đã được đặt ra: làm thế nào kinh tế không những tăng
trưởng mà công bằng xã hội cũng được thực hiện?.
1.1.2. Bất bình đẳng xã hội và Công bằng xã hội
1.1.2.1. Bất bình đẳng xã hội
Nhằm hướng đến sự phát triển bền vững, việc khắc phục tình trạng bất
bình đẳng xã hội đã trở thành vấn đề cốt lõi của mọi quốc gia. Trong hầu hết
các xã hội, chúng ta luôn chứng kiến những hiện tượng bất bình đẳng. “Bất bình
đẳng xã hội được hiểu là giữa các cá nhân không có sự ngang bằng nhau” [48;
tr. 231].
Tình trạng bất bình đẳng xã hội diễn ra trên nhiều khía cạnh như: khía
cạnh thu nhập hay tiêu thụ, khía cạnh địa lý, khía cạnh giới tính, sức khỏe,
năng lực, uy thế xã hội, dân tộc…Trong đó, bất bình đẳng về phương diện kinh
tế có ảnh hưởng lớn lao đến sự ổn định xã hội và sự tồn tại của cả một cơ cấu
xã hội hay một thể chế chính trị, mà biểu hiện rõ nét nhất là bất bình đẳng về
phân phối thu nhập, nghĩa là thành quả của tăng trưởng kinh tế không được san
sẻ đồng đều cho mọi tầng lớp dân chúng. Phân phối thu nhập càng bị sai lệch
nhiều thì mức độ bất bình đẳng xã hội càng cao.
Vì vậy, xu hướng gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập là một thách thức
lớn của các quốc gia hiện nay, mà nguyên nhân chủ yếu của xu hướng này chính
là vấn đề công bằng xã hội.
1.1.2.2. Công bằng xã hội
Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau. Trong công bằng xã hội có thể có bình đẳng (là sự ngang bằng, bằng
11
nhau), và có thể có bất bình đẳng. Chẳng hạn, trước pháp luật, mọi công dân
đều bình đẳng, không phân biệt đối xử (về chủng tộc, giới tính, văn hóa, tôn
giáo hay tín ngưỡng..); sự bình đẳng trong trường hợp này là một yêu cầu của
công bằng xã hội. Ngược lại, trên phương diện kinh tế, sự thụ hưởng của mỗi
cá nhân không thể bằng nhau (dựa trên nguyên tắc làm nhiều-hưởng nhiều; làm
ít-hưởng ít; không làm-không hưởng; hoặc gây thiệt hại-phải bồi thường); sự
chênh lệch hay bất bình đẳng trong trường hợp này được pháp luật thừa nhận,
xã hội đồng thuận và cũng là một yêu cầu của công bằng xã hội.
Công bằng xã hội được xem xét trên nhiều phương diện: kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hóa, đạo đức…Công bằng xã hội không phải là vấn đề cá nhân,
mà là mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội (giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân
với tập thể, với cộng đồng xã hội, giữa công dân với nhà nước, giữa các nhóm
xã hội…). Khái niệm về công bằng xã hội, vì vậy, có nhiều ý kiến khác nhau
tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi xã hội nên mang tính chủ quan, tương đối và
đa diện. Có thể nêu ra một vài quan niệm khác nhau về công bằng xã hội sau
đây:
-
Khi đề cập đến nguyên tắc công bằng trong phân phối dưới chủ nghĩa xã
hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa xã hội là công bằng, hợp
lý: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì không được hưởng.
Những người già yếu hoặc tàn tật sẽ được Nhà nước giúp đỡ chăm nom”[ 23;
tr. 181] và nhắc nhở: “Trong công tác lưu thông phân phối, có hai điều quan
trọng phải luôn luôn nhớ: Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng; Không sợ
nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”[ 24; tr. 187].
-
Theo tác giả Trần Văn Thọ, “Công bằng trước hết phải được hiểu là sự
bình đẳng trong cơ hội, cơ hội làm việc, cơ hội đầu tư; nghĩa là bình đẳng trong
- Xem thêm -