Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả giáo...

Tài liệu Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng y tế nghệ an

.PDF
93
120
81

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN TRUNG DŨNG NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC VINH - 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN TRUNG DŨNG NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐOÀN MINH DUỆ VINH - 2009 LỜI CÁM ƠN Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau Đại học, khoa Giáo dục chính trị , cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức lý luận chính trị quí báu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin trân trọng cám ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đoàn Minh Duệ, Trưởng khoa Luật - Trường Đại học Vinh, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, phòng Công tác học sinh, sinh viên, khoa Khoa học cơ bản và sinh viên - Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An luôn chia sẻ, động viên, tạo điều kiện cho tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, học tập và công tác. Vinh, tháng 12 năm 2009 Tác giả Nguyễn Trung Dũng QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT CĐYT Cao đẳng Y tế CBYT Cán bộ y tế CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá KTTT Kinh tế thị trường SV Sinh viên TDTT Thể dục thể thao THCN Trung học chuyên nghiệp VHVN Văn hoá văn nghệ XHCN Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC Trang A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4 6. Đóng góp của đề tài........................................................................................ 4 7. Kết cấu đề tài .................................................................................................. 4 B. NỘI DUNG ................................................................................................... 5 Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An ............ 5 1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳmg Y tế Nghệ An ............................................................... 5 1.2. Vai trò của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với sinh viên ngành Y .................................................................................................... 23 Kết luận chương 1 ............................................................................................ 29 Chương 2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An hiện nay .............. 30 2.1. Sơ lược vài nét về Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An. ................................ 30 2.2. Thực trạng nhận thức đạo đức nghề nghiệp của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An hiện nay. ............................................................ 33 2.3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An hiện nay................................................ 43 Kết luận chương 2 ............................................................................................ 51 Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An .................................................................................. 52 3.1. Đổi mới nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị - tư tưởng theo hướng gắn liền với đặc thù của ngành Y. ......... 53 3.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua giảng dạy các môn học. ......... 54 3.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua thực tập thực tế lâm sàng tại các cơ sở y tế. ...................................................................................... 59 3.4. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên và các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao. ......................................................... 62 3.5. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua kỷ niệm các ngày lễ, hội mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc và phát huy tính năng động sáng tạo của sinh viên. ............................................................................................ 66 3.6. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp thông qua quá trình tự giáo dục của sinh viên.................................................................................................... 68 Kết luận chương 3 ............................................................................................ 72 C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 75 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77 1 A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các trường đại học, cao đẳng và THCN. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là yêu cầu khách quan của sự nghiệp trồng người để đào tạo ra thế hệ trẻ vừa hồng vừa chuyên, thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, phát huy năng lực nghề nghiệp và tăng cường đạo đức nghề nghiệp, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài không có đức thì vô dụng”. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, đặc biệt là SV, nhưng hiệu quả của công tác này chưa cao. Nhiều nội dung kiến thức trong chương trình còn chung chung mang nặng tính hàn lâm, thiếu sự hướng dẫn kỹ năng cụ thể và nặng về lý thuyết. SV còn thụ động trước kiến thức khô khan, không có điều kiện tham gia các hoạt động ngoại khoá, hoạt động cộng đồng để có những môi trường rèn luyện, thử thách tốt hơn. Trong các trường chuyên nghiệp, việc giảng dạy, giáo dục đạo đức nghề nghiệp còn mang nặng tính lý thuyết, thiếu các biện pháp, hình thức phong phú, sôi động hấp dẫn khuyến khích SV tham gia vào những sân chơi tập thể lành mạnh, các hoạt động nói chung còn mang tính hình thức, đối phó, hiệu quả không cao. Thực trạng đạo đức SV hiện nay nổi cộm nhiều vấn đề đáng lo ngại. Một bộ phận chạy theo lối sống thực dụng, đua đòi, sa vào tệ nạn xã hội, thiếu bản lĩnh, bàng quan với thời cuộc, thờ ơ trước cái thiện, vô cảm trước cái ác, thiếu kỹ năng sống và ứng xử có trách nhiệm trong các mối quan hệ xã hội. SV ngành Y tế, những người làm nhiệm vụ cứu giúp người bệnh trong tương lai, hơn ai hết phải là người được rèn luyện về đạo đức nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng, theo 12 điều y đức mà Bộ Y tế quy định. 2 Vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV ngành Y đang được các trường đại học và cao đẳng chuyên ngành Y quan tâm chú ý. Trong mối quan hệ đó, để từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV ngành Y, tôi đã chọn đề tài: “Những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An”. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV là một vấn đề được xã hội rất quan tâm vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. PGS. TS. Trần Quốc Thành, công tác tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có công trình: “Thực trạng và giải pháp ngăn ngừa tệ nạn xã hội trong SV” năm 1999 - 2000. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng đạo đức, lối sống, của SV hiện nay nhằm tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho SV, cũng như đề ra các giải pháp ngăn ngừa tệ nạn xã hội trong SV. PGS.TS. Nguyễn Xuân Uẩn, công tác tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã có công trình: “Xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh SV Đại học Sư phạm phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH”. Công trình đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng lối sống và đạo đức mới cho SV trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. PGS. TS. Bùi Minh Hiền, giảng viên Trường Đại học Quốc gia Hà Nội trong công trình: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho SV Đại học Quốc gia Hà Nội” đã nêu ra thực trạng đạo đức và đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho SV Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng và SV các trường bạn nói chung. Tác giả Lê Hữu Ái và Lê Thị Tuyết Ba, công tác tại Trường Đại học Kinh tế (Đại học Đà Nẵng) với bài viết: “Các nội dung và hình thức giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Đà Nẵng hiện nay” đã nêu ra hệ thống nội dung và các 3 hình thức cụ thể thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho SV Đại học Đà Nẵng hiện nay. Tác giả Nguyễn Thị Minh Chiến, công tác tại khoa Hoá học Trường Đại Sư phạm Hà Nội có bài viết: “Giáo dục đạo đức cho học sinh”. Bài viết này đã đề cao sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Nhìn chung các tác giả của công trình trên đã đưa ra các biện pháp khá phong phú, đa dạng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cho SV hiện nay. Tuy nhiên, trong lĩnh vực giáo dục đạo đức ở Trường CĐYT Nghệ An chưa có công trình nào đi sâu khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV ngành Y. Vì vậy, với tư cách là người giáo viên làm nhiệm vụ giáo dục chính trị, đạo đức cho SV và cán bộ quản lý ở phòng công tác chính trị học sinh - sinh viên của nhà trường, chúng tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu này để mong kết quả sẽ góp phần thiết thực phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và quản lý SV tại Trường CĐYT Nghệ An. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích: Nghiên cứu những nội dung cơ bản đạo đức nghề nghiệp của nghề thầy thuốc và đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV Trường CĐYT Nghệ An. b. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp của SV ngành Y. - Tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV tại Trường CĐYT Nghệ An. 4 - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV Trường CĐYT Nghệ An. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, chúng tôi sử dụng phối hợp đồng bộ nhiều phương pháp, trong đó chủ yếu các phương pháp sau: - Phương pháp, khảo sát, điều tra; - Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu; - Phương pháp nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại; - Phương pháp thực nghiệm, chứng minh các giả thiết của đề tài. 5. Phạm vi nghiên cứu Căn cứ vào nội dung của đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV tại Trường CĐYT Nghệ An ở 400 SV thuộc các ngành: Điều dưỡng, Dược sỹ, Y sỹ đa khoa, Phụ sản. 6. Đóng góp của đề tài Xác lập cơ sở khoa học làm luận chứng cho việc giảng dạy, giáo dục, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho SV ở Trường CĐYT Nghệ An 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An. Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An hiện nay. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An. 5 6 B. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NGHỆ AN 1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Đạo đức Đạo đức là một phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử xã hội loài người. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử, qua các chế độ xã hội khác nhau, đạo đức ngày càng được hoàn thiện. Khi nói đến đạo đức là nói đến những lề thói và tập tục biểu hiện những mối quan hệ nhất định giữa người và người trong sự giao tiếp với nhau hàng ngày. Ở Phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại xuất hiện sớm được biểu hiện trong quan niệm về đạo đức của họ. Đạo đức là một phạm trù quan trọng nhất trong triết học Trung Quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường, đường đi, đạo còn có nghĩa là đường sống của con người trong xã hội, là đạo nghĩa. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính. Như vậy, đạo đức được hiểu là các nguyên tắc luận lý thể hiện đạo nghĩa của quan hệ giữa người với người trong cuộc sống, đó là những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra buộc con người phải tuân theo. Khái niệm đạo đức ngày nay được định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh hành và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội” [12, tr 8]. Điều cần nhấn mạnh của khái niệm này là ở chỗ đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi con người. Sự đánh giá hành vi con người của đạo đức 7 và việc thực hiện những chuẩn mực và quy tắc đạo đức theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức biểu hiện thành những khái niệm về thiện ác, vinh và nhục, chính nghĩa và phi nghĩa. Ở đây, quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ của mình đối với xã hội và đối với người khác là tiền đề của hành vi đạo đức cá nhân. Cá nhân phải có trách nhiệm về hành vi của mình trước xã hội cũng như sự điều khiển của lương tâm họ, làm sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Biểu hiện của hành vi này là việc tuân thủ những điều cấm, tự nguyện làm những điều phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Do vậy, sự điều chỉnh hành vi của đạo đức mang tính tự nguyện. 1.1.1.2. Nghề nghiệp Theo từ điển Tiếng Việt: "Nghề nghiệp là một công việc mà người ta thực hiện trong suốt cả cuộc đời" [18, tr 698] Ví dụ: Nghề dạy học, nghề y, nghề kinh doanh… nghề nghiệp không chỉ đảm bảo cuộc sống mà còn tôn vinh con người làm việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Ví dụ: Trong nghề Thầy thuốc có rất nhiều Y, Bác sỹ được nhân dân và xã hội tôn vinh như: Hypocrate, Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông… đến những thầy thuốc nổi tiếng thời hiện đại như Đặng Văn Ngữ, Tôn Thất Tùng, Hoàng Đắc Trí… F. Ăng-ghen đã từng viết: “Trong thực tế mỗi giai cấp và đến cả mỗi nghề nghiệp đều có luân lý riêng của nó” [15, tr 298 - 299]. Đào tạo nghề nghiệp được hiểu là toàn bộ các quá trình học tập của con người và những tích luỹ của cá nhân về kiến thức, kỹ xảo và các đặc điểm tâm lý. Ngoài ra, đào tạo nghề nghiệp được hiểu là toàn bộ các hoạt động, được triển khai theo cá nhân hay tập thể, một cách ngẫu nhiên hay có tổ chức. Đào tạo nghề nghiệp được tiến hành thông qua các hình thức sau: Dạy nghề, hoàn thiện nghề nghiệp, chuyên môn hóa nghề nghiệp, đào tạo bằng kinh nghiệm, thông tin đạo đức nghề nghiệp. Ba hình thức đầu được xem là các giai đoạn của việc đào tạo đạo đức nghề nghiệp chính quy. Hai hình thức sau có thể gặp cả 8 trong việc đào tạo nghề nghiệp chính quy lẫn trong đào tạo nghề nghiệp phi chính quy. Trong các hình thức trên đây, dạy nghề là quan trọng nhất. Dạy nghề là hoạt động trang bị cho người học những kiến thức tối thiểu, kỹ năng, kỹ xảo và những đặc điểm nhân cách để thực hiện tốt một loại hình nghề nghiệp nhất định. 1.1.1.3. Đạo đức nghề nghiệp Trong xã hội, mỗi người có một công việc, nghề nghiệp khác nhau theo đúng sự phân công lao động của xã hội. Bất kỳ công việc nào cũng có vai trò chức năng nhất định đối với đời sống xã hội, ở các lĩnh vực khác nhau. Trên cơ sở vấn đề đạo đức chung, do đặc thù của từng ngành với các vai trò khác nhau trong đời sống xã hội hình thành nên khái niệm đạo đức nghề nghiệp. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp được hiểu là hệ thống các chuẩn mực đạo đức, các quy định ứng xử trong công việc của mình mà mọi người cần tự giác thực hiện cho phù hợp với yêu cầu xã hội và quy định của ngành. Bất kỳ ngành nghề nào cũng có đối tượng của nó. Đạo đức nghề nghiệp buộc mọi người phải ưu tiên cho đối tượng công việc, phải dành các điều kiện tốt nhất cho đối tượng nghề nghiệp mà họ hướng tới mà trước hết là phải tuân thủ pháp luật nói chung cũng như những quy định riêng của ngành. Chẳng hạn trong ngành Giáo dục chúng ta thường quan tâm đến đạo đức nhà giáo, người giáo viên phải yêu nghề, yêu học trò, hết lòng vì học sinh thân yêu, phải thực hiện nghiêm túc những nội quy, quy chế của ngành. Những hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo ngoài việc bị dư luận xã hội lên án còn bị xử lý theo quy định của pháp luật nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Trong kinh doanh, lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất, nhưng nếu bỏ quên yếu tố đạo đức, nếu không quan tâm quyền lợi khách hàng như làm hàng giả, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, những thực phẩm và thức ăn gây bệnh được đưa ra thị trường đều nhận được sự phản ứng mạnh mẽ từ phía khách hàng và bị khách hàng tẩy chay. Và đặc biệt trong ngành Y tế, một ngành trực 9 tiếp làm công việc cứu người, hơn bất cứ ngành nghề nào khác, phải đặt lên trên hết yếu tố đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức trong ngành Y chính là việc thực hiện tốt những điều quy định về y đức tức là những chuẩn mực đạo đức trong ngành Y. Căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh “ Lương y như từ mẫu” là sự đúc kết cô đọng nhất về những yêu cầu đạo đức nghề Y. 1.1.1.4 . Đạo đức nghề nghiệp của nghề Thầy thuốc Trong xã hội, đạo đức y học cũng có những yêu cầu, chuẩn mực chung phù hợp với đạo đức xã hội, và đối với những xã hội khác nhau thì yêu cầu đạo đức y học cũng khác nhau. Khi nghiên cứu đạo đức y học của người thầy thuốc (những vấn đề đạo đức học của người thầy thuốc) hai tác giả M. E. Teleshevskaia và N.I. Pogibko người Nga đã viết: “Đạo đức y học là phần khoa học về vai trò của những nguyên tắc, phẩm hạnh của các nhân viên y tế, về các mối quan hệ nhân đạo cao cả đối với bệnh nhân, coi như là điều kiện cần thiết để điều trị và củng cố sức khoẻ cho con người có kết quả tốt” [8, tr 7]. Trong giai đoạn hiện nay bản chất đạo đức của người thầy thuốc có những phẩm chất sau: - Trước hết phải có đạo đức của một công dân XHCN. Đó là việc luôn coi trọng trách nhiệm nghề nghiệp và đạo đức thầy thuốc, hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, tác động lẫn nhau (vì trách nhiệm của thấy thuốc trước người bệnh khiến cho họ không ngừng vươn lên đỉnh cao của đạo đức y học và ngược lại vì nghề nghiệp mà người thầy thuốc không ngừng học tập nâng cao tay nghề, nâng cao trách nhiệm...). Trách nhiệm và đạo đức người thầy thuốc luôn hướng tới những điều kiện thuận lợi nhất cho sức khoẻ người bệnh. Sức khoẻ người bệnh là trên hết “Đạo đức y học có mục đích cứu người, trách nhiệm nghề nghiệp yêu cầu người thầy thuốc phải có tri thức khoa học, nghệ thuật chữa bệnh và chuyên môn sâu” [13, tr 62]. - Phải có tấm lòng nhân ái đối với người bệnh. Lòng nhân ái của người thầy thuốc XHCN xuất phát từ bản chất chế độ và trách nhiệm cao cả của thầy 10 thuốc trong chế độ XHCN. Thầy thuốc XHCN phải có quan hệ rộng với mọi tầng lớp nhân dân, tận tuỵ, chu đáo trong quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. - Thầy thuốc XHCN vì mục đích trong sáng, hết lòng vì người bệnh, không vụ lợi, sống có lý tưởng, thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn Để xác định đạo đức nghề nghiệp, cần phân tích những phẩm chất nghề nghiệp thể hiện trong các quan hệ xã hội của người thầy thuốc. Đạo đức nghề nghiệp của người thầy thuốc có yêu cầu đặc biệt liên quan đến việc tiến hành các hoạt động nhằm đem lại sức khoẻ cho mọi người. Nó gồm các quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực của ngành Y tế, nhờ đó mà mọi thành viên trong ngành phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình, phù hợp với lợi ích chung của xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển của y học. Vì vậy chúng tôi cho rằng, đạo đức người thầy thuốc thể hiện trong các mối quan hệ sau đây: Quan hệ với nhân dân: Công tác bảo vệ sức khoẻ không chỉ dừng lại ở điều trị người bệnh ở bệnh viện mà còn liên quan đến chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy trong quá trình quan hệ với nhân dân cần phải có thái độ ân cần, mật thiết, thực hiện tốt 10 nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát triển 2 khu vực y tế chuyên sâu và y tế phổ cập. Quan hệ với người bệnh: Quan hệ của thầy thuốc với người bệnh là quan hệ đặc thù, liên quan tới nhu cầu cấp thiết của mỗi người dân, dễ đi sâu vào tâm tư, tình cảm, lòng nhân ái của mọi người. Có thể nói, từ xưa đến nay mối quan hệ này tượng trưng cho phẩm chất tốt đẹp của nghề y ở mọi quốc gia. Quan hệ đồng nghiệp: Hiện nay chúng ta đang tiến hành cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật từng bước tiến hành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Ngành Y cũng là ngành khoa học đòi hỏi đội ngũ CBYT có tinh thần làm việc tập thể, có sự hợp tác tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Mỗi công trình nghiên cứu khoa học, mỗi ca phẫu thuật, thủ thuật, thao tác kỹ thuật... đều là công việc mang tính tập 11 thể. Trong hoạt động hàng ngày của mình, CBYT luôn có mối liên hệ mật thiết với các thành viên khác. Xuất phát từ các đặc điểm trên, mối quan hệ đồng nghiệp của CBYT cần lưu ý các vấn đề sau: + Phải tôn trọng lẫn nhau: Người thầy thuốc không bao giờ được xem thường người khác, luôn tôn trọng lẫn nhau. Y học có nhiều chuyên khoa, chuyên ngành khác nhau không ai có thể cho mình là người chuyên sâu các chuyên ngành. Trong ngành, các chuyên khoa đều bình đẳng, vì vậy các chuyên khoa cần kết hợp chặt chẽ với nhau, vì sức khoẻ người bệnh. + Phải thân ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau tiến bộ. Do yêu cầu công tác tổ chức bộ máy của ngành được chia làm nhiều tuyến, nhiều khu vực, nên các tuyến phải có sự liên kết giúp đỡ nhau, tuyến sau chỉ đạo tuyến trước về chuyên môn nghiệp vụ, tuyến trước cung cấp thông tin y tế, kết hợp làm tốt công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Trong mỗi cơ quan, mỗi tổ chức, mỗi đơn vị đều có người quản lý, người thực hiện, vì vậy cần xây dựng một phong cách làm việc thật hài hoà, đảm bảo được nguyên tắc, nghiêm túc, thân tình, thoải mái: công việc thì bàn bạc dân chủ, khi đã có thống nhất thì thực hiện nghiêm túc, cấp dưới phải phục tùng cấp trên. Với công tác khoa học kỹ thuật: Bản chất việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân là quá trình thực hiện công tác khoa học kỹ thuật, đòi hỏi người thầy thuốc phải làm việc nghiêm túc, phát triển toàn diện trên 2 lĩnh vực y sinh học và y xã hội học. Đặc điểm đặc thù của y học là liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người. Vì vậy trong công tác khoa học phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau: 12 - Phải có tính nhân ái, không được lấy người bệnh làm “vật thí nghiệm”. Khi nghiên cứu một phương pháp, một kỹ thuật, một loại thuốc mới... phải được tiến hành trên động vật, làm nhiều lần có kết quả, đảm bảo an toàn không có hại cho con người mới được đưa vào sử dụng trong chữa bệnh. - Phải khách quan, không định kiến, tôn trọng sự thật, không áp đặt ý kiến chủ quan của mình. - Phải chính xác: không được làm sai lệch ... các số liệu nghiên cứu. - Phải trung thực: phải nói đúng sự thật, không phóng đại, tô hồng kết quả nghiên cứu, phải bảo vệ chân lý. Ba vấn đề khách quan, trung thực và chính xác là cốt lõi của một công trình nghiên cứu khoa học. Nếu không đủ 3 yếu tố đó với các công trình nghiên cứu y sinh học và dược học có thể gây tác hại cho sức khoẻ và tính mạng con người. Với lĩnh vực y xã hội sẽ làm sai lạc trong việc đề ra các chủ trương, đường lối y tế, các giải pháp và chiến lược y tế. Quan hệ với pháp luật: Lĩnh vực nghề nghiệp của ngành Y có 2 phạm vi nghiên cứu chuẩn mực đó là: luật pháp hành nghề y và tiêu chuẩn đạo đức của người thầy thuốc. Luật pháp và đạo đức có mối quan hệ hữu cơ khăng khít, luật pháp bị vi phạm thì bầu không khí của đạo đức bị thoái hoá. Người thầy thuốc sẽ bị tước danh hiệu cao quý của mình nếu xâm phạm luật pháp, ảnh hưởng tới sức khoẻ, tính mạng con người. Người thầy thuốc sẽ bị lương tâm dày vò, đau khổ nếu phạm sai lầm trong cuộc đời làm nghề thầy thuốc của mình, từ đó đã gây ra nỗi bất hạnh cho người bệnh “Hàng trăm cuộc đời được cứu sống, không làm dịu đi niềm cay đắng của một tổn thất”. 1.1.1.5. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của giáo dục nói chung. Giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đào tạo, bồi dưỡng con người một cách toàn diện trên tất cả các mặt: Đức, Trí, Thể, Mỹ. Giáo dục đạo đức là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung 13 của giáo dục. Giá trị nhân cách của một con người luôn được đo bằng các yếu tố tài và đức. Chính vì vậy, trong kho tàng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Người luôn quan tâm đến giáo dục đạo đức và khuyên nhủ mọi người phải thường xuyên chăm lo rèn luyện đạo đức. Người đã từng khẳng định: “ Có tài mà không có đức ví như một anh làm kinh tế, tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những không làm gì được cho xã hội mà còn hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà không có tài ví như ông Bụt không làm hại gì, nhưng cũng không có lợi gì cho loài người” [17, tr 222]. Trong thực tiễn giáo dục đạo đức nghề nghiệp được tổng hợp trong các hoạt động giáo dục nói chung. Trong các trường đại học, cao đẳng và THCN, đạo đức học, tâm lý học là một môn cơ bản, bắt buộc. Ngoài ra, đối với các trường Y tế còn có y đức là môn học bắt buộc. Bên cạnh đó có các hoạt động bổ trợ khác như các câu lạc bộ thực hành Y, diễn đàn SV, chương trình ngoại khóa, tham quan thực tế đều có ý nghĩa và tác dụng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là sự tác động qua lại giữa các hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp với người học nghề nhằm hình thành ở người học nghề những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết. Như vậy, nếu xem xét dưới góc độ lý thuyết hệ thống thì giáo dục đạo đức nghề nghiệp bao gồm nhiều thành tố: mục đích và yêu cầu, nội dung và phương pháp, biện pháp, phương tiện, các lực lượng tham gia, người dạy nghề, người học nghề và kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Các thành tố này vận động và phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau, thành tố này quy định và ảnh hưởng đến thành tố khác và tạo nên sự vận động chung của cả hệ thống giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Cụ thể: mục đích và yêu cầu giáo dục đạo đức nghề nghiệp sau khi được xây dựng, quy định những nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cụ thể cần hình thành ở người học nghề. Sau khi xác định nội dung giáo dục đạo 14 đức nghề nghiệp, từ đó quy định phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Trong mối quan hệ giữa lực lượng tham gia giáo dục đạo đức nghề nghiệp và người học nghề thì lực lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp giữ vai trò chủ đạo tổ chức, điều khiển hoạt động của người học nghề. Dưới các tác động giáo dục đó, người học nghề phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của mình trong quá trình tự rèn luyện tự bồi dưỡng các phẩm chất nghề nghiệp. Sự vận động của tất cả các thành phần nêu trên sẽ đưa lại kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Kết quả này phản ánh sự vận động đúng hay không đúng quy luật khách quan của các thành tố và cả hệ thống. Tuy nhiên, giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống mở vì các thành tố cấu thành của nó còn có mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực khác của đời sống xã hội: chính trị, đạo đức, pháp luật, văn hoá Như vậy có thể nói: Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống các hoạt động, các giải pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho SV để khi hành nghề, mỗi cá nhân biết kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp. 1.1. 2. Các quy định về y đức Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế được biểu hiện bằng tinh thần trách nhiệm cao tận tụy, hết lòng thương yêu chăm sóc người bệnh, đúng như lời Bác dạy: "Lương y phải như từ mẫu". Để cụ thể hóa lời dạy của Bác, ngành Y tế đề ra 12 điều y đức giúp mỗi người CBYT tự đánh giá, tu dưỡng mình và không ngừng học tập rèn luyện để trở thành thầy thuốc có đức có, tài. 1. Chăm sóc sức khỏe cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan