Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ...

Tài liệu (Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long

.PDF
103
46
79

Mô tả:

(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––– ĐỖ THỊ THANH HUYỀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––– ĐỖ THỊ THANH HUYỀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thị Hoàng Mai THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của riêng tôi. Các số liệu, báo cáo và thông tin trong đề tài là trung thực và được tổng hợp từ những nguồn thông tin có thực với mức độ tin cậy cao. Đồng thời, kết quả nghiên cứu từ công trình này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2019 Tác giả Đỗ Thị Thanh Huyền ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới: - Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học. - TS. Đào Thị Hoàng Mai, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. - Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức Chi cục thuế TP Hạ Long nói chung và các anh, chị đồng nghiệp trong Đội kiểm tra thuế số 2 nói riêng đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi. - Gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này. - Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn. Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2019 Tác giả Đỗ Thị Thanh Huyền iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...........................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ...........................................5 1.1. Tổng quan lý luận về công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......5 1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế ...........................7 1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế ............................................................................11 1.1.4. Quy trình kiểm tra thuế ...................................................................................14 1.1.5. Kỹ năng kiểm tra thuế .....................................................................................16 1.1.6. Nội dung kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp vừa vừa và nhỏ ................21 1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác kiểm tra thuế ...........................23 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế và bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long ..............................................................................................................25 1.2.1. Thực tiễn công tác kiểm tra thuế ở Việt Nam .................................................25 1.2.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của một số cơ quan Thuế khác ............................26 iv 1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra thuế rút ra cho Chi cục Thuế TP Hạ Long ......................................................................................................29 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................33 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................33 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................33 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................33 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................35 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................35 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................35 2.2.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh ......................................................................36 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................36 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 .....................................................................39 3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Hạ Long và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế trên địa bàn TP Hạ Long .............................................................................39 3.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long .........................................39 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Hạ Long ..................................42 3.1.3. Tổ chức công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long.......................45 3.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long .....................45 3.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với các DN có rủi ro về thuế ......................46 3.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở CQT ............................................................47 3.2.3. Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT ....................................................................50 3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long ........62 3.3.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................62 3.3.2. Các nhân tố khách quan ..................................................................................64 3.4. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long ........................65 3.4.1. Các kết quả đã đạt được ..................................................................................65 3.4.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân ................................................66 v Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG ................................................................................................................69 4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu của Chi cục Thuế Thành phố Hạ Long về công tác kiểm tra thuế .................................................................................69 4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................69 4.1.2. Phương hướng .................................................................................................69 4.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................70 4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố hạ Long. ..............................................................................71 4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cuộc kiểm tra .......................................71 4.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................................73 4.2.3. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các đội thuộc văn phòng Chi cục Thuế và các ngành có liên quan trong công tác kiểm tra thuế. ..........................74 4.2.4. Nhóm các giải pháp về công tác chuyên môn ................................................75 4.2.5. Nhóm các giải pháp khác ................................................................................81 4.3. Các đề xuất, kiến nghị ........................................................................................83 4.3.1. Đề xuất ............................................................................................................83 4.3.2. Kiến nghị .........................................................................................................83 KẾT LUẬN ..............................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89 MẪU PHIẾU KHẢO SÁT...................................................................................... 93 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính CBCC Cán bộ công chức CQT Cơ quan thuế GTGT Giá trị gia tăng NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt VPHC Vi phạm hành chính vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách đối tượng điều tra ....................................................................34 Bảng 3.1: Kế hoạch kiểm tra thuế năm 2015 - 2017.................................................46 Bảng 3.2: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT (2015 - 2017)..........................................................................................48 Bảng 3.3: Đánh giá kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT ......................49 Bảng 3.4: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT (2015 - 2017) ....52 Bảng 3.5: Kết quả thu NSNN của Chi cục thuế TP Hạ Long năm 2015 - 2017 .......55 Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT và số thu NSNN năm 2015 - 2017 .....56 Bảng 3.7: Đánh giá kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT năm 2015 - 2017 ............57 Bảng 3.8: Số liệu kết quả kiểm tra năm 2016 tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và Dịch vụ Kỹ thuật Khánh Hiển ..................................................59 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Quy trình kiểm tra thuế .............................................................................15 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP Hạ Long ........................................42 Hình 3.2: Đồ thị kế hoạch kiểm tra thuế năm 2015 - 2017 .......................................47 Hình 3.3: Tỷ lệ số thuế truy thu & xử phạt qua kiểm tra tại trụ sở NNT/số thu NSNN (%) ..............................................................................................56 Hình 3.4: Đồ thị số truy thu & xử phạt bình quân/DN .............................................57 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và thực hiện công bằng xã hội. Cùng với sự phát triển của đất nước, đòi hỏi ngành thuế phải có hệ thống chính sách pháp luật về thuế ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, quan tâm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách phát luật thuế. Đồng thời quản lý chặt chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu nhất là những ngành, những lĩnh vực có số thu chưa tương xứng với sự phát triển của ngành, của lĩnh vực đó nhằm ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian lận thuế diễn ra phổ biến và ngày càng tinh vi, phức tạp. Do vậy, khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế, tăng cường quản lý thuế, kiểm tra thuế chặt chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu về NNT, hồ sơ khai thuế đến nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT, đó là nhiệm vụ của cán bộ Kiểm tra thuế. Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế TP Hạ Long luôn chú trọng và tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Do vậy, đã góp phần răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, gian lận về thuế của NNT (NNT), đồng thời góp phần tăng thu cho NSNN, tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của NNT trên địa bàn toàn tỉnh. Qua đó, đề ra hướng khắc phục cụ thể, có những chủ trương, giải pháp giải quyết cần thiết, nhằm kịp thời cải tiến và sửa chữa những sai phạm, thiếu sót, nhằm nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, nguyên tắc hoạt động, các quyền trong kiểm tra phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo Quy trình kiểm tra thuế đó là điểu kiện không thể thiếu, là yếu tố quan trọng để các cơ quan thuế, cán bộ công chức thuế thực hiện tốt nhiệm vụ của mình khi được giao, góp phần lập lại kỷ cương trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, phát huy dân chủ của nhân dân và góp phần làm trong sạch bộ máy của Đảng và Nhà nước. 2 Mặc dù, công tác kiểm tra thuế đã được Chi cục Thuế TP Hạ Long chú trọng, quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song công tác kiểm tra thuế của Chi cục Thuế TP Hạ Long vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định, cần được tiếp tục hoàn thiện. Việc lập kế hoạch chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro dựa trên cơ sở dữ liệu trên ứng dụng của ngành để thực hiện việc phân tích, nguồn dữ liệu chưa thật sự tin cậy, thông tin còn thiếu nên rất khó khăn cho việc lựa chọn đối tượng kiểm tra; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức làm công tác kiểm tra thuế còn chưa được đồng đều dẫn đến chất lượng kiểm tra thuế chưa cao, kết quả xử lý còn hạn chế. Bên cạnh đó là những tồn tại, vướng mắc về Quy trình kiểm tra dẫn đến thời gian kiểm tra một số cuộc còn kéo dài, không đảm bảo thời gian theo quy định; việc khai thác thông tin, phân tích hồ sơ trước khi kiểm tra thuế còn nhiều hạn chế, hồ sơ phân tích chưa sát với thực tế kinh doanh của Doanh nghiệp do vậy mức độ đánh giá rủi ro chưa sát với thực tế, chưa khai thác thu thập thông tin đầy đủ để phục vụ công tác kiểm tra thuế; việc xác minh đối chiếu hóa đơn góp phần phát hiện, ngăn chặn hành vi buôn lậu, gian lận thương mại của Doanh nghiệp còn rất chậm, số lượng đề nghị xác minh chưa có kết quả còn rất lớn dẫn đến không đáp ứng được tính kịp thời để cho các Đoàn kiểm tra xử lý theo quy định; công tác đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý truy thu, truy hoàn và xử phạt vi phạm hành chính qua công tác kiểm tra thuế vẫn còn chưa thực hiện chưa thật sự quyết liệt dẫn đến tồn đọng quyết định xử lý, làm thất thu ngân sách Nhà nước. Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hạ Long” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn để làm Luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở khoa học của công tác kiểm tra thuế cũng như đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long, mục tiêu mà đề tài hướng đến là đề xuất các giải pháp "hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long" nhằm nâng cao hoàn thiện công tác quản lý thuế trên địa bàn thành phố Hạ Long (có thể triển khai áp dụng trên toàn ngành thuế), 3 góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế của Chi cục Thuế thành phố Hạ Long. 2.2. Các mục tiêu cụ thể của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long; chỉ ra những thành công và hạn chế cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách quan. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hạ Long - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung của công tác kiểm tra thuế; Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế TP Hạ Long. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Công tác kiểm tra thuế. Tác giả tập trung đi sâu vào nghiên cứu và đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long trong thời gian tới. Về không gian: Chi cục Thuế TP Hạ Long. Về thời gian: từ năm 2015 đến hết năm 2017. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở sưu tầm, thống kê, phân tích, tổng hợp và đánh giá, luận văn đã làm rõ và hoàn thiện công tác lý luận về kiểm tra thuế, đồng thời làm rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra thuế trong nền kinh tế. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về kiểm tra thuế nói chung, phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hạ Long nói riêng, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế, nhằm 4 mục tiêu chống thất thu nguồn NSNN. Đề tài đưa ra các giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long trong thời gian tới và nó là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người quan tâm đến lĩnh vực thuế, chống thất thu thuế nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình trong quá trình hội nhập và phát triển. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hạ Long giai đoạn 2015 - 2017. Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hạ Long. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Tổng quan lý luận về công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Một số khái niệm - Khái niệm thuế Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện. Theo các nhà kinh điển: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”. Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại... - Khái niệm về kiểm tra thuế Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (NNT) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay hông nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao. Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của NNT, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi 6 phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội. - Khái niệm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành 2 loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước mình. Ở Việt Nam, theo Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ, quy định: + Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. + Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của 7 năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này 1.1.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế 1.1.2.1. Đặc điểm của kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là một tổ chức kiểm tra chuyên ngành thuộc Bộ tài chính nên mang đặc điểm của Kiểm tra tài chính. Tuy nhiên cũng có những đặc điểm riêng khác với kiểm tra chuyên ngành khác như: kiểm tra hải quan, kiểm tra giá, kiểm tra Kho bạc… ở chỗ: Phạm vi điều chỉnh của kiểm tra thuế rất rộng; đối tượng kiểm tra thuế rất đa dạng, trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Có thể nói hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cơ sở và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật thuế và đều là đối tượng quản lý thu thuế. Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các đối tượng kiểm tra. NNT thường xuyên tìm mọi biện pháp nhằm tránh, lách và trốn thuế, gây khó khăn cho công tác kiểm tra thuế. Mặt khác, do sự vận hành của cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế nên hoạt động kiểm tra NNT vừa phải đối mặt với nhiều cám dỗ, cạm bẫy dễ sa ngã đồng thời phải đối đầu với sức ép áp lực khác nhau thậm chí ảnh hưởng đến danh dự và tính mạng của người làm công tác kiểm tra. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực hiệu quả của công tác kiểm tra thuế. Vì vậy, công tác kiểm tra thuế không chỉ đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người công chức thuế. 1.1.2.2. Vai trò của công tác kiểm tra thuế Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ 8 thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, thanh tra, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của NNT. Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố tình lách luật để trục lợi cá nhân. Thông qua thanh tra, kiểm tra thuế mà các hành vi tham nhũng, tiêu cực được phát hiện để ngăn chặn kịp thời. - Kiểm tra NNT đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế. - Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thu thuế. - Kiểm tra NNT có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện, giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà cho doanh nghiệp. 1.1.2.3. Mục tiêu của kiểm tra thuế Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp NNT và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành. Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế của NNT và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực. Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, cơ quan thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn. Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ NNT nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; cũng như nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế thi hành công vụ. 9 Thông qua công tác kiểm tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế trong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn. Động viên, khen thưởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng cường chấn áp và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện pháp luật thuế. 1.1.2.4. Nguyên tắc của kiểm tra thuế Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo những nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật: Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế. Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của NNT được kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳ một cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết luận kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật - Nguyên tắc đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời khi kiểm tra. Đảm bảo tính trung thực chính xác khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra. Có như vậy mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thực, đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một các thận trọng. Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư; không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn. 10 Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng như là những tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này phải coi trọng việc tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. - Nguyên tắc đảm bảo bí mật và không làm cản trở hoạt động của NNT: Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình kiểm tra người là công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền biết và đảm bảo tính bí mật đối với những thông tin quan trọng trong quá trình thanh tra kiểm tra. Công chức làm nhiệm vụ kiểm tra thuế khi làm việc tại trụ sở NNT phải tuân thủ theo đúng quy trình kiểm tra và các quy định khác có liên quan, không gây phiền hà, sách nhiễu, không cản trở đến hoạt động bình thường của NNT. - Nguyên tắc tuân thủ đúng quy trình, kế hoạch, nội dung, đề cương được duyệt: Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế nhằm chuẩn hoá các nội dung, bước công việc cũng như trách nhiệm của từng bộ phận, công chức thuế khi tham gia quy trình. Do vậy, việc tuân thủ đúng quy trình, quy phạm do ngành thuế đã ban hành là một nguyên tắc bắt buộc khi thanh tra, kiểm tra thuế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng