HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
NGUYỄN ĐĂNG THẮNG
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:
60.34.01.02 8
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – NĂM 2013
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH AN
Phản biện 1: ………………….…………………………………
Phản biện 2: ………………...…………………………………..
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc:
....... giờ ....... ngày ....... tháng .......năm 2013
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Điện năng là một dạng năng lượng đặc biệt, là một loại hàng
hóa đặc thù, sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, nên không thể có
dự trữ được. Hiện nay, nó đã trở thành một trong những động lực
thúc đẩy phát triển sản xuất và đời sống xã hội. Ngành Điện là một
ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng đảm bảo kết cấu hạ tầng của mỗi
quốc gia.
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội (EVN HANOI) là
một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập có gần 8000 cán bộ
công nhân viên, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp
điện ổn định, liên tục cho sự phát triển kinh tế xã hội, chính trị, an
ninh quốc phòng trên địa bàn Thủ đô. Kinh doanh điện năng tại Thủ
đô, EVN HANOI có nhiều điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh
những khách hàng hiểu biết và tôn trọng pháp luật vẫn còn tồn tại
một bộ phận khách hàng lợi dụng sơ hở của Luật Điện lực để cố tình
chây ỳ trong thanh toán tiền điện, sử dụng các hình thức lấy cắp điện
tinh vi, gây khó khăn cho Tổng công ty trong việc phát hiện, đấu
tranh, ngăn ngừa các hành vi vi phạm.
Mặt khác, cũng do điều kiện nước ta mới chuyển từ cơ chế
bao cấp sang kinh tế thị trường, nên phần nào tinh thần thái độ phục
vụ của cán bộ, công nhân viên ngành điện nói chung vẫn chịu sự ảnh
hưởng không nhỏ của tính độc quyền và cửa quyền, chưa thực sự
hướng tới khách hàng.
Ngoài ra, do yêu cầu tái cơ cấu ngành Điện, trong đó có việc
hình thành thị trường điện cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối điện
đang đặt ra những nguy cơ và thách thức mới đối với EVN HANOI.
Để vượt qua những khó khăn và thách thức, đảm bảo hoạt động hiệu
quả và đáp ứng yêu cầu cung cấp điện, kinh doanh điện năng trên địa
bàn thủ đô thì một vấn đề cơ bản và lâu dài là phải tập trung đẩy
mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tổng công
ty.
Với những đòi hỏi sâu sắc như trên, việc nghiên cứu tình
hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sản xuất kinh doanh điện
để tìm ra các giải pháp hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển, cải
thiện năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh cho EVN
HANOI trở nên cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài " Đào tạo
2
và Phát triển nguồn nhân lực tại Tổng công ty Điện lực thành phố
Hà Nội " làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đề xuất được các
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác Đào tạo và Phát triển
nguồn nhân lực của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, các nhiệm vụ cụ thể của
Luận văn là:
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về Quản trị nguồn nhân
lực và vấn đề đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội.
- Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá
thực trạng để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực tại EVN HANOI từ nay đến năm 2015
và định hướng có xét đến năm 2020.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động đào tạo
phát triển nguồn nhân lực tại Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn tại các đơn vị trụ sở
Tổng Công ty và các Công ty Điện lực trực thuộc Tổng công ty Điện
lực thành phố Hà Nội, không bao gồm các Công ty con và Công ty
liên kết. Các số liệu nghiên cứu chủ yếu trong khoảng thời gian từ
năm 2009 đến năm 2012.Các giải pháp đề xuất chủ yếu là các giải
pháp áp dụng tại EVN HANOI, không nghiên cứu giải pháp ở tầm vĩ
mô.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thu thập
tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu, phương pháp
chuyên gia, phương pháp thực nghiệm tổng kết thực tiễn hoạt động
của EVN HANOI. Ngoài ra còn sử dụng các bảng, biểu và sơ đồ
minh họa nhằm làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục trong
quá trình nhận xét, đánh giá.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, danh
3
mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm ba
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội
đến năm 2015 có xét định hướng đến năm 2020
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về nguồn nhân lực và hoạt động quản trị
nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và vai trò của nguồn
nhân lực đối với doanh nghiệp
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (NNL) được hiểu là nguồn lực con người, là
một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế
xã hội.
Xét trong phạm vi một tổ chức thì nguồn nhân lực của một
tổ chức là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của tất cả những
người lao động trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn
lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực.
1.1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đảm bảo nguồn sáng tạo trong trong mọi tổ
chức. Một tổ chức được đánh giá mạnh hay yếu, phát triển hay tụt
hậu phụ thuộc phần lớn vào chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức
đó. Một lực lượng lao động chất lượng cao luôn là lợi thế cạnh tranh
vững chắc cho các doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực và vai trò của
quản trị nguồn nhân lực
1.1.2.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực
4
Theo quan điểm hiện đại, Quản trị nhân lực là hệ thống các
triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo - phát
triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối
ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.
1.1.2.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng
và chất lượng lao động cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu
đặt ra. Quản trị nhân lực giúp tìm kiếm và phát triển những hình
thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động có thể đóng góp
nhiều nhất cho tổ chức, đồng thời cũng tạo cơ hội phát triển không
ngừng cho chính bản thân người lao động.
1.1.3. Các nội dung chủ yếu của hoạt động quản trị nguồn
nhân lực
Bao gồm 4 nhóm chức năng chủ yếu sau:
- Nhóm chức năng thu hút (hình thành) nguồn nhân lực.
- Nhóm chức năng đào tạo và phát triển NNL.
- Nhóm chức năng tạo động lực.
- Nhóm chức năng quan hệ lao động.
1.2. Đào tạo và phát triển NNL trong doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1.1. Khái niệm và vai trò của đào tạo và phát triển NNL
a) Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy
trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để
nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Bảng 1.1: So sánh giữa đào tạo và phát triển NNL
Tiêu chí so sánh
Đào tạo
Phát triển
1. Tập trung
Công việc hiện tại
Công việc tương lai
2. Phạm vi
Cá nhân
Cá nhân và tổ chức
3. Thời gian
Ngắn hạn
Dài hạn
4. Mục đích
Khắc phục sự thiếu hụt Chuẩn bị cho tương
về kiến thức và kỹ lai
năng hiện tại
b) Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
* Đối với doanh nghiệp:
5
- Giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời.
- Giải quyết các vấn đề về tổ chức.
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận.
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
* Đối với người lao động:
- Tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa người lao
động và doanh nghiệp.
- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn.
- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp
họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong
doanh nghiệp.
- Đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng phát triển của
người lao động.
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới
trong công việc của họ, đó cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng
tạo của người lao động trong công việc.
1.2.2.2. Phân loại các hình thức đào tạo
a) Theo định hướng nội dung đào tạo, có hai hình thức: đào
tạo định hướng công việc và đào tạo định hướng doanh nghiệp.
b) Theo mục đích của nội dung đào tạo, có các hình thức:
đào tạo, hướng dẫn công việc cho nhân viên; đào tạo, huấn luyện kỹ
năng; đào tạo kỹ thuật an toàn lao động; đào tạo và nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ thuật; v.v....
c) Theo cách thức tổ chức, có các hình thức: đào tạo chính
quy, đào tạo tại chức, lớp cạnh xí nghiệp, kèm cặp tại chỗ.
d) Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo, có các hình thức: đào tạo
tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc.
e) Theo đối tượng học viên, có các hình thức: đào tạo mới và
đào tạo lại.
1.2.2. Quá trình tiến hành hoạt động đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo
1.2.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
1.2.2.3. Lựa chọn người được đào tạo
6
1.2.2.4. Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn hình thức
đào tạo
1.2.2.5. Xác định kinh phí đào tạo
1.2.2.6. Lựa chọn người đào tạo
1.2.2.7. Đánh giá kết quả đào tạo
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Các điều kiện bên ngoài
Điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng một cách gián tiếp hay
trực tiếp tới hoạt động đào tạo và phát triển NNL của một tổ chức
điện lực bao gồm: điều kiện phát triển về kinh tế - xã hội, khoa học
công nghệ (KHCN), thị trường lao động, cơ chế và các chính sách
liên quan đến phát triển ngành điện, giáo dục và đào tạo ở quốc gia
mà tổ chức điện lực hoạt động.
1.2.3.2. Các yếu tố bên trong
Bao gồm:
a) Chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh
điện:
b) Mô hình và cơ cấu tổ chức:
c) Nhân tố quản lý:
d) Vai trò của các cơ sở đào tạo trong tổ chức điện lực
e) Hiện trạng nguồn nhân lực
f) Đặc điểm và quy mô hoạt động
1.3. Kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của một
số doanh nghiệp
1.3.1. Các công ty Điện lực Nhật Bản
1.3.2. Công ty Điện lực Singapore
1.3.3.Tổng Công ty Điện lực Quốc gia Malaysia
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho EVN HANOI
1.3.4.1. Đánh giá nguồn nhân lực và lập kế hoạch phát triển
NNL
- Việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng phát triển
NNL được thực hiện thông qua việc đánh giá NNL hiện có một cách
thường xuyên. Đánh giá NNL cần được triển khai cho các vị trí công
tác và dựa trên cơ sở năng lực yêu cầu cho từng vị trí.
- Việc xây dựng các chính sách phát triển NNL phù hợp với
từng giai đoạn có ý nghĩa quyết định trong công tác quản lý và triển
khai thực hiện phát triển NNL. Chiến lược phát triển NNL phù hợp
7
với chiến lược phát triển SXKD điện, từ đó các chính sách về đào tạo
bồi dưỡng gắn chặt với SXKD điện và hướng tới việc phát triển sự
nghiệp, hài hòa giữa cá nhân và đơn vị ở tất cả các cấp trong tổ chức.
1.3.4.2. Trong triển khai thực hiện đào tạo và phát triển NNL
- Hoạt động đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng đóng vai trò quyết
định, do vậy cần được thực hiện thường xuyên để nâng cao năng lực
NNL từ khi mới vào làm việc cho tới khi trở thành các chuyên gia
đầu ngành. Hoạt động này cần gắn với kế hoạch luân chuyển, phù
hợp với kế hoạch phát triển sự nghiệp cá nhân.
- Về hình thức thực hiện, bên cạnh việc triển khai cách ly
khỏi công việc bằng các khoá học tại các cơ sở đào tạo, việc tổ chức
đào tạo ngay tại các đơn vị cơ sở SXKD và kèm cặp tại chỗ với sự
tham gia trực tiếp của các phòng, ban chuyên môn ở các cấp cho kết
quả và hiệu quả cao, nhất là trong các lĩnh vực CMKT.
- Về nội dung triển khai, cần tập trung đào tạo nâng cao về
kỹ thuật và cập nhật công nghệ vận hành cho đội ngũ lao động trực
tiếp. Từng bước cần có quan tâm thích đáng đến kỹ năng lãnh đạo
quản lý, chú trọng tạo môi trường phát triển cá nhân, hài hoà công
việc và cuộc sống cho nhân viên.
1.3.4.3. Về tổ chức, bộ máy và quản lý
- Các bộ phận chức năng quản lý phát triển NNL cùng với
các cơ sở đào tạo cần trở thành một khối thống nhất có sự quản lý
của cơ quan điều hành chung.
- Cần xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn về năng lực
cho từng chức danh, vị trí công tác ở các cấp và có các chính sách
bồi dưỡng về CMKT gắn với đề bạt, sử dụng nhân lực theo cấp
bậc và tiêu chuẩn năng lực.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội tiền thân là Nhà
máy đèn Bờ Hồ được khởi công xây dựng từ năm 1892. Năm 1960,
8
nhà máy đèn Bờ Hồ được đổi tên thành Sở quản lý và phân phối điện
khu vực 1. Năm 1995, Sở Điện lực Hà Nội được thành lập lại và
được đổi tên thành Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. Từ năm
2010 đến nay, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội được thành
lập hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và là đơn vị
thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Quản lý vận hành an toàn lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở
xuống; cung cấp điện và kinh doanh điện năng trên phạm vi thành
phố Hà Nội và một số ngành nghề kinh doanh khác theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Tập đoàn Điện lực Việt Nam
về bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực, tài sản được giao.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của EVN HANOI, gồm:
- Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc;
- Kiểm soát viên trưởng;
- Các Phó Tổng giám đốc;
- Bộ máy tham mưu, gồm: 16 Ban chức năng;
- Các đơn vị sản xuất và phụ trợ sản xuất, gồm:
+ 29 Công ty Điện lực trực tiếp quản lý vận hành lưới điện
và kinh doanh bán điện theo địa dư hành chính của các quận, huyện
thuộc thành phố.
+ 04 Công ty phụ trợ, 01 Trung tâm, 01 Xưởng công tơ, 01
Phòng Kiểm định đo lường chất lượng điện và 01 Ban Quản lý dự
án.
- Công ty con do Tổng công ty nắm giữ cổ phần chi phối: 01
Công ty cổ phần xây lắp điện và dịch vụ viễn thông;
Cơ cấu nguồn nhân lực
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng lao động của Tổng công ty
giai đoạn 2009-2012
Số lƣợng
Đơn
TT
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Năm
vị
2009
2010
2011
2012
T.số lao động
1
Theo trình độ
Ngƣời
5.868
6.328
7.038
7.648
9
Đại học, trên đại
Người
2.115
2.507
2.703
2.851
học
Cao đẳng, trung
Người
3.753
3.821
4.335
4.797
cấp, CN kỹ thuật
2
Theo giới tính
Nam
Người
3.946
4.118
4.515
4.978
Nữ
Người
1.922
2.210
2.523
2.670
2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
2.1.3.1. Môi trường kinh doanh điện năng
2.1.3.2. Đặc điểm về thị trường khách hàng
2.1.3.3. Đặc điểm về nguồn và lưới điện
2.1.3.3. Đặc điểm về Quản lý khách hàng
Bảng 2.3. Cơ cấu khách hàng theo thành phần phụ tải
năm 2012
Thành phần phụ tải
Đơn vị
Khách hàng
Tỷ trọng
Nông nghiệp
K.hàng
4.595
0,24%
Công nghiệp
K.hàng
61.907
3,18%
Thương nghiệp
K.hàng
33.746
1,73%
Quản lý tiêu dùng
K.hàng
1.830.183
93,87%
Khác
K.hàng
19.344
0,99%
K.hàng
Tổng cộng
1.949.775
100%
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty giai đoạn 2009 – 2012.
2.1.4.1. Tình hình cung ứng điện
2.1.4.2. Điện năng thương phẩm của các khu vực
Bảng 2.4. Điện năng thƣơng phẩm toàn Tổng công ty
từ 2008-2012
Đơn vị: tr.kWh
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Thương phẩm
5.985,1 7.878,9 8.908,6
9.514,4 10.588,0
2.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực của EVN HANOI
2.1.5.1. Về số lượng
Tính đến năm 2012, số nhân lực SXKD điện của EVN
HANOI là 7.648 người. Trong số này, số lao động hợp đồng ngắn
hạn dưới 1 năm chỉ chiếm 2%.
2.1.5.2. Về cơ cấu trình độ NNL
Cơ cấu trình độ NNL đã qua đào tạo là một trong các chỉ tiêu
10
phản ánh chất lượng NNL về kiến thức, hiểu biết và các kỹ năng cơ
bản. Trình độ của 7.648 CBCNV toàn Tổng Công ty tính đến hết
năm 2012 là:
+ Thạc sỹ, tiến sỹ
: 172 người (chiếm 2,25%);
+ Đại học:
2.679 người (chiếm 35,03%);
+ Cao đẳng, TC:
1.098 người (chiếm 14,35%);
+ CNKT:
3.543 người (chiếm 46,33%);
+ Khác:
156 người (chiếm 2,04%).
Về các loại cơ cấu khác, cơ cấu về giới cho thấy số lao động
nữ chiếm 34,91%, trong đó tỷ lệ cao nhất là ở khu vực cơ quan quản
lý, điều hành chung, lực lượng thu ngân viên với gần 25%. Tỷ lệ lao
động nữ thấp nhất là ở khu vực các Công ty Điện lực, khoảng 19%.
Theo vị trí công việc, số liệu NNL ở 4 nhóm: lãnh đạo –
quản lý, nhân viên gián tiếp, nhân viên kỹ thuật trực tiếp vận hành và
nhân viên phục vụ ở năm 2012 cho thấy nhóm lãnh đạo quản lý
chiếm tỷ lệ trên 10%, đội ngũ nhân viên gián tiếp chiếm khoảng
25%, số nhân viên kỹ thuật vận hành, kinh doanh bán điện trực tiếp
chiếm tỷ lệ dưới 60%; nhân viên, công nhân phục vụ chiếm khoảng
7%.
2.1.5.3. Về độ tuổi
Về độ tuổi, NNL của EVN HANOI có tuổi đời bình quân là
34, trong đó độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ trọng 36,72%, từ 30-39 tuổi
chiếm 35,14%, từ 40-49 tuổi chiếm 18,58%, từ 50 tuổi trở lên chỉ
chiếm 9,56%.
2.1.5.4. Về chất lượng nguồn nhân lực
- Nhân lực gián tiếp và quản lý ở các đơn vị trên Tổng Công
ty và cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc nhìn chung được đào tạo
ban đầu cơ bản. Tuy nhiên còn yếu kém trong kỹ năng làm việc và
các kỹ năng mềm khác như tiếng Anh, CNTT và thiếu tác phong
chuyên nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với NNL ở các đơn vị cơ sở trực tiếp SXKD điện, phần
lớn số nhân lực ở các vị trí chủ chốt đều đáp ứng được yêu cầu về
trình độ bằng cấp. Tuy nhiên, so sánh với yêu cầu của từng vị trí
nhân lực vận hành hệ thống điện và kinh doanh bán điện thì điểm
yếu của NNL là kỹ năng thực hiện và hạn chế ở kiến thức chuyên sâu
về CMKT cũng như về thiết bị công nghệ mới.
- Kỹ năng NNL hiện có chỉ đạt mức trung bình đến khá so
với yêu cầu từng vị trí công tác. Một số lớn công nhân kỹ thuật được
11
xếp bậc công nhân lành nghề nhưng trình độ hiểu biết và kiến thức lý
thuyết và tay nghề rất hạn chế, chỉ tương đương sơ cấp nghề.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của EVN HANOI từ năm 2009 đến 2012
2.2.1. Tổ chức bộ máy đào tạo và phát triển NNL
Về bộ máy quản lý ở Công ty mẹ: giúp việc cho Tổng giám
đốc (TGĐ) có một Phó TGĐ kỹ thuật kiêm nhiệm chỉ đạo công tác
phát triển NNL; Ban Tổ chức và nhân sự (TC&NS) có Bộ phận Đào
tạo và phát triển NNL (ĐTPT NNL) tham mưu cho TGĐ trong quản
lý và trực tiếp triển khai đào tạo, bồi dưỡng các chức danh cán bộ
thuộc diện Tổng Công ty quản lý, các cán bộ công viên thuộc các
Ban của Tổng Công ty và các công nhân bậc cao.
Tại các Công ty trực thuộc Tổng Công ty, có Phó Giám đốc
kỹ thuật kiêm nhiệm chỉ đạo về đào tạo và phát triển. Chức năng
tham mưu và đầu mối triển khai phát triển NNL được giao cho
Phòng Tổng hợp hoặc Phòng Tổ chức và nhân sự.
2.2.2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của EVN
HANOI hiện đang được thực hiện như sau:
2.2.2.1. Các hình thức đào tạo
Đào tạo dài hạn: Các khóa đào tạo dài hạn là những khóa
đào tạo từ 01 năm trở lên. EVN HANOI phối hợp với các cơ sở đào
tạo trong và ngoài nước xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu thực tế với các loại hình đào tạo chủ yếu: Sau đại học,
đại học, cao đẳng và trung cấp.
Đào tạo ngắn hạn: Các khóa đào tạo ngắn hạn là những
khóa học dưới một năm (kể cả học tập ở nước ngoài).
2.2.2.2. Trình tự tổ chức hoạt động đào tạo tại EVN HANOI
Bước 1 : Xác định nhu cầu đào tạo
Đối với những khóa học do Tổng Công ty cử đi học: EVN
HANOI thông báo cho các đơn vị về nội dung khóa học, sau đó thủ
trưởng các đơn vị xét và báo cáo về Tổng Công ty danh sách cán bộ
công nhân viên được đề nghị cử đi học phù hợp với đối tượng, yêu
cầu của khóa học.
Đối với các khóa học đơn vị phải báo cáo Tổng Công ty
duyệt trước khi tổ chức: Xuất phát từ yêu cầu quản lý, sản xuất kinh
doanh, các đơn vị có văn bản báo cáo Tổng Giám đốc Tổng Công ty
12
về nhu cầu đào tạo, phương án tổ chức và danh sách cán bộ công
nhân viên dự kiến cử đi đào tạo.
Bước 2 : Lựa chọn đối tượng đào tạo
Công tác lựa chọn đối tượng đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật
nghiệp vụ được EVN HANOI căn cứ vào tiêu chuẩn chung và tiêu
chuẩn riêng theo quy chế đào tạo tùy thuộc vào từng hình thức đào
tạo cụ thể.
Bước 3 : Xây dựng chương trình đào tạo và phương pháp
đào tạo
Tùy từng mục tiêu đào tạo, EVN HANOI phối hợp với các
cơ sở trong và ngoài ngành xây dựng chương trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu thực tế.
Bước 4 : Dự tính chi phí đào tạo
Hiện nay, kinh phí đào tạo EVN HANOI đang thực hiện theo
qui chế đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, kinh phí dao động từ 1%÷3% quỹ tiền lương.
Bước 5: Đánh giá chương trình và hiệu quả đào tạo
Đối với đào tạo dài hạn và bồi dưỡng nghiệp vụ tại các cơ sở
đào tạo: Việc đánh giá kết quả của chương trình đào tạo chủ yếu căn
cứ vào chứng chỉ và kết quả học tập của cán bộ công nhân viên sau
khi học tập.
Đối với đào tạo tại chỗ: Kiểm tra tập trung tại Trung tâm bồi
huấn nghiệp vụ Suối Hai. Sau mỗi khóa học, Trung tâm bồi huấn
nghiệp vụ Suối Hai có trách nhiệm kiểm tra, chấm bài và báo cáo kết
quả lên Tổng Công ty. Nếu số lượng học viên quá lớn sẽ tiến hành
kiểm tra nhiều đợt.
Cuối năm các đơn vị trực thuộc phải lập báo cáo tình hình
thực hiện công tác đào tạo gồm: số lượng, chi phí, địa điểm, thời gian
đào tạo, vv... đánh giá những mặt được và chưa được, khó khăn
thuận lợi đề xuất phương án khắc phục.
2.2.2.3. Các kết quả đạt được
Trong 3 năm (2010-2012) EVN HANOI đã đào tạo được
21.143 người, trong đó đào tạo mới, dài hạn là 189 người; đào tạo
bồi dưỡng ngắn hạn là 20.641 người; đào tạo nâng cao sau đại học là
33 người; Hội thảo trao đổi học tập kinh nghiệm của nước ngoài là
280 người. Tổng kinh phí thực hiện là 25.983 triệu đồng. Từ năm
2007-2012, Tổng công ty đã cử 196 người đi đào tạo nâng cao các hệ
13
dài hạn, trong đó: Tiến sĩ 2 người; Thạc sĩ 70 người; Đại học 124
người, tổng kinh phí là 8.109 triệu đồng.
2.2.2.4. Các nội dung khác đã thực hiện trong việc phát triển
NNL tại Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội
a) Về công tác cán bộ
Từ năm 2009 đến 2012, EVN HANOI đã thực hiện bổ nhiệm
mới 151 cán bộ, điều động luận chuyển 46 cán bộ thuộc diện EVN
HANOI quản lý.
b) Về chính sách đối với người lao động
- Công tác quản lý tiền lương: EVN HANOI đang áp dụng
các quy định, quy chế của Nhà nước, Tập đoàn, đảm bảo quỹ tiền
lương và thu nhập của CBCNV năm sau cao hơn năm trước.
- Công tác chế độ BHXH, BHYT: Thực hiện tốt công tác
BHXH, BHYT, khám chữa bệnh định kỳ cho cán bộ công nhân viên
theo đúng qui định.
- Công tác trích lập các quỹ: Năm 2012, EVN HANOI thực
hiện trích 1% tiền lương thực tế của CBCNV tạo lập quỹ chính sách
xã hội. Trong đó các đơn vị giữ lại 40% để thực hiện chi cho các đối
tượng theo quy định và 60% nộp lên quỹ chính sách xã hội tập trung
của EVN HANOI.
- Công tác động viên thi đua khen thưởng:
- Công tác nâng bậc, nâng ngạch: Thực hiện tốt việc nâng
bậc lương hàng tháng, hàng quý theo quy chế.
c) Về công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Để xây dựng kế hoạch nhân lực, căn cứ kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh của EVN giao cho Tổng công ty và EVN
HANOI giao cho các đơn vị trực thuộc, căn cứ vào hệ thống định
mức lao động đang áp dụng tại EVN HANOI, căn cứ vào thực tế sử
dụng lao động tại EVN HANOI trong những năm trước, các đơn vị
trực thuộc sẽ báo cáo kế hoạch lao động hàng năm lên Ban Tổ chức
& Nhân sự Tổng Công ty, sau đó Ban sẽ tổng hợp, đưa ra kế hoạch
lao động chung cho cả Tổng Công ty và trình EVN phê duyệt.
2.3. Đánh giá công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
ở EVN HANOI
2.3.1. Kết quả đạt được
Một là, EVN HANOI đã xây dựng các văn bản về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, quy định việc cử cán bộ công nhân viên
của EVN HANOI đi đào tạo, bồi dưỡng với mục tiêu trang bị kiến
14
thức, kỹ năng, đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao; giúp cán bộ
công nhân viên nâng cao trình độ, cập nhật và bổ sung kiến thức
ngành nghề theo yêu cầu công việc.
Hai là, kinh phí đào tạo được lãnh đạo EVN HANOI quan
tâm và duyệt phân bổ tăng qua các năm. Đây là điều kiện thuận lợi
để công tác đào tạo của EVN HANOI được thực hiện theo đúng kế
hoạch đã đề ra.
Ba là, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được lựa chọn
tương đối phù hợp với kế hoạch đào tạo của EVN HANOI. Nội dung
đào tạo đa dạng, các khóa bồi dưỡng được tổ chức thường xuyên
phục vụ trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN
HANOI.
Bốn là, các khóa đào tạo, bồi dưỡng đều có thời gian tương
đối hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người được cử đi đào tạo
đảm bảo kết quả học tập, khuyến khích người lao động tham gia đào
tạo và hạn chế ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới hiệu quả đào tạo.
Năm là, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của EVN HANOI
đã khuyến khích, tạo cơ hội cho cán bộ công nhân viên ở các vị trí
khác nhau được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Sáu là, sau khi tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng, đa số
người lao động đều được trang bị thêm những tri thức, kiến thức mới
đồng thời nâng cao khả năng tư duy, kỹ năng tiếp cận vấn đề và giải
quyết vấn đề độc lập hoặc theo nhóm.
Bảy là, người lao động sau khi trở về làm việc đã nâng cao
tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác đối với đồng nghiệp, tạo nên
hiệu ứng tích cực góp phần tăng năng suất lao động.
Tám là, việc trả lương, đãi ngộ lao động đã đảm bảo nguyên
tắc minh bạch, công khai, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật thông qua việc xây dựng đầy đủ các quy chế.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của EVN HANOI còn một số tồn tại sau:
Một là, việc lựa chọn đối tượng đào tạo thường chưa được
chính xác nhằm phát huy hiệu quả của công tác đào tạo và hướng
phát triển kỹ năng nghề nghiệp của các cá nhân.
Hai là, việc xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm chưa chủ
động có chiến lược lâu dài để đáp ứng công việc theo mục tiêu, chưa
có chiến lược đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có “bàn
15
tay vàng”, đội ngũ cán bộ quản lý có đủ trình độ, kỹ năng quản lý
mang tính chuyên nghiệp hay gọi là có “nghề quản lý”. Xây dựng
quy hoạch và lập kế hoạch phát triển NNL hàng năm ở các đơn vị
chưa thông qua phân tích công việc và đánh giá năng lực hiện tại của
NNL ở từng vị trí công tác.
Ba là, loại hình đào tạo tập trung dài hạn tại các trung tâm
đào tạo trong nước và nước ngoài chưa được quan tâm đúng mức,
chưa thu hút được đông đảo cán bộ công nhân viên tham gia. Các
phương pháp đào tạo như kèm cặp trong công việc, đào tạo từ xa,
hoặc luân chuyển trong công việc..v.v, ít được chú trọng và áp chọn,
nên hiệu quả đào tạo thấp. Nội dung các chương trình đào tạo còn
mang tính lý thuyết là chủ yếu nên mới chỉ giúp cho người lao động
nâng cao trình độ kiến thức và chưa đủ chiều sâu nhằm giải quyết và
tháo gỡ các vấn đề bất cập trong hiện tại nhất là kỹ năng thực hành.
Bốn là, chưa có kế hoạch sử dụng hợp lý, hiệu quả số cán bộ
công nhân viên được cử đi đào tạo.
Năm là, chưa có hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất để đánh giá
tình hình thực hiện công việc của người được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng cũng như các chương trình đào tạo bồi dưỡng sau mỗi khóa
học.
Sáu là, Tỉ lệ kinh phí dành cho đào tạo hàng năm còn thấp so
với tổng kinh phí chi cho con người.
Nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế
Một là, EVN HANOI mới chỉ có hệ thống chức danh lao
động và hệ số mức độ phức tạp công việc mà chưa xây dựng một hệ
thống chung toàn EVN HANOI được phổ biến tới từng người lao
động về bản mô tả công việc, phân tích công việc cho từng vị trí.
Đây là cơ sở quan trọng để quản trị gia về nhân sự các cấp căn cứ khi
lập kế hoạch và cử người lao động đi đào tạo bồi dưỡng.
Hai là, công tác đào tạo chưa xuất phát từ yêu cầu thực tế
công việc và xây dựng nguồn nhân lực cho tương lai vì EVN
HANOI chưa có một hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất mô tả công
việc, phân tích công việc và tiêu chuẩn công việc nên người lao động
cũng không thể biết chính xác bản thân có cần phải đào tạo thêm
hoặc đào tạo lại không; kết quả thu được từ việc tham gia các khóa
học có giúp việc hoàn thành công việc hiện tại đạt hiệu quả hơn
không và lượng hóa hiệu quả đó như thế nào; có được ghi nhận hay
không? Đối với quản trị gia các cấp phụ trách nhân sự, không có hệ
16
thống này làm cơ sở để đánh giá nhu cầu thực tế thì khi lập kế hoạch
đào tạo và thực hiện sẽ không thể đảm bảo xuất phát từ thực tế yêu
cầu công việc và đương nhiên sẽ không đạt được hiệu quả như mong
muốn.
Ba là, các quản trị gia trong lĩnh vực đào tạo có số lượng quá
ít, khối lượng công việc nhiều cộng với trình độ chưa xứng tầm
doanh nghiệp. Bộ phận làm công tác đào tạo tại các đơn vị trực thuộc
chưa có chuyên trách và chưa được đào tạo nghiệp vụ bài bản về
quản trị nguồn nhân lực
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỔNG
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2015
3.1. Định hƣớng phát triển của Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội
đến 2015 có xét tới năm 2020
3.1.1. Mục tiêu
3.1.2. Các nhiệm vụ chính
3.1.3. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
3.1.3.1. Cung cấp và kinh doanh điện năng
3.1.3.2. Kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện
3.1.3.3. Kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện nông thôn
3.1.3.4. Kế hoạch tài chính
3.1.4. Định hướng công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực
Giải pháp này tập trung vào phân tích công việc để xác định
danh mục năng lực và mức yêu cầu cho từng vị trí công tác, đồng
thời thu thập thông tin để đánh giá mức đáp ứng của cá nhân theo
danh mục năng lực. Các công việc này còn được gọi là “phân tích
nhu cầu đào tạo”, một khâu trọng yếu trong phát triển NNL ở các
đơn vị. Một nhu cầu đào tạo được xác định một cách chính xác và rõ
17
ràng nếu được cân nhắc đầy đủ các yếu tố về phân tích tổ chức, phân
tích công việc và phân tích cá nhân. Thực hiện tốt giải pháp này tại
từng bộ phận sẽ xác định được nhu cầu cần bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho mỗi vị trí trong toàn đơn vị. Cuối cùng, tổng hợp kết quả
đánh giá từ các bộ phận sẽ có nhu cầu phát triển NNL trong đơn vị
theo tất cả các vị trí công tác. Sơ đồ thực hiện phân tích nhu cầu đào
tạo theo năng lực được miêu tả trong Hình 3.1.
Trong phân tích nhu cầu đào tạo và triển khai hoạch định kế
hoạch phát triển NNL ở các đơn vị thì mức năng lực của từng cá
nhân cần được đánh giá thông qua 3 nhóm tiêu chí cơ bản với các dữ
liệu thu thập được từ cá nhân. Ba nhóm tiêu chí là:
Phân tích
công việc
Thu thập dữ
liệu cá nhân
Lập danh mục
năng lực và
mức yêu cầu
Đánh giá năng
lực cá nhân
theo danh mục
Nhu
cầu
đào
tạo và
phát
triển
theo
vị trí
Tổng hợp
theo bộ phận
Nhu
cầu
phát
triển
NNL
của
đơn vị
Hình 3.1: Sơ đồ thực hiện phân tích nhu cầu đào tạo theo
năng lực
i) Hiểu biết và kiến thức về CMKT trong đó bao gồm cả
những kiến thức về an toàn và môi trường;
ii.) Kỹ năng gồm kỹ năng cơ bản (kể cả sử dụng tiếng Anh,
ứng dụng CNTT, các kỹ năng mềm) và kỹ năng chuyên sâu của từng
vị trí công việc;
iii.) Các phẩm chất cần thiết khác: ngoài các yêu cầu về sức
khoẻ hay yêu cầu riêng ở các vị trí đặc thù thì yêu cầu chung đối với
tất cả các vị trí là tiêu chuẩn về thái độ và tác phong lao động.
Việc thu thập dữ liệu cá nhân và nhóm nhân lực để đánh giá
nhu cầu đào tạo có nhiều phương pháp nhưng đối với EVN HANOI,
các phương pháp cần áp dụng là thông qua bảng hỏi kết hợp với
quan sát và chuyên gia. Đối với các Công ty Điện lực là đơn vị
SXKD có mô hình tổ chức và quản lý ổn định nên áp dụng phương
18
pháp phản hồi 360 độ nhằm kết hợp với đánh giá hiệu quả, thành tích
cá nhân. Lúc này, nguyện vọng cá nhân và hồ sơ về bằng cấp đào tạo
chỉ sử dụng để tham khảo mà không mang tính quyết định trong lập
kế hoạch phát triển NNL ở mỗi đơn vị.
Để thực hiện thành công các giải pháp này, cần tổ chức tập
huấn, phổ biến phương pháp và nội dung tiến hành đánh giá nhu cầu
đào tạo và lập kế hoạch phát triển NNL ở mỗi đơn vị. Cán bộ lãnh
đạo và quản lý ở các cấp trong toàn Tổng Công ty cần nhận thức đầy
đủ, ý thức được việc cần tuân thủ và thực hiện các nội dung này một
cách thường xuyên. Nâng cao nhận thức không chỉ dừng ở việc làm
cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý thấy rõ vị trí và tầm quan trọng của về
phát triển NNL mà còn là nâng cao hiểu biết về nội dung, phương
pháp triển khai phát triển NNL cho CBNV quản lý các cấp.
Bên cạnh đó, để thực hiện tốt nhóm giải pháp nêu trên, EVN
HANOI cần quy định thống nhất về tiêu chuẩn năng lực cho các vị
trí công tác trong toàn Tổng Công ty. Việc rà soát hoàn chỉnh tiêu
chuẩn chức danh, tiêu chuẩn năng lực theo vị trí trong SXKD điện
cho phù hợp tình hình mới là rất cấp thiết đối với EVN HANOI.
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý và thực hiện công tác
đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Yêu cầu đổi mới công tác đào tạo và phát triển NNL của
EVN HANOI tập trung vào việc cải tiến nhanh và triệt để phương
pháp quản lý và thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển NNL
để công tác này được đẩy mạnh và đạt hiệu quả cao trong toàn Tổng
Công ty. Để thực hiện thành công giải pháp, tại Tổng Công ty và các
đơn vị trực thuộc cần tập trung vào các nội dung sau đây:
Một là, xóa bỏ tính mệnh lệnh hành chính, tiến tới chỉ đạo và
quản lý công tác phát triển NNL thông qua chiến lược, chính sách và
quy hoạch phát triển NNL ở các cấp theo hệ thống quản lý chất
lượng, gắn liền với trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của các vị trí ở
từng cấp. Phân cấp mạnh công tác đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật và tổ chức các lớp giữ bậc, nâng bậc đến bậc 5/7 cho các đơn vị
trực thuộc. Tổng Công ty quan tâm xây dựng chiến lược đào tạo và
thực hiện việc quản lý, đào tạo đối với các lớp tập trung dài hạn,
nhân lực bậc cao, cán bộ quản lý ở các cấp do Tổng Công ty quản lý.
Đổi mới quản lý và phương pháp thực hiện cũng cần đi cùng với việc
tăng cường kiểm tra, kiểm soát ở cấp Tổng Công ty và các đơn vị
trực thuộc để thúc đẩy thực hiện nhưng bảo đảm hiệu quả và mục
- Xem thêm -