VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐƯỜNG MINH VŨ
QUẢN TRỊ KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội, 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN
Phản biện 1: …………………………………………….
Phản biện 2: …………………………………………….
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội
hồi
giờ
ngày
tháng
năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hộ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) được hình thành
và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất
nước. Xuất phát từ chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong
việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu hút đầu tư,
tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng giữa
nhiệm kỳ khóa VII (1994) đã đặt ra vấn đề “quy hoạch các vùng, trước
hết là các địa bàn trọng điểm, các KCN, khu kinh tế (KKT) đặc biệt,
KKT tập trung”, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
nêu rõ “cải thiện các KCN hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản
xuất, xây dựng mới một số KCN phân bố rộng trên các vùng”. Ngày
24/04/1997 Chính phủ đã ban hành nghị định 36/CP tạo cơ sở pháp lý
cho việc xây dựng và vận hành KCN tập trung trên phạm vi trong cả
nước.
Qua 25 năm xây dựng và phát triển, thành tựu của các KCN,
KCX đã được minh chứng sống động bằng những đóng góp quan
trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các mặt kinh tế,
môi trường và xã hội như: KCN, KCX đã huy động được lượng vốn
đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào KCN, KCX chiếm từ 35-40%
tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước, riêng lĩnh vực công nghiệp
chiếm trên 80%; KCN, KCX cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ
tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ
thống kết cấu hạ tầng trên cả nước. Đặc biệt, KCN, KCX có đóng
1
góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng
cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có vị trí địa
- Kinh tế quan trọng trong giao lưu kinh tế Bắc - Nam, là tỉnh có đầy
đủ tiềm năng và thế mạnh để phát triển công nghiệp. Thực hiện
đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
tỉnh Nghệ An đã chọn quy hoạch và phát triển KCN là mô hình trọng
điểm để phát triển kinh tế của địa phương và đã có nhiều chủ trương,
cơ chế chính sách thu hút đầu tư thông thoáng, cởi mở. Đặc biệt
những năm gần đây tỉnh đã có những chính sách và cơ chế mạnh để
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư như hỗ trợ đền bù
giải phóng và san lấp mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng trong và ngoài hàng
rào dự án, đào tạo lao động.... Việc hình thành và phát triển các
KKT, KCN trên địa bàn tỉnh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa đã phát huy được tính tích cực, là
động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Năm
2014 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 30.846 tỷ đồng, tăng 13,537%
so với năm 2013 (bình quân cả nước năm 2013 đạt tốc độ tăng
7,14%). Có thể thấy, nhờ những chính sách mạnh mẽ của tỉnh như
trên và tận dụng được các lợi thế của tỉnh nhờ vậy đã đạt được những
kết quả rất đáng khích lệ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên vốn là một tỉnh nghèo, điều kiện tự nhiên, hạ tầng
kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế; thiên tai, bão lụt xảy ra nhiều;
quản trị KCN còn nhiều hạn chế; việc phát triển các KCN còn phụ
thuộc quá nhiều vào nguồn vốn ngân sách, chưa phát huy đúng tiềm
năng, thậm chí còn tiềm ẩn một số yếu tố bất ổn... Thực tế đó đang
2
đặt ra yêu cầu cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp ở Nghệ An
phải tìm những giải pháp hữu hiệu để quản trị KCN hiệu quả, đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn chủ đề “Quản trị khu
công nghiệp tại tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản trị KCN đã được rất nhiều các chuyên gia, các
nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên do có sự giới hạn về không gian
và thời gian, tác giả mới chỉ tiếp cận được một số công trình nghiên
cứu như sau:
2.1 Những nghiên cứu tổng quát về khu công nghiệp
- Phạm Đình Tuyển (2001) tiến hành nghiên cứu quy hoạch
KCN và lựa chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp công nghiệp.
- Lê Tuyển Cử (2003) nghiên cứu những biện pháp phát triển
và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với KCN ở
Việt Nam.
- Trần Ngọc Hưng (2004) nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện và phát triển KCN ở Việt Nam, trong đó có các KCN quy
mô nhỏ, các cụm công nghiệp, các KCX và các KCN.
- Vũ Thành Hưởng (2010) nghiên cứu phát triển các KCN
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ theo hướng bền vững.
- Tác giả Vũ Anh Tuấn (2004) tiến hành nghiên cứu phát triển
KCN, KCX, những vấn đề đặt ra đăng trên Tạp chí “Phát triển kinh
tế”.
2.2 Các công trình nghiên cứu về khu công nghiệp theo lĩnh vực
và địa phương
3
Bên cạnh những nghiên cứu tổng quát về KCN, một số tác giả
khác cũng có các nghiên cứu về KCN cụ thể ở từng lĩnh vực và địa
phương:
- Nguyễn Ngọc Dũng (2010) đã nghiên cứu phát triển các
KCN đồng bộ trên địa bàn Hà Nội.
- Khuất Thị Hồng Nhung (2013) nghiên cứu QLNN đối với
các KCN Hà Nội.
- Nguyễn Văn Thành (2006) nghiên cứu thu hút đầu tư vào các
KCN ở Nghệ An hiện nay.
- Nguyễn Trọng Chung (2015) nghiên cứu phát triển các KCN
nhỏ ở tỉnh Nghệ An.
- Nguyễn Trọng Xuân và Lê Văn Hùng (2011) đã nghiên cứu
chiến lược phát triển KCN, KKT của tỉnh Nghệ An đặt trong mối
quan hệ hai tỉnh láng giềng (Thanh hóa và Hà Tĩnh).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản trị
KCN tại Nghệ An hiện nay, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong lĩnh
vực này, trên cơ sở đó đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị KCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
quản trị KCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị KCN tại Nghệ An, tìm
ra những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp mang tính đồng bộ nhằm nâng cao
hiệu quả quản trị KCN tại tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng quản trị các KCN
ở tỉnh Nghệ An.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các KCN
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quản trị các KCN Nghệ
An từ năm 2010 - 2016, đề xuất giải pháp tới 2025 và tầm nhìn tới
2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chung về KCN
trên thế giới và những lý thuyết về quản trị trong nền kinh tế thị
trường.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả đã sử
dụng các phương pháp truyền thống như :
- Phương pháp phân loại, sao chụp tài liệu dùng để thu thập
các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở khoa học về khu công
nghiệp và quản trị khu công nghiệp.
- Phương pháp thu thập tài liệu phân tích hệ thống, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp dùng để phân tích
đánh giá thực trạng quản trị khu công nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
Trong đó, phương pháp thu thập thông tin chủ yếu là từ các báo cáo
hàng năm, tổng kết 5 năm (2010 – 2015) của Ban Quản lý KKT
5
Đông Nam Nghệ An và kế hoạch phát triển khu công nghiệp đồng bộ
đã được ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt.
- Phương pháp phân tích ma trận SWOT để đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển khu công
nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Về lý luận:
Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến
quản trị KCN; Đánh giá khách quan thực trạng quản trị các KCN tại
Nghệ An trong thời gian từ 2010 - 2016; chỉ ra những hạn chế trong
việc quản trị và nguyên nhân của nó.
6.2 Về thực tiễn:
Đề xuất những giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm quản trị
KCN tại Nghệ An trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận
văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo để phục vụ công tác
điều hành vào thực tế phát triển KCN ở địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về KCN và quản trị KCN.
Chương 2: Thực trạng quản trị KCN tại Nghệ An giai đoạn 2010
-2016.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị KCN tỉnh Nghệ
An đến năm 2020.
6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ
QUẢN TRỊ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về khu công nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại về khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Học viên sử dụng khái niệm KCN: “KCN là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ” trong suốt quá trình
nghiên cứu.
1.1.1.2. Phân loại
Tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP, KCN được phân thành hai
nhóm như sau:
Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, được thành lập
một cách phổ biến ở Việt Nam (hiện nay có trên 200 khu).
Nhóm 2: KCX (ở Việt Nam hiện có 3 KCX là: Tân Thuận, Linh
Trung 1 và Linh Trung 2).
1.1.2 Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế
Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền
kinh tế; Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp
phần tăng nguồn thu ngân sách; Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước; Tạo công
ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực;
Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân
hình thành đô thị mới; Phát triển khu công nghiệp gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái.
7
1.2 Quản trị khu công nghiệp
1.2.1 Khái niệm quản trị khu công nghiệp
Từ các khái niệm về quản trị và quản trị tổ chức nói trên, chúng
ta có thể hiểu “Quản trị KCN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, thanh kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của KCN bằng pháp
quyền của nhà nước nhằm đảm bảo cho các KCN được phát triển theo
quy định với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn
biến động của nền kinh tế”.
1.2.2 Nội dung quản trị khu công nghiệp
1.2.2.1 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
quản lý khu công nghiệp
Dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
chiến lược phát triển vùng, lãnh thổ, chiến lược phát triển công nghiệp,
mậu dịch quốc tế, từ đó địa phương xây dựng chiến lược phát triển
KCN. Để phát triển KCN cũng cần phải tính đến sự phát triển hài hòa
giữa các vùng, lãnh thổ, tận dụng được lợi thế so sánh giữa các vùng,
lãnh thổ để đảm bảo sự phát triển cân đối hợp lý chung của cả nước.
1.2.2.2 Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách quản lý khu công nghiệp
Tổ chức bộ máy QLNN các KCN; Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội trong các KCN;
1.2.2.3 Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu
công nghiệp
Nhằm định hướng hoạt động của các KCN theo quy định của
pháp luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt
động của các doanh nghiệp trong KCN, kiểm soát và xử lý các vi
8
phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định của pháp luật
của nhà nước và quy chế KCN.
1.2.3 Tiêu chí đánh giá quản trị khu công nghiệp
1.2.3.1 Tính phù hợp của chiến lược, quy hoạch và các chính sách
quản lý đối với các khu công nghiệp
Việc đánh giá tổng hợp tính phù hợp QLNN đối với các KCN
phải dựa vào khâu hoạch định chính sách và trong hoàn cảnh cụ thể
thực thi chính sách QLNN các KCN.
1.2.3.2 Tính khả thi chính sách và biện pháp quản lý đối với khu
công nghiệp
Đánh giá QLNN đối với các KCN cũng tính tới mối quan hệ
giữa mục tiêu chính trị, kinh tế và xã hội. Sự ra đời các chính sách
QLNN đối với các KCN phải đảm bảo phù hợp với quy luật của sự
phát triển, phải hướng tới các mục tiêu tăng trưởng kinh tế để tạo ra
cơ sở vật chất, phúc lợi xã hội, tiếp tục thực thi bền vững các chính
sách khác.
1.2.3.3 Tính hiệu lực của các chính sách và biện pháp quản lý đối với
các khu công nghiệp
Hiệu lực của QLNN đối với các KCN phản ánh tác động của
chính sách quản lý trong quá trình thực thi, khả năng duy trì hay biến
đổi trên thực tế so với mong muốn của nhà nước.
1.2.3.4 Tính hiệu quả của các chính sách và biện pháp quản lý đối
với khu công nghiệp
Hiệu quả của QLNN đối với các KCN thường được xác định
từ hiệu quả tổng hợp cả về kinh tế và xã hội. Bao gồm nhiều tiêu chí
nhằm phản ánh sức hấp dẫn của các KCN đối với các nhà đầu tư cả
trong giai đoạn thu hút đầu tư và quá trình hoạt động của doanh
nghiệp trong KCN.
9
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khu công nghiệp
1.2.4.1 Môi trường thể chế
Thể chế hoá của Nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả,
đầu tư, thương mại, ngân sách, tiết kiệm,... phù hợp hay không phù
hợp với kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến QLNN đối với
KCN.
1.2.4.2 Trình độ năng lực của cán bộ quản lý
Các KCN thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng,
trong đó có nhiều nội dung liên quan đến quản lý theo lãnh thổ của
chính quyền địa phương. Chính vì thế, năng lực và trình độ của cấp
chính quyền địa phương ảnh hưởng rất lớn đến QLNN đối với KCN.
1.2.4.3. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý kinh tế của địa phương là nhân tố đầu tiên cần
được xem xét khi xây dựng kế hoạch phát triển KCN. Nếu địa
phương có vị trí địa lý ở đầu mối giao thông, đầu mối giao lưu kinh
tế quốc tế sẽ là lợi thế cạnh tranh trong phát triển kinh tế nói chung
và KCN nói riêng.
1.3 Kinh nghiệm quản trị một số khu công nghiệp ở việt nam và
bài học cho tỉnh nghệ an
1.3.1 Kinh nghiệm tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai rút ra bài học kinh nghiệm như sau: Cần hoàn thiện
cơ sở pháp lý cho quản lý và phát triển các KCN, hoàn thiện mô hình
quản lý “Một cửa, tại chỗ” của Ban Quản lý các KCN cấp tỉnh; quan
tâm đầu tư các dự án hạ tầng, gắn kết giữa KCN với bên ngoài và với
các địa phương khác.
1.3.2 Kinh nghiệm tỉnh Bình Dương
Bình Dương đã rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng
là: Quy hoạch hình thành KCN phải dựa trên lợi thế so sánh của
10
vùng, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, gắn với sự phát
triển hệ thống giao thông trong và ngoài hàng rào KCN; lựa chọn chủ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN phải có năng lực tài chính, kinh
nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.3 Kinh nghiệm tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh đã rút ra bài học có ý nghĩa quan trọng là: Công tác
quy hoạch các KCN luôn đi trước một bước, quy hoạch mang tính
tổng thể, mô hình phát triển KCN gắn liền với khu đô thị dân cư
và dịch vụ kèm theo; Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư về cả hình
thức và nội dung hoạt động, hướng đến chuyên nghiệp hóa công tác
xúc tiến đầu tư.
1.3.4 Bài học cho tỉnh Nghệ An
Chính quyền địa phương cần nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý, nhất là thông qua việc hoạch định chiến lược phát triển
KCN, chính sách đất đai, chính sách tài chính tín dụng, hỗ trợ thủ tục
hành chính; lựa chọn chủ đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở thật sự có đủ
năng lực, kinh nghiệm, nhân lực, tài lực, vật lực đảm bảo với quyết
tâm cao; khi xây dựng các KCN cần triển khai đồng bộ các hạng mục
hạ tầng quan trọng như nhà máy xử lý nước thải tập trung, khu xử lý
chất thải nguy hại, hạ tầng liên thông ngoài hàng rào KCN và các
khu dịch vụ phụ trợ KCN, hạ tầng xã hội phục vụ người lao động sẽ
là yếu tố quyết định thành công của KCN.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHU CÔNG NGHIỆP TẠI
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010 - 2016
2.1 Khái quát quá trình phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh
Nghệ An
2.1.1 Quá trình xây dựng các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An
Tỉnh Nghệ An có 8 KCN nằm trong danh mục các KCN của
cả nước ưu tiên phát triển đến năm 2015 có tính đến năm 2020. Bao
gồm các KCN: Hoàng Mai, Đông Hồi, Bắc Vinh, Nghĩa Đàn, Sông
Dinh, Tân Kỳ, Tri Lệ, Phủ Quỳ. Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ có
văn bản điều chỉnh 2 KCN Hoàng Mai và KCN Đông Hồi sáp nhập
vào KKT Đông Nam. Sau điều chỉnh, tỉnh Nghệ An còn lại 06 KCN
tính đến năm 2016.
2.1.2 Số lượng, phân bố các khu công nghiệp
Như vậy, trong KKT Đông Nam gồm 05 KCN và ngoài KKT
Đông Nam có 06 KCN là các KCN được phân bố và hoạt động trên
địa bàn Nghệ An đã được thủ tướng phê duyệt và điều chỉnh bổ sung
trong thời gian qua.
2.2 Thực trạng quản trị khu công nghiệp tại Nghệ An
2.2.1 Thực trạng xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách quản lý khu công nghiệp
2.2.1.1 Về chiến lược
a) Tập trung xây dựng vùng Hoàng Mai - Đông Hồi gắn với
KKT Nghi Sơn, trong đó phát triển nhiệt điện, xi măng, luyện thép, cơ
khí, cảng biển
b) Tập trung các ngành công nghiệp chính như sau: Chế biến
nông - lâm - thủy sản; Công nghiệp đồ uống; Cơ khí - điện tử, hóa
chất và luyện kim; Phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao.
12
2.2.1.2 Về quy hoạch
a) KKT Đông Nam:
Quy hoạch chung xây dựng KKT đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1534/QĐ-TTg ngày 21/10/2008,
Gồm các khu chức năng: 02 KCN (KCN Thọ Lộc và KCN Nam
Cấm); 05 Khu đô thị, 01 khu công nghệ cao, 01 Khu trung tâm đào
tạo nhân lực, các khu du lịch, cảng nước sâu Cửa Lò gắn với KKT
Đông Nam.
b) Các KCN ngoài KKT Đông Nam
Đến nay, đã thành lập được 01 KCN ( KCN Bắc Vinh), 01 KCN đã
có Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng ( KCN Nghĩa Đàn), các KCN còn lại đang
kêu gọi thu hút nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng. Còn 2 KCN chưa lập quy
hoạch chi tiết là: KCN Tri Lễ và KCN Phủ Quỳ.
2.2.1.3 Về chính sách quản lý khu kinh tế và khu công nghiệp
Xây dựng và áp dụng một số biện pháp ưu đãi kinh tế như: Ưu
đãi thuế so với doanh nghiệp ngoài KCN và ổn định; Hỗ trợ về tài
chính như vay vốn ưu đãi, thuê đất, thuê hoặc mua nhà xưởng với giá
thấp, khấu hao tài sản nhanh; Hỗ trợ xây dựng hạ tầng trong KCN
bao gồm hỗ trợ việc đền bù giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực.
2.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và chính sách quản lý khu công nghiệp
2.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
tỉnh Nghệ An
Ban Quản lý KKT Đông Nam tỉnh Nghệ An được thành lập
theo quyết định số: 1150/QĐ-TTg ngày 30 tháng 08 năm 2007 của thủ
tướng chính phủ (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) và sáp nhập Ban
Quản lý các KCN Nghệ An (được thành lập theo Quyết định
13
số 107/1999/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính
phủ) vào Ban Quản lý là cơ quan trực tiếp QLNN về KKT, KCN theo
cơ chế “Một cửa”.
2.2.2.2 Về vận động, xúc tiến và thu hút đầu tư
Cải thiện môi trường thu hút đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu. Mặc
dù đã thu hút đầu tư được một số dự án đầu tư hạ tầng có quy mô lớn
nhưng tiến độ triển khai còn chậm, thu hút dự án đầu tư thứ cấp còn ít,
quy mô dự án nhỏ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đã hoạt động
trong KKT, các KCN còn thấp, đóng góp cho NSNN chưa cao; chưa
tạo đột phá lớn trong phát triển kinh tế. Chưa tương xứng tiềm năng
và mong muốn của tỉnh.
2.2.2.3 Về quản lý phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các khu
công nghiệp trên địa bàn
Tính đến năm 2016 tỉnh Nghệ An đã triển khai xây dựng 4
tuyến đường giao thông trục chính trong KKT Đông Nam ( Đường
D4 nối với cảng Cửa Lò, đường N2 nối với KCN Thọ Lộc, đường
N5 nối KCN Nam Cấm với cảng Cửa Lò). Ngoài ra, đã xây dựng
Khu xử lý nước thải tập trung tại Khu B, KCN Nam Cấm để đảm bảo
xử lý môi trường các dự án đã và chuẩn bị đi vào hoạt động. Hạ tầng
KCN Bắc Vinh đã được đầu tư hoàn chỉnh; hạ tầng KCN Hoàng Mai
đã được đầu tư cơ bản đủ điều kiện thu hút các dự án đầu tư.
2.2.3 Thực trạng thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các khu công nghiệp
Hiện nay công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động của
các KCN vẫn là phối kết hợp thực hiện từ các Sở, Ban ngành và địa
phương của tỉnh Nghệ An thực hiện.
14
2.3 Đánh giá chung về thực trạng quản trị khu công nghiệp tỉnh
Nghệ An
2.3.1 Thành tựu
2.3.1.1. Về tính phù hợp, khả thi của chiến lược quy hoạch kế hoạch
quản lý khu công nghiệp
Việc quy hoạch và xây dựng các KCN đã tạo ra sự phấn khởi,
tin tưởng của các hộ sản xuất, các doanh nghiệp đối với chính sách
phát triển kinh tế của địa phương. Khó khăn lớn nhất là đầu tư kết
cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào cũng dần từng bước được giải
quyết với sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ và các nhà đầu tư. Các
hộ sản xuất đã tích cực chủ động đầu tư phát triển ngành nghề, mở
rộng quy mô sản xuất.
2.3.1.2. Về hiệu lực và hiệu quả của công tác chỉ đạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch và chính sách quản lý đối với các khu công nghiệp
Bộ máy quản lý các KCN Nghệ An đã tập trung chỉ đạo nhằm
phát huy hiệu quả những KCN đang hoạt động, đồng thời xây dựng
mới một số khu phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển tổng thể
kinh tế - xã hội, đảm bảo sự đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật,
các công trình hạ tầng xã hội phục vụ bộ phận dân cư xung quanh
KCN, người lao động trong KCN.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế
a) Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn Nghệ An còn chưa
thực sự phù hợp
Từ việc xác định quy hoạch tổng thể, đến việc hình thành các KCN
Nghệ An đã phần nào phản ánh sự bất hợp lý giữa quy hoạch phát triển
KCN với quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ và địa phương, chưa tính đến
tác động lan tỏa khi KCN hoạt động.
15
b) Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đối với các
KCN chưa thực sự hiệu quả; công tác thanh kiểm tra xử lý vi phạm
chưa cao và triệt để.
Việc phân cấp quản lý các doanh nghiệp trong các KCN còn bị
chồng chéo với chức năng của một số sở, ngành khác của tỉnh... Thời
gian giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư còn
chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư. Do đó, ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án cũng như việc thu hút đầu tư vào KKT, KCN;
chưa có các giải pháp hữu hiệu để hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan:
Nghệ An là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước, điều kiện
tự nhiên khó khăn, kinh tế có điểm xuất phát thấp, ngân sách thu không
đủ chi. Các chính sách ưu đãi đầu tư đối với các KCN trên địa bàn tỉnh
Nghệ An không cao hơn các KCN trên cả nước do đó các KCN Nghệ
An không thể so sánh được với các KCN ở những địa phương nằm
trong các vùng kinh tế trọng điểm, các cực tăng trưởng, các trung tâm
kinh tế của đất nước.
b) Nguyên nhân chủ quan:
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KKT Đông Nam và các KCN còn
phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước, chưa chủ động trong việc thu
hút các nguồn lực trong xã hội, một số dự án thực hiện cầm chừng hoặc
không thực hiện được. Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường tại
địa phương còn một số tồn tại hạn chế như lực lượng cán bộ làm công tác
kiểm tra, thanh tra còn mỏng, năng lực còn hạn chế; sự phối hợp giữa các
ngành, các cấp chưa chủ động, thiếu quyết liệt, kém hiệu quả; chế tài xử phạt
chưa đủ sức răn đe.
16
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ KHU CÔNG
NGHIỆP TẠI NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm và định hướng chủ yếu phát triển các khu công
nghiệp Nghệ An
3.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước
3.1.1.1. Tình hình thế giới và khu vực
Trong những năm tới, dự báo tình hình quốc tế sẽ có những
thay đổi nhanh chóng và tiếp tục diễn biến phức tạp. Bên cạnh xu thế
hòa bình, hợp tác, phát triển, cũng xuất hiện nhiều thách thức mới:
Kinh tế thế giới phục hồi chậm, nợ công kéo dài, sự bất ổn về tài
chính - tiền tệ, biến động giá cả thị trường, v.v.
3.1.1.2. Tình hình trong nước
Bên cạnh thuận lợi cơ bản: thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất
nước tăng lên; Sự ổn định về chính trị, những thành tựu về phát triển
kinh tế - xã hội, những kết quả về hội nhập ngày càng sâu với khu vực
và quốc tế. Nhưng cũng còn nhiều khó khăn, thách thức không thể xem
thường: nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế, cạnh tranh ngày càng gay gắt, âm
mưu “diễn biến hòa bình” v.v...
3.1.1.3. Tình hình tỉnh Nghệ An
Nghệ An vẫn là tỉnh nghèo, vẫn chưa tạo lập được cơ sở nền
tảng vững chắc và đà phát triển mạnh để vươn lên, tạo bứt phá phát
triển; mức thu nhập 29 triệu đồng/người/năm chỉ đạt 70% mức thu
nhập trung bình cả nước.
3.1.2 Quan điểm phát triển khu công nghiệp Nghệ An
Phát triển KCN phải tuân thủ quy hoạch được duyệt; Xây
dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng KCN; chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động; Kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi trường; nâng
17
cao năng lực quản lý và kỹ thuật môi trường; tăng cường giám sát,
thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường…
3.1.3 Định hướng phát triển khu công nghiệp Nghệ An
Phát triển các KCN theo hướng nhanh và bền vững; thu hút dự
án đầu tư theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tỷ lệ nội địa cao, ít
thâm dụng lao động; các ngành công nghiệp mũi nhọn: điện, điện tử,
viễn thông, tin học, công nghiệp cơ khí.
3.2 Phân tích SWOT về phát triển khu công nghiệp tại Nghệ An
3.2.1 Những điểm mạnh trong phát triển khu công nghiệp Nghệ
An
Hạ tầng KKT Đông Nam, các KCN đã được cải thiện đáng kể,
đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư, là điều kiện tốt để thu hút các
dự án đầu tư trong và ngoài nước. Cảng chuyên dùng Đông Hồi gắn
với KCN Đông Hồi đã được phê duyệt và đang triển khai xây dựng
sẽ góp phần tạo động lực phát triển cho KKT Đông Nam, các KCN
và tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3.2.2 Những điểm yếu trong phát triển khu công nghiệp Nghệ An
Tỉnh Nghệ An ở xa các cực tăng trưởng của cả nước, khả năng
liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự thuận
lợi, sức hấp dẫn đầu tư còn hạn chế. Quy mô quy hoạch xây dựng
KKT Đông Nam và các KCN có diện tích lớn, tuy nhiên hiện trạng
sử dụng đất đai nhỏ lẻ, phức tạp, rất khó khăn cho việc đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại..
3.2.3 Những cơ hội trong phát triển khu công nghiệp Nghệ An
Xây dựng KCN là phương án tốt nhất trong việc phối kết hợp
chặt chẽ quy hoạch phát triển KCN với quy hoạch phát triển đô thị,
18
- Xem thêm -