ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ THU HƯƠNG
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ THU HƯƠNG
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Tuấn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Dương Thị Thu Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã được sự giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban hiệu, Khoa Đào tạo
sau Đại học, cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Trần Đình Tuấn người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, Chi cục
Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên và các phòng, ban đơn vị liên quan,
phòng Kinh tế thành phố Thái Nguyên, phòng Nông nghiệp và PTNT huyện
Phú Bình, phòng Kinh tế thị xã Phổ Yên và Giám đốc các HTX trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thu thập thông tin để thực hiện luận văn.
Đồng thời, Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
đỡ, chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Dương Thị Thu Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ............................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. 1
2.
Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 3
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................... 3
4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................ 4
5.
Kết cấu luận văn .............................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI ............................. 6
1.1.
Cơ sở lý luận về phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ........ 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 6
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trong phát
triển kinh tế - xã hội ...................................................................... 21
1.1.3. Nội dung của phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới ................... 25
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển các hợp tác xã nông nghiệp
kiểu mới......................................................................................... 27
1.2.
Kinh nghiệm về phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới....... 29
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh ............................................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình ................................................... 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên ................................. 37
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................... 38
2.1.
Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 38
iv
2.2.
Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ....................................... 38
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 41
2.3.
Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu............................................... 41
2.3.1. Chỉ tiêu phân loại HTX nông nghiệp ............................................ 42
2.3.2. Chỉ tiêu về tình hình phát triển HTX kiểu mới ............................. 42
2.3.3. Chỉ tiêu về xếp loại các hợp tác xã nông nghiệp .......................... 43
2.3.4. Chỉ tiêu về tạo việc làm tăng thêm, thu nhập tăng thêm cho thành
viên hợp tác xã .............................................................................. 43
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN ..................................................................................... 44
3.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển hợp
tác xã nông nghiệp kiểu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............... 44
3.1.1. Vị trí địa lý và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Nguyên........................................................................................... 44
3.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp và nông thôn Thái Nguyên ........ 49
3.2.
Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................... 51
3.2.1. Sơ lược quá trình phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................... 51
3.2.2. Các cơ chế chính sách hỗ trợ của tỉnh trong phát triển hợp tác xã
nông nghiệp ................................................................................... 52
3.2.3. Tình hình chuyển đổi và phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
theo Luật hợp tác xã năm 2012 ..................................................... 55
3.2.4. Số lượng và quy mô hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở tỉnh Thái
Nguyên ........................................................................................... 57
v
3.2.5. Mô hình hoạt động và ngành nghề của các hợp tác xã nông nghiệp
kiểu mới ở Thái Nguyên ............................................................... 59
3.3.
Thực trạng phát triển các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới theo kết quả
điều tra ........................................................................................... 63
3.3.1. Thông tin cơ bản của các hợp tác xã điều tra ................................... 63
3.3.2. Trình độ cán bộ quản lý HTX nông nghiệp kiểu mới ................... 67
3.3.3. Tình hình hoạt động của các HTX nông nghiệp kiểu mới qua điều
tra ................................................................................................... 70
3.4.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển các HTX nông nghiệp
kiểu mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................... 80
3.4.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 80
3.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................. 86
3.5.
Đánh giá chung về phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 93
3.5.1. Thuận lợi ....................................................................................... 93
3.5.2. Những khó khăn, hạn chế ............................................................. 93
3.5.3. Nguyên nhân ................................................................................. 94
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2019-2025.................. 95
4.1.
Bối cảnh phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................. 95
4.2.
Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển HTX nông nghiệp
kiểu mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................... 96
4.2.1. Quan điểm phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới ............................................ 96
4.2.2. Định hướng và mục tiêu phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019-2025 ........................... 96
vi
4.2.3. Phương hướng đầu tư, ưu đãi, chính sách hỗ trợ phát triển HTX
nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20192025 ............................................................................................. 100
4.3.
Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp
kiểu mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................... 112
4.3.1. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ........................ 112
4.3.2. Về công tác tổ chức, xây dựng HTX ........................................ 113
4.3.3. Về công tác huy động và sử dụng nguồn vốn ............................. 114
4.3.4. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm.................................................. 115
4.4.
Kiến nghị, đề xuất ....................................................................... 116
4.4.1. Đối với các Bộ, Ban, Ngành Trung ương ................................... 116
4.4.2. Đối với Liên minh HTX Việt Nam ............................................. 116
4.4.3. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ............................................... 116
KẾT LUẬN .......................................................................................... 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 120
PHỤ LỤC ............................................................................................. 122
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
1.
BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.
CCB
Cựu chiến binh
3.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
4.
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
5.
DVTH
Dịch vụ tổng hợp
6.
HĐND
Hội đồng nhân dân
7.
HTX
Hợp tác xã
8.
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
9.
KHCN
Khoa học công nghệ
10.
THT
Tổ hợp tác
11.
TM
Thương mại
12.
UBND
Ủy ban nhân dân
13.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng so sánh sự khác biệt trong nội dung của HTX kiểu cũ và
HTX kiểu mới ....................................................................... 19
Bảng 2.1.
Chọn số lượng mẫu điều tra .................................................. 39
Bảng 3.1.
Diện tích và cơ cấu đất đai tỉnh Thái Nguyên 2017 ............. 45
Bảng 3.2.
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên ...... 46
Bảng 3.3.
Tỷ trọng các ngành kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2013-2017 ............................................................................. 47
Bảng 3.4.
Tổng hợp các HTX nông nghiệp trên toàn tỉnh Thái Nguyên
(Tính đến ngày 31/12/2017) ................................................. 58
Bảng 3.5.
Số HTX chia theo lĩnh vực kinh doanh ................................ 59
Bảng 3.6.
Danh sách và thông tin cơ bản của các HTX điều tra tại TP.
Thái Nguyên.......................................................................... 63
Bảng 3.7.
Danh sách và thông tin cơ bản của các HTX điều tra tại thị xã
Phổ Yên................................................................................. 65
Bảng 3.8.
Danh sách và thông tin cơ bản của các HTX điều tra tại huyện
Phú Bình................................................................................ 66
Bảng 3.9.
Trình độ cán bộ quản lý HTXNN kiểu mới tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................. 68
Bảng 3.10. Doanh thu của HTX chè Tân Hương .................................... 72
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả phân loại chất lượng HTXNN qua các năm .. 75
Bảng 3.12. Ý kiến của HTXNN về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực..... 82
Bảng 3.13. Ý kiến của HTXNN về vấn đề vốn ......................................... 84
Bảng 3.14. Ý kiến của HTXNN về chính sách thuế .................................. 88
Bảng 3.15. Ý kiến của HTXNN về thị trường tiêu thụ .............................. 91
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20132017..................................................................................... 47
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu trình độ cán bộ quản lý HTXNN kiểu mới .............. 68
Biểu đồ 3.3. Doanh thu của HTX chè Tân Hương .................................. 73
Biểu đồ 3.4. Phân loại chất lượng HTX giai đoạn 2015-2017 ................ 76
Hình:
Hình 1.1.
Sản xuất rau an toàn tại HTX Nông nghiệp Hương Việt ........ 33
Hình 1.2.
HTX liên kết với doanh nghiệp trồng bí xanh cho hiệu quả
kinh tế cao ................................................................................. 36
Hình 3.1.
HTX Chè Tuyết Hương tham gia trưng bày sản phẩm tại Hội
chợ 2017.................................................................................... 89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua nhiều năm đổi mới, nền nông nghiệp Việt Nam đạt được những thành
tựu rất quan trọng, mặc dù năng suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh không
cao nhưng nông nghiệp là ngành duy nhất trong các ngành có xuất siêu, giúp
Việt Nam trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới về
nhiều loại nông sản như: gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, các mặt hàng gỗ và thủy
sản. Đời sống nông dân không ngừng được tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đó, nền nông nghiệp nước ta vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt hiện
tượng được mùa rớt giá năm nào cũng xảy ra. Hiện nay, thu nhập của nông dân
vẫn thấp hơn đáng kể so với lao động trong công nghiệp và dịch vụ. Mặc dù,
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 50% lao động nhưng chỉ
đóng góp hơn 16% tổng sản phẩm quốc nội.
Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất chính là việc tổ
chức sản xuất nông nghiệp còn chậm đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đa số hộ nông dân của nước ta, những đơn
vị sản xuất cơ bản trong nông nghiệp, rất nhỏ về tiềm lực kinh tế, sản xuất đơn
lẻ và không tương thích với kinh tế thị trường và hội nhập hiện nay. Với quy
mô nhỏ, nếu canh tác độc lập, riêng lẻ thì sức mạnh kinh tế của hộ nông dân rất
nhỏ bé, khả năng chịu đựng rủi ro rất thấp, tình trạng thoát nghèo rồi tái nghèo
rất dễ xảy ra.
Để liên kết các hộ nhỏ lẻ thành các đơn vị kinh tế lớn hơn, từ lâu chúng ta
đã có chủ trương và chỉ đạo hình thành các hợp tác xã. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân nên có một thời gian dài nhận thức của chúng ta về bản chất và
vai trò của hợp tác xã trong nông nghiệp chưa phù hợp với quy luật phát triển
hợp tác xã. Vì vậy, tác dụng và hiệu quả của hợp tác xã còn hạn chế. Đa số các
hợp tác xã chỉ cung cấp một số dịch vụ đầu vào cho xã viên như giống, phân
bón, thức ăn, còn hơn 90% hợp tác xã không quan tâm đến điều xã viên quan
2
tâm nhất, đó là tiêu thụ sản phẩm của hộ xã viên. Các hợp tác xã hoạt động hiệu
quả chỉ liên kết, hỗ trợ được khoảng 5% số hộ nông dân cả nước, còn 95% số
hộ thực chất là sản xuất theo phương thức tự phát. Bên cạnh đó, do nhận thức
về hợp tác xã còn rất khác nhau ở các địa phương nên quy mô hợp tác xã và số
lượng các dịch vụ hợp tác xã cũng rất khác nhau. Chưa kể, chất lượng, hiệu quả
hoạt động và lợi nhuận của các hợp tác xã còn thấp (ước tính chỉ có khoảng
10% số hợp tác xã nông nghiệp làm ăn đạt hiệu quả tốt, còn lại hoạt động không
hiệu quả, cầm chừng hoặc phải ngừng hoạt động, lợi nhuận bình quân năm rất
thấp. Đa số các hợp tác xã nông nghiệp trước đây mới chỉ cung cấp được các
dịch vụ đầu vào cơ bản cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, rất ít các hợp tác
xã cung cấp được dịch vụ đầu ra. Một số hợp tác xã không còn khả năng hoạt
động, muốn giải thể nhưng gặp phải những vấn đề phức tạp liên quan tới vốn
góp, tài sản, công nợ của hợp tác xã được chuyển từ giai đoạn này sang giai
đoạn khác, còn có một số địa phương cần giữ lại mô hình này để đáp ứng tiêu
chí về xây dựng nông thôn mới... là những lý do chính khiến hơn 20% số hợp
tác xã dù đã ngừng hoạt động nhưng vẫn không giải thể được.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu kết quả phát triển HTX trên địa bàn
của tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm như: Kinh tế hộ nông
dân Thái Nguyên hầu hết là nhỏ bé, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu hiểu
biết về kỹ thuật canh tác và nhiều khâu của quá trình sản xuất hộ nông dân không
tự làm được, năng lực nội sinh, địa vị và quyền lợi của thành viên và người lao
động; vị thế kinh tế HTX trong nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi những người sản xuất phải liên kết lại với nhau
trên nguyên tắc tự nguyện, kết hợp sức mạnh tập thể và sức mạnh của từng thành
viên để đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Từ yêu cầu khách quan đó, sự tồn tại của các hình thức kinh tế hợp tác,
HTX trong nông nghiệp là cần thiết. Mặt khác trước yêu cầu của sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vai trò kinh tế HTX ngày càng giữ vị trí quan
3
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa - hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phấn đấu đưa Thái Nguyên trở thành tỉnh công
nghiệp vào năm 2020. Vì vậy vấn đề cơ bản và cấp bách đặt ra đối với Thái
Nguyên là phải đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động của các HTX, rút
ra những kinh nghiệm, đồng thời đề ra được những giải pháp để tiếp tục đổi
mới và nâng cao hiệu quả kinh tế HTX nông nghiệp kiểu mới trong thời gian
tới.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển hợp tác xã nông
nghiệp kiểu mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề đặt ra ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh phát triển hợp
tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ đó nâng cao giá
trị sản xuất nông nghiệp cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
thành viên HTX nói riêng và nhân dân tỉnh Thái Nguyên nói chung. Luận văn
có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, hoạch định chính sách, chỉ đạo
thực tiễn, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng
thời có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ công tác giảng dạy ở trường
chính trị tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTXNN kiểu mới.
- Đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới theo Luật
HTX năm 2012 tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn vừa qua.
- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp kiểu
mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những nội dung có liên quan đến phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới
theo Luật HTX 2012 tại tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin và tài liệu về tình hình kinh tế - xã
hội, tình hình phát triển các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017. Các thông tin sơ cấp là các số liệu hợp tác
xã nông nghiệp kiểu mới thực hiện trong năm 2018. Các giải pháp đề xuất cho
giai đoạn 2019-2025.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
thực trạng và giải pháp phát triển các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứ sự ảnh hưởng của HTX đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên, quá trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
* Về lí luận:
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về sự phát triển của hợp tác xã
kiểu mới và hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới.
* Về thực tiễn:
- Thông qua việc nghiên cứu về thực trạng tình hình hoạt động của các
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đánh giá những kết quả đã
đạt được, những mặt hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần phát triển HTX nông nghiệp
kiểu mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên trong
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
5
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong
việc xây dựng các chính sách về phát triển các hợp tác xã nông nghiệp kiểu
mới, đồng thời có thể là tài liệu sử dụng trong giảng dạy nghiên cứu trong
nhà trường.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận
văn được kết cấu thành 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hợp tác xã nông
nghiệp kiểu mới.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
- Chương 3: Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp
kiểu mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm hợp tác xã:
Hợp tác, với tư cách là đặc tính xã hội của lao động, được thực hiện từ khi
loài người xuất hiện và ngày càng phát triển như là hình thức tất yếu trong lao
động sản xuất và hành động kinh tế của con người. Nhận định về quá trình sản
xuất của con người, Các Mác đã từng chỉ rõ: “Người ta không thể sản xuất được
nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để
trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được, người ta phải có những mối
liên hệ và quan hệ nhất định với nhau và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức
là việc sản xuất, chỉ diễn ra trong khuôn khổ và những mối liên hệ và quan hệ
xã hội đó” [12]. Có thể nói, hợp tác là một phạm trù rộng, quá trình thực hiện
nó biểu hiện ra ở nhiều hình thức và cấp độ khác nhau, từ đơn giản đến phức
tạp, từ đơn ngành đến đa ngành. Mỗi loại hình kinh tế hợp tác phản ánh đặc
điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và hình thức phân công lao
động tương ứng, trong đó kinh tế hợp tác phát triển và được tổ chức ở trình độ
cao chính là các hợp tác xã.
Hợp tác xã xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa
thế kỉ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát
triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại
sự chèn ép, khống chế và bần cùng hoá của tư bản lớn. Từ đây đã tạo cơ sở cho
sự liên kết, hợp tác giữa những người lao động tự nguyện, dân chủ, bình đẳng.
Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau nên sự
ra đời và phát triển của các hợp tác xã có những đặc điểm khác nhau, nhưng
nói chung, hợp tác xã là động lực kinh tế - xã hội quan trọng, có nhiều đóng
góp vào phúc lợi của dân chúng ở nhiều quốc gia.
7
Được thành lập từ tháng 8/1895 tại Luân Đôn (Anh), liên minh Hợp tác
xã quốc tế (International Cooperative Alliance - ICA) đã định nghĩa hợp tác xã
như sau: “Hợp tác xã là một hình thức tự trị của những người tự nguyện liên
hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã
hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [15].
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết
nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã
chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó
khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các
chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh
thần chung”.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX song các loại hình HTX
trên thế giới đều có những đặc điểm chung như: là tổ chức kinh tế do các chủ
thể kinh tế tự nguyện góp vốn, góp sức hình thành; hoạt động chủ yếu nhằm
mục đích phục vụ hoạt động kinh tế của các thành viên tham gia với phương
châm giúp đỡ lẫn nhau; nguyên tắc cơ bản của HTX là tự nguyện, bình đẳng,
cùng có lợi và quản lý dân chủ…
Ở nước ta, khi bắt đầu công cuộc xây dựng CNXH, chúng ta thường dùng
các khái niệm: tổ đổi công, tập đoàn sản xuất, HTX bậc thấp, bậc cao,... Vào
thời kỳ này, kinh tế HTX phát triển mạnh và đã có nhiều đóng góp quan trọng
trong xây dựng nông thôn và phát triển cộng đồng. Sau khoán 10, các HTX và
tập đoàn sản xuất bắt đầu tan rã, trên diễn đàn khoa học và đời sống hàng ngày,
khái niệm "hợp tác xã" ít được đề cập đến. Nhiều nhận thức không đúng về
kinh tế hợp tác cùng với những lúng túng trong việc tìm tòi, thử nghiệm mô
hình HTX kiểu mới đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới cả về nội dung và phương
thức hoạt động của HTX cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới khi đất nước bước
vào thời kỳ đổi mới.
8
Trước yêu cầu đó của thực tiễn, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII (1996) đã đề ra nhiệm vụ phải xây dựng HTX kiểu mới. Tháng 3/1996,
tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá IX đã ban hành Luật HTX để tạo cơ sở pháp
lý cho việc tổ chức và hoạt động của HTX trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN.
Theo Luật này, HTX được định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự
chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước” [13].
Sự ra đời của Luật HTX đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong
tiến trình đổi mới HTX, mở ra một môi trường thể chế thuận lợi để HTX tiếp
tục phát triển.
Tổng kết 5 năm thực hiện chuyển đổi, thành lập HTX theo Luật HTX (năm
1996), hội nghị Trung ương 5 khoá IX (3/2002) đã ra Nghị quyết về "Tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể" để lãnh đạo sự phát
triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng và
thực tiễn hoạt động của HTX kiểu mới, ngày 26-11-2003, tại kỳ họp thứ 4,
Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật HTX sửa đổi, bổ sung (Luật HTX năm
2003). Theo đó, HTX được định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể
do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật
này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước”.
9
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật [11].
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về HTX
Trong di sản lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, chế độ HTX có vai trò, ý
nghĩa đặc biệt. Mặc dù so với các vấn đề khác mà các nhà kinh điển chủ nghĩa
Mác đã đề cập, các ông không có điều kiện đi sâu nghiên cứu vấn đề nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, nhưng khi bàn về quá trình đưa nông nghiệp,
nông dân lên CNXH, các ông đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế hợp
tác, coi đó là hình thức thích hợp để nhân lên sức mạnh tiềm ẩn trong người
nông dân và là con đường để đưa nông dân đi đến ấm no, hạnh phúc - mục tiêu
của CNXH.
Xuất phát từ những tiền đề kinh tế nảy sinh từ trong lòng xã hội tư bản,
Các Mác và Ăngghen thấy rằng để có thể đứng vững được, những người sản
xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau dưới hình thức tổ chức HTX. Mục
tiêu của các HTX không phải vì lợi nhuận mà là vì sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau
để có thể cạnh tranh với tư bản lớn. Các HTX đã chứng tỏ sức sống của mình
trong nền kinh tế tự do cạnh tranh. Cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối thế kỷ
XIX gây nên tình trạng hạ giá nông sản ở khắp nơi, tuy nhiên, các HTX không
những không bị tan rã mà lại còn phát triển mạnh ở các nước phụ thuộc vào sự
trao đổi quốc tế.Ăngghen cho rằng: "Trong bước quá độ lên nền kinh tế cộng
sản chủ nghĩa đầy đủ, chúng ta sẽ phải áp dụng trên quy mô lớn nền sản xuất
hợp tác xã với tính cách là một khâu trung gian - điều đó Mác và tôi không bao
giờ hoài nghi cả" [4]. Mác và Ăngghen thấy được tiềm năng XHCN của phong
trào HTX sẽ được phát huy dưới chính quyền của nhân dân, do giai cấp công
nhân lãnh đạo, dưới sự tác động của quan hệ sản xuất XHCN (chế độ công hữu
về ruộng đất và các tư liệu sản xuất cơ bản khác). Trong điều kiện ấy, hợp tác
- Xem thêm -