Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực ...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế nghiên cứu các doanh nghiệp nhật bản đang hoạt động tại tỉnh bình dương​

.PDF
92
2
148

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  LÊ VŨ NHƯ BẢO HOÀN THIỆN BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ THEO HƯỚNG HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ - NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  LÊ VŨ NHƯ BẢO HOÀN THIỆN BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ THEO HƯỚNG HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ - NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn “Hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế - Nghiên cứu các doanh nghiệp Nhật Bảnđang hoạt động tại tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu của cá nhân với sự hỗ trợ của GVHD. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận văn Lê Vũ Như Bảo MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ ............................ 8 1.1 Tổng quan về BCLCTT theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế ......... 8 1.1.1 Lược sử hình thành và phát triển của BCLCTT ..................................... 8 1.1.2 Bản chất và ý nghĩa của BCLCTT ..........................................................10 1.1.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24, thông tư 200 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 .....................................................................11 1.1.3.1 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 ......................11 1.1.3.2 Nội dung cơ bản của thông tư 200/2014/TT-BTC liên quan đến BCLCTT .......................................................................................................13 1.1.3.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 .........................15 1.1.4 Mối quan hệ giữa BCLCTT và các BCTC khác: ....................................17 1.1.4.1 Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCĐKT: .........................................17 1.1.4.2 Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCKQHĐKD: ................................17 1.1.4.3 Mối quan hệ giữa BCLCTT và thuyết minh BCTC: ........................19 1.2. Sự khác biệt giữaBCLCTT theo IFRS và theo chuẩn mực Việt Nam:…. .....20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT CỦA DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG ....... 29 2.1 Thực trạng lập BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản tại Nhật Bản ............29 2.1.1 Sơ lược về sự phát triển BCLCTT tại Nhật Bản......................................29 2.1.2 Thực trạng lập BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản có vốn đầu tư vào tỉnh Bình Dương tại Nhật Bản ..........................................................................30 2.2 Thực trạng lập và trình bày BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương ...........................................................................................31 2.2.1 Giới thiệu chung về các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương.......................................................................................................31 2.2.2 Khảo sát về việc lập và trình bày BCLCTT của các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương: ...............................................................32 2.2.2.1. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 1: .33 2.2.2.2. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 2: .34 2.2.2.3. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 3: .35 2.2.2.4. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 4: .36 2.2.2.5. Phương pháp xử lý:..........................................................................36 2.2.3 Kết quả khảo sát và bàn luận ...................................................................37 2.2.3.1 Kết quả khảo sát những thuận lợi và khó khăn trong việc lập BCLCTT của các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam: ..............................................37 2.2.3.2. Kết quả khảo sát về sự nhận thức tính hữu ích của thông tin BCLCTT: ......................................................................................................45 2.2.3.3. Kết quả khảo sát tính tuân thủ khi vận dụng các văn bản pháp quy kế toán về việc vận dụng và trình bày BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương: ..................................................................47 2.2.3.4. Khảo sát mức độ hội nhập cũng như những thuận lợi khó khăn khi hội nhập kế toán Việt Nam và quốc tế: ........................................................48 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BCLCTT THEO HƯỚNG HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI BÌNH DƯƠNG ................... 52 3.1. Quan điểm hoàn thiện: ..................................................................................52 3.2. Định hướng xây dựng giải pháp: ..................................................................54 3.2.1. Tiếp cận từ tổ chức lập quy và người sử dụng: ......................................54 3.2.2. Tiếp cận từ mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................56 3.3. Giải pháp hoàn thiện việc lập và trình bày BCLCTT của theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế của doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam: .......................................................................................................56 3.3.1. Hoàn thiện VAS 24 theo hướng phù hợp với IAS 7 ...............................56 3.3.2. Hoàn thiện quy trình lập BCLCTT phương pháp gián tiếp theo chuẩn mực kế toán quốc tế: .........................................................................................58 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCĐKT Bảng cân đối kế toán CMKT Chuẩn mực kế toán TNDN Thu nhập doanh nghiệp Tiếng Anh AARF Australian Accounting Research Foundation AASB Australian Accounting Standards Board AICPA American Institute [of] Certified Public Accountants APB Accounting Principles Board ASB Accounting Standards Board ASRB Accounting Standards Review Board FASB Financial Accounting Standards Board FRS Financial Reporting Standards GAAP Generally Accepted Accounting Principles IASB International Accounting Standards Board IASC International Accounting Standards Committee ICAA Institute of Chartered Accountants in Australia IFRS International Financial Reporting Standard SSAF Statement of Source and Application of Funds SSAP Statements of StandardAccounting Practice DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG 1.1: Một vài điểm khác biệt giữa BCLCTT theo IFRS và VAS BẢNG 2.1: Thống kê mô tả kết quả khảo sát người làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương BẢNG 2.2: Thống kê mô tả kết quả khảo sát nhà quản lý và nhà đầu tư Nhật Bản BẢNG 2.3: Thống kê mô tả kết quả khảo sát tính tuân thủ BẢNG 2.4: Thống kê mô tả kết quả khảo sát mức độ hội nhập 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài Tính đến thời điểm này, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp.Về cơ bản các chuẩn mực và thông tư đã đáp ứng được nhu cầu hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập với xu thế đầu tư nước ngoài gia tăng, nhu cầu minh bạch thông tin tài chính tài chính ngày càng tăng, do đó, các công ty mẹ nước ngoài thường yêu cầu các công ty con tại Việt Nam trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs). Khi nền kinh tế phát triển đa dạng về thành phần và lĩnh vực thì nhu cầu sử dụng thông tin mang tính chính xác và “biết nói” đóng vai trò thật sự quan trọng. Con số đó có thể cho đối tượng quan tâm biết về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, rủi ro tiềm ẩn và những lợi ích có được khi đầu tư. Trong quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của đối tượng bên trong và bên ngoài thường chú trọng đến phân tích Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh...chưa phân tích nhiều đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong khi đây là báo cáo có thể cho doanh nghiệp biết về sự vận động của dòng tiền. Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 và được hướng dẫn theoThông tư 200/2014/TT-BTC. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây, Việt Nam đang tăng cường thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay, các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư mạnh vào Việt Nam. Theo kết quả“Khảo sát về thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Nhật Bản tại châu Á và châu Đại Dương năm 2016” do Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (Jetro) tiến hành cho thấy, hơn 60% doanh nghiệp Nhật Bản muốn mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.Và Bình Dương hiện là một trong những địa phương của Việt Nam thu hút khá lớn các doanh nghiệp Nhật Bản đến đầu tư. Nhằm mục đích thu hút thêm nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng, chúng ta cần có một báo cáo tài chính nói chung và báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2 nói riêng của các công ty con tại Việt Nam cung cấp thông tin tài chính hữu ích. Nhưng thực trạng hiện nay, các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình Dương chưa quan tâm và chú trọng đến việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho mục đích sử dụng để ra quyết định kinh doanh mà chỉ lập một cách bắt buộc tuân thủ theo quy định của Bộ Tài Chính Việt Nam. Trong khi, các doanh nghiệp tại Nhật Bản đã áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 để lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Còn các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình Dương vẫn áp dụng VAS 24 và thông tư 200 (áp dụng cho BCTC năm 2015 trở đi).Không có sự thống nhất giữa doanh nghiệp Nhật Bản (công ty mẹ) và doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình Dương (công ty con). Do đó, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình Dương không có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp đầu tư Nhật Bản. Đồng thời, nhà quản lý và nhà đầu tư Nhật Bản họ cũng không hiểu và sử dụng được các thông tin hữu ích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo xu hướng hội tụ kế toán quốc tế để dễ dàng so sánh, phân tích và sử dụng để ra quyết định kinh doanh nên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế - Nghiên cứu các doanh nghiệp Nhật Bảnđang hoạt động tại tỉnh Bình Dương” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ của mình. 2 Tổng quan nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài 2.1 Nghiên cứu nước ngoài Xuất phát từ tầm quan trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, sự quan tâm của mọi người đến việc nghiên cứu báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngày càng tăng. Một số nghiên cứu nước ngoài tiêu biểu có liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã công bố như: 3 Đề tài “The Development of Voluntary Cash Flow Statements in Germanyand the Influence of International Reporting Standards” của Christian Leuz năm 1999. Bài viết này nghiên cứu các biện pháp khuyến khích các công ty ở Đức tự nguyện lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo thời gian. Ý tưởng của tác giả là nghiên cứu ảnh hưởng này bằng cách nhìn vào các mô hình áp dụng theo thời gian và hình thức của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là tài liệu cho sự phát triển của việc tự nguyện lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo thời gian của các doanh nghiệp Đức, nó là "cột mốc" trong sự phát triểnkiến nghị của các chuyên gia Đức tương ứng với các tiêu chuẩn quốc tế. Các yếu tố quyết định cắt ngang của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tự nguyện (quốc tế) được phân tích bằng mô hình hồi quy probit và phân tích nhân tố.Kết quả là thống nhất với ý kiến rằng lực lượng thị trường vốn được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ phù hợp với thông lệ báo cáo quốc tế.Tác giả chủ yếu quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng của thị trường vốn trên BCLCTT. Đề tài nghiên cứu khoa học "Presentation of Consolidated Statement of Cash Flow under IAS 7, Statement of Cash Flows" của Tăn ase Alin Elin Eliodor và Calota Traian- Ovidiu năm 2013. Bài viết làm rõ khái niệm về BCLCTT, đồng thời hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất theo chuẩn mực kế toán IAS 7. Tác giả chủ yếu cho thấy cái nhìn tổng quát về BCLCTT theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Đề tài nghiên cứu của Alan Jonathan Duboisee di Ricquebourg năm 2013 "The Usefulness of Direct Cash Flow Statement under IFRS". Bài nghiên cứu trình bày tính hữu ích của việc lập và trình bày BCLCTT phương pháp trực tiếp theo IFRS tại Úc. Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp theo IFRS có giá trị hơn AGAAP. Hơn nữa, kết quả chứng minh rằng BCLCTT trực tiếp cung cấp cho các nhà phân tích tài chính thông tin hữu ích cho việc dự báo dòng tiền của họ và thông tin này là hữu ích hơn theo IFRS so với AGAAP. 4 2.2 Nghiên cứu trong nước Bên cạnh những nghiên cứu nước ngoài về báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì trong nước cũng có một số nghiên cứu như: Đề tài “Một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của BCLCTT tại các doanh nghiệp Việt Nam” luận văn thạc sĩ năm 2010 Nguyễn Thị Thanh Hiền, người hướng dẫn PGS.TS Vũ Hữu Đức. Bài luận trình bày những khó khăn của người lập và người sử dụng BCLCTT, từ đó đưa ra một số giải pháp để người lập và người sử dụng nhằm nâng cao tính hữu ích của BCLCTT.Tác giả chưa nghiên cứu đến Việt Nam xu hướng hội tụ kế toán quốc tế. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện BCLCTT hợp nhất tại các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con – Việt Nam” năm 2013 Phan Thị Kiều Oanh, người hướng dẫn PGS.TS Bùi Văn Dương. Tác giả đã tổng hợp những khó khăn khi lập BCLCTT hợp nhất và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện BCLCTT hợp nhất. Luận văn chưa nghiên cứu theo khía cạnh hội tụ với các chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay. Đề tài “Giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế“ luận văn thạc sĩ năm 2014 Nguyễn Anh Vũ, người hướng dẫn PGS.TS Hà Xuân Thạch. Tác giả so sánh giữa chuẩn mực Việt Nam và quốc tế về việc lập và trình bày BCLCTT để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp lập BCLCTT tại các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Luận văn chỉ nghiên cứu tổng quát cho các doanh nghiệp Việt Nam. 2.2 Nhận xét về các nghiên cứu Các nghiên cứu nước ngoài đã nghiên cứu về việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho việc lập và trình bày BCLCTT và nâng cao tính hữu ích của báo cáo. Đối với các nghiên cứu trong nước cũng có nghiên cứu hoàn thiện nội dung và phương pháp 5 lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, chưa nghiên cứu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trên cở sở các nghiên cứu đó, tác giả sẽ nghiên cứu đề tài có liên quan nhưng áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Cụ thể là, hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam nhằm cho các nhà đầu tư Nhật Bản có thể sử dụng báo cáo chứ không phải lập báo cáo vì mục đích thuế. 3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu, làm rõ một số lý luận và thực tiễn trong việc lập và trình bày BCLCTT của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình Dương, từ đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện tính hữu ích của hệ thống thông tin tài chính trên BCLCTT theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Mục tiêu cụ thể của đề tài: (1) Nhận diện sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7. (2) Nhận diện những hạn chế khi doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương lập và trình bày BCLCTT theo VAS 24. 4 Câu hỏi nghiên cứu (1) Việc lập và trình bày BCLCTT theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 có sự khác biệt nào. (2) Khi doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương lập và trình bày BCLCTT theo VAS 24 có những hạn chế gì. 5 Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập số liệu 6 - Dữ liệu thứ cấp: Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 24), thông tư 200/2014/TTBTC, Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 7), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại tỉnh Bình Dương như: Công ty TNHH Isho Việt Nam, Công ty cổ phần Sun Steel, Công ty TNHH Sakata Inx Việt Nam,… - Dữ liệu sơ cấp: khảo sát ý kiến những kế toán, kiểm toán và nhà quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại tỉnh Bình Dương 5.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa dữ liệu các chuẩn mực, thông tư của Việt Nam và quốc tế liên quan đến việc lập và trình bày BCLCTT để làm cơ sở lý luận. - Phương pháp so sánh, đối chiếu thông tin giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24, thông tư 200 với IAS 7. - Phương pháp thống kê mô tả đánh giá các câu hỏi: làm bảng câu hỏi để khảo sát ý kiến từ các kế toán viên, kiểm toán và các nhà quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại tỉnh Bình Dương. - Phương pháp suy diễn: từ nghiên cứu lý thuyết và các kết quả khảo sát sẽ đề ra các giải pháp để định hướng tiến tới sự hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với quốc tế về việc lập và trình bày BCLCTT. 6 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 6.1 Đối tượng nghiên cứu - Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán quốc tế có liên quan đến việc lập và trình bày BCLCTT như: IAS7, VAS 24, thông tư 200/2014/TT-BTC. - Thực trạng lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương. 6.2 Phạm vi nghiên cứu - Chuẩn mực kế toán quốc tế về việc lập và trình bày BCLCTT (IAS 7) 7 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập và trình bày BCLCTT (VAS 24) và các văn bản hướng dẫn kế toán khác có liên quan (Thông tư 200/2014/TT-BTC) - Các doanh nghiệp được nghiên cứu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại tỉnh Bình Dương như: Công Ty TNHH Isho Việt Nam, Công ty cổ phần Sun Steel, Công ty TNHH Sakata Inx Việt Nam, Công Ty TNHH Aoki Việt Nam,… - Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng BCLCTT năm 2016 của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam . 7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Đánh giá thực trạng lập và trình bày BCLCTT tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình Dương hiện nay có phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế hay không. - Đề xuất một số giải pháp hướng các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình Dương lập và trình bày BCLCTTtheo sự hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế. Từ đó, nhà đầu tư Nhật Bản có thể hiểu được thông tin tài chính trên BCLCTT đã lập và thúc đẩy việc đầu tư vào Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng. 8 Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về việc lập và trình bày BCLCTT theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế. Chương 2:Khảo sát thực trạng lập và trình bày BCLCTT của cácdoanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện BCLCTT theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế củacác doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tạiBình Dương 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ 1.1 Tổng quan về BCLCTT theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế 1.1.1 Lược sử hình thành và phát triển của BCLCTT Theo tinh thần của kế toán quốc tế, kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra dùng để đo lường, phản ánh, xử lý và truyền đạt những thông tin tài chính về kết quả kinh doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị kinh tế. Nhằm mục đích cung cấp thông tin về những thay đổi lịch sử trong tiền mặt và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp bằng các phương tiện của một báo cáo lưu chuyển tiền mặt mà phân loại luồng lưu chuyển tiền tệ trong kỳ báo cáo theo hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính để người sử dụng đánh giá về thay đổi tài sản ròng, cơ cấu tài chính doanh nghiệp, khả năng thanh toán và thanh khoản của doanh nghiệp, khả năng ảnh hưởng của doanh nghiệp tới lượng tiền và thời gian lưu chuyển tiền tệ, khả năng tạo ra nguồn tiền, giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai của các doanh nghiệp khác nhau,..Từ đó, các chuẩn mực kế toán về báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các nước trên quốc tế lần lượt hình thành. Sự hình thành của chuẩn mực kế toán quốc tế về BCLCTT (IAS 7) Tháng 6/1976, họ ban hành dự thảo công bố (E7) “ Báo cáo nguồn và sử dụng ngân quỹ”. Vào tháng 10/1977, IAS 7 có tên là “ Báo cáo thay đổi tình hình tài chính”. Báo cáo cho thấy những thay đổi về tình hình tài chính từ năm này qua năm khác để đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán một công ty, khả năng có thể tạo ra tiền mặt nội bộ, khả năng có thể trả nợ hay tái đầu tư. Đến tháng 7 năm 1991 họ ban hành Dự thảo công bố (ED) 36 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Tháng 12 năm 1992, họ ban hành IAS 7 báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement), hiệu lực cho tất cả các năm tài chính kết thúc vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1994. 9 IAS 7 xem luồng tiền là sự kết hợp tất cả các dòng tiền vào và ra của "tiền và các khoản tương đương tiền" và không loại trừ " tương đương tiền" như FRS 1 (sửa đổi 1996). "Các khoản tương đương tiền" theo theo SFAS số 95 bao gồm "các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản". IAS 7 phân loại luồng tiền bằng cách sử dụng phương pháp của Mỹ: theo hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. SFAS số 95 và IAS 7 có sự khác biệt quan trọng liên quan việc phân loại lãi vay và cổ tức. IAS 7, đoạn 31, cho phép lãi và cổ tức được phân loại là hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính, miễn là phương pháp được lựa chọn đã được áp dụng nhất quán. Trong khi đó, SFAS số 95 chỉ cho phép phân loại tiền lãi nhận được, chi trả tiền lãi và cổ tức nhận được là hoạt động kinh doanh, phân loại chi trả cổ tức như hoạt động tài chính. Tháng 9 năm 2007, IASB đổi tên IAS 7 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" từ "Cash Flow Statements" sang "Statement of Cash Flows". Gần đây hơn, IASB sửa đổi IAS 7 yêu cầu việc công bố thông tin của chi phí vốn trong hoạt động đầu tư cho những nguồn tạo ra tài sản (IASB, 2010), văn bản này có hiệu lực từ năm tài chính kết thúc vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2010. Sự hình thành của chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCLCTT (VAS 24) và thông tư 200/2014/TT-BTC Sự phát triển các hoạt động kinh tế và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán, nó gắn liền với sự ra đời và phát triển của kế toán. Sự phát triển của kế toán tại mỗi quốc gia phụ thuộc vào các điều kiện về chính trị, pháp luật, văn hóa và kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay,khoa học kế toán không còn giới hạn trong lãnh thổ của mỗi nước mà nó có những biểu hiện có tính toàn cầu hóa.Sự bùng nổ mậu dịch quốc tế, việc hình thành các công ty đa quốc gia và sự dịch chuyển các dòng vốn trên thế giới đã nảy sinh nhu cầu thông tin phải có tính so sánh, đem lại sự thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định. Những nguyên tắc và phương pháp kế toán chung hay các chuẩn mực kế toán đã ra đời trong bối cảnh đó và ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu trong hệ thống quản lý ở các tổ chức, các đơn vị kinh tếngày càng cao. 10 Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật về lập và trình bày BCTC ngày càng phát triển nhằm tối ưu hóa cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng. Ngày 31/12/2002, Bộ tài chính ban hành quyết định 165/2002/QĐ-BTC ban hành 6 chuẩn mực, trong đó có chuẩn mực VAS 24 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Chuẩn mực này là cột mốc quan trọng trong sự phát triển BCLCTT ở Việt Nam. Vào thời điểm này, các doanh nghiệp đã được hướng dẫn chi tiết, rõ ràng, cụ thể, nhất quán về việc lập và trình bày BCTC. Ngày 20/3/2006, Bộ tài chính ra quyết định 15/2006/QĐ-BTC, áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô lớn.Trong quyết định, bộ báo cáo tài chính có bao gồm BCLCTT là báo cáo bắt buộc mà doanh nghiệp phải lập và nộp cho cơ quan nhà nước. Ngày 31/12/2007, Bộ tài chính ra thông tư 161/2007/TT-BTC, trong thông tư có hướng dẫn việc thực hiện chuẩn mực VAS 24. Và gần đây nhất, ngày 22/12/2014, Bộ tài chính ban hành thông tư 200/2014/TTBTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo điều 114 của thông tư có hướng dẫn lập và trình bày BCLCTT. Đồng thời, Bộ tài chính còn ban han hành thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Đến hiện nay, Bộ tài chính vẫn chưa ban hành thêm văn bản quy phạm pháp luật nào liên quan đến BCLCTT và BCLCTT hợp nhất. 1.1.2 Bản chất và ý nghĩa của BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo bổ sung tình hình tài chính củadoanh nghiệp mà bảng cân đối và báo cáo kinh doanh chưa phản ánh hết được. Tiền của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng. Ở một thời điểm nhất định tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như hình thái biểu hiện của tài sản ngắn hạn, có tính thanh khoản cao, nhưng trong quá trình kinh doanh tiền được xem là hình ảnh trung tâm 11 của hoạt động kinh doanh. BCLCTT cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được các vấn đề sau: - Đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra luồng tiền trong quá trình hoạt động. - Khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, cũng như sự thay đổi trong cơ cấu tài sản thầu, cơ cấu tài chính. - Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp: trả nợ, trả lãi vay, thanh toán từ việc chia lãi cho chủ góp vốn. - Đánh giá khả năng đầu tư phát triển doanh nghiệp. - BCLCTT làm tăng khả năng đánh giátình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách khách quan hơn. Đồng thời, BCLCTT còn làm tăng khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp. Bởi vì, nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. - BCLCTT là công cụ để lập dự toán tiền,dự đoán được khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai. 1.1.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24, thông tư 200 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 1.1.3.1 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 Trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ Trên BCLCTT doanh nghiệp trình bày các luồng tiền trong kỳ theo 3 loại hoạt động: kinh doanh,đầu tư và tài chính. Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính,với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa 3 hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài 12 chính. Một giao dịch có thể liên quan đến các luồng tiền ở nhiều loại hoạt động khác nhau. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kể cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải cho các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác với thông tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiềnliên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Luồng tiền từ hoạt động tài chính Luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp được xem đó là luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính. Phương pháp lập BCLCTT được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất. Từ đó, căn cứ vào bản chất từng giao dịch doanh nghiệp sẽ trình bày các luồng tiền một cách phù hợp.Theo VAS 24 có hai phương pháp lập BCLCTT: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này cơ bản chỉ dùng để xác định lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, còn lưu chuyển tiền hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính chỉ sử dụng một phương pháp trực tiếp. + Theo phương pháp trực tiếp: Các luồng tiền vào và luồng tiền ra trong doanh nghiệp được xác định và trình bày trong BCLCTT theo ba hoạt động kinh doanh,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan