Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng với sự nỗ lực của các tầng lớp nhân dân, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện, các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ; mức độ tiếp cận của hộ nghèo với các dịch vụ xã hội được nâng lên đời sống vật chất và tinh thần của hộ nghèo chuyển biến rõ nét.
Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh vẫn còn cao so với mức bình quân chung của khu vực Tây Nguyên và cả nước; kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nhưng chưa có việc làm còn cao. Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn có mặt bất cập. Đầu tư kết cấu hạ tầng chưa thật hiệu quả. Năng lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy mục tiêu giảm nghèo bền vững đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho tỉnh Kon Tum trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Để làm rõ các vấn đề trên, tổ chức thực hiện hiệu quả CTMTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về giảm nghèo, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
DƯƠNG THỊ LAM GIANG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đà Nẵng – 2019
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
DƯƠNG THỊ LAM GIANG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THUỶ
Đà Nẵng- Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Dương Thị Lam Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài.........................................................................6
7. Sơ lược tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu.........................................6
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.....................................................................7
9. Kết cấu của luận văn..................................................................................12
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM
NGHÈO..........................................................................................................13
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢM NGHÈO..............................................................................................13
1.1.1. Khái niệm nghèo và giảm nghèo..........................................................13
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo.......................................19
1.1.3. Đặc điểm của Quản lý Nhà nước về giảm nghèo ................................20
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về giảm nghèo ............................................21
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO...................23
1.2.1. Xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch, chính sách giảm
nghèo...............................................................................................................23
1.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo..................................24
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến các chương trình, chính sách giảm nghèo....26
1.2.4. Tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo.............27
1.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong công tác giảm
nghèo...............................................................................................................29
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢM NGHÈO..............................................................................................29
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương.............................29
1.3.2. Các nguồn lực thực hiện giảm nghèo...................................................31
1.3.3. Nhận thức của người nghèo.................................................................32
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TẠI
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG...............................................................................33
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đăk Nông.........................................................33
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng.........................................................34
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Kon Tum.......................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM..............................................................41
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH KON TUM
.........................................................................................................................41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum.......................................46
2.1.3. Tình hình hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum.................................48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018....52
2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch, chính sách
giảm nghèo......................................................................................................52
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo...............54
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến các chương trình, chính
sách giảm nghèo..............................................................................................59
2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách giảm
nghèo...............................................................................................................61
2.2.5. Thực trạng giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
công tác giảm nghèo.......................................................................................70
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM..................................73
2.3.1. Những thành công................................................................................73
2.3.2. Những hạn chế......................................................................................77
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế.........................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................83
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM...............84
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP.................................................84
3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Kon Tum.............................................84
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại
tỉnh Kon Tum.................................................................................................85
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM...............86
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch,
chính sách giảm nghèo...................................................................................86
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo.............................87
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chương trình, chính
sách giảm nghèo..............................................................................................88
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách
giảm nghèo......................................................................................................89
3.2.5. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm
trong công tác giảm nghèo.............................................................................92
3.2.6. Một số giải pháp khác...........................................................................93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................98
KẾT LUẬN.....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................101
PHỤ LỤC.....................................................................................................104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTMTQG
HĐND
UBND
LĐTB&XH
QLNN
DTTS
ĐBKK
XĐGN
NSTW
NSĐP
TGPL
: Chương trình mục tiêu quốc gia
: Hội đồng nhân dân
: Uỷ ban nhân dân
: LĐTB&XH
: Quản lý nhà nước
: Dân tộc thiểu số
: ĐBKK
: Xóa đói giảm nghèo
: Ngân sách Trung ương
: Ngân sách địa phương
: Trợ giúp pháp lý
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1
Tên bảng
Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn
Trang
17
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Kon Tum giai đoạn
2016-2018
46
2.2
Tình hình giảm nghèo của tỉnh Kon Tum giai đoạn
2016-2018
48
2.3
Nguyên nhân nghèo của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
49
2.4
Đánh giá về thực trạng xây dựng và ban hành chương
trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
54
2.5
Đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện
chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
57
2.6
Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các
chính sách về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
60
2.7
Đánh giá về thực trạng tuyên truyền, phổ biến các chính
sách về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
61
2.8
Kết quả thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi phát triển
sản xuất trên địa bàn tỉnh
63
2.9
Khảo sát hộ nghèo về các chính sách giảm nghèo
64
2.10
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở trên địa bàn
tỉnh
66
2.11
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo khác
của tỉnh
68
2.12
Đánh giá thực trạng triển khai thực hiện các chính sách
về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
69
2.13
Số lượng cuộc kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
71
2.14
Đánh giá về thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm trong công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
72
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1
2.2
Tên hình
Trang
Bản đồ hành chính tỉnh Kon Tum
Sơ đồ tổ chức BCĐ CTMTQG giảm nghèo tỉnh Kon Tum
42
55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kon Tum là một tỉnh miền núi nằm ở Bắc Tây Nguyên, được thành lập lại
vào tháng 8/1991. Là tỉnh giáp hai nước bạn Lào và Campuchia, có vị trí chiến
lược quan trọng cả về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại. Dân số trung bình năm 2018 đạt khoảng 530 ngàn người, DTTS chiếm
khoảng 54% với 28 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó có 7 dân tộc tại
chỗ sinh sống từ lâu đời, gồm: Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ - Triêng, Brâu,
Rơ Măm và H’rê. Đến năm 2018, tỉnh Kon Tum có 03 huyện nghèo, 54 xã
ĐBKK và 66 thôn, làng ĐBKK thuộc vùng dân tộc và miền núi. Hộ nghèo
chiếm 17,29%, hộ cận nghèo chiếm 6,58% so với tổng số hộ toàn tỉnh (trong
đó, hộ nghèo, cận nghèo đồng bào DTTS chiếm trên 90% hộ nghèo, cận
nghèo toàn tỉnh).
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng,
là nhiệm vụ chính trị trọng tâm vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược
lâu dài của cả hệ thống chính trị nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
của các hộ nghèo, tạo cho hộ nghèo có cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn
lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản.
Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XV đã đề ra mục
tiêu xây dựng tỉnh Kon Tum ổn định và phát triển bền vững, tỷ lệ hộ nghèo
giảm 3 - 4%/năm là thể hiện quyết tâm chính trị của toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng với sự nỗ lực
của các tầng lớp nhân dân, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã
có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, thu nhập bình
quân đầu người được cải thiện, các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư xây
2
dựng đồng bộ; mức độ tiếp cận của hộ nghèo với các dịch vụ xã hội được
nâng lên đời sống vật chất và tinh thần của hộ nghèo chuyển biến rõ nét.
Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh vẫn còn cao so với mức bình quân
chung của khu vực Tây Nguyên và cả nước; kết quả giảm nghèo chưa bền
vững, nguy cơ tái nghèo cao. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nhưng chưa có
việc làm còn cao. Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ
nghèo, hộ cận nghèo còn có mặt bất cập. Đầu tư kết cấu hạ tầng chưa thật
hiệu quả. Năng lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy mục tiêu giảm nghèo bền vững
đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho tỉnh Kon Tum trong tiến trình hội nhập và
phát triển.
Để làm rõ các vấn đề trên, tổ chức thực hiện hiệu quả CTMTQG giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý kinh tế nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về
giảm nghèo, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn
tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác QLNN về giảm nghèo để đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận của QLNN về giảm nghèo.
Đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum. Từ đó,
chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn
chế đó.
3
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về giảm
nghèo tại tỉnh Kon Tum.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Công tác QLNN về giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum trong những năm qua
được thực hiện như thế nào? Còn những mặt hạn chế nào? Nguyên nhân của
những mặt hạn chế đó?
Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác QLNN về giảm
nghèo tại tỉnh Kon Tum?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác QLNN về giảm nghèo tại trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến
công tác QLNN về giảm nghèo.
- Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Kon
Tum
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2016 - 2018. Các giải pháp được đề xuất
có ý nghĩa trong những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu
thập từ các nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum; Các văn bản, Nghị
quyết, Quyết định, báo cáo tổng kết năm, tổng kết giai đoạn, tổng kết lý luận
thực tiễn của tỉnh Kon Tum và các kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm giảm
nghèo của một số địa phương như Đăk Nông, Lâm Đồng....
4
- Số liệu sơ cấp: sẽ được thu thập thông qua phiếu khảo sát công tác
QLNN về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Căn cứ vào tình hình, đặc điểm của
hộ nghèo và khả năng thực hiện điều tra, tác giả đã chọn mẫu ngẫu nhiên 270
hộ nghèo tại 03 huyện nghèo của tỉnh (Kon Plông, Tu Mơ Rông và Ia H’Drai)
và 50 cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp tỉnh, cấp huyện, xã.
+ Thời gian điều tra: Thực hiện điều tra thu thập thông tin từ ngày
10/10/2019 đến ngày 10/11/2019.
+ Các bước thực hiện:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra khảo sát: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết,
văn bản pháp luật tại Quyết định số 59/2015/ QĐ – TTg ngày 19/11/2015…
Ngoài ra, tham khảo thêm một số bài luận văn đã được công bố trước đây để
tiến hành thiết kế phiếu điều tra khảo sát, sau đó xin ý kiến của giáo viên
hướng dẫn để hoàn thiện phiếu điều tra.
Bước 2: Tiến hành điều tra khảo sát: Thực hiện điều tra ngẫu nhiên trực
tiếp tại 270 hộ nghèo tại 03 huyện nghèo tại tỉnh (mỗi huyện chọn 3 xã và mỗi
xã chọn 30 hộ) và 50 cán bộ công chức làm công tác giảm nghèo tại 3 cấp:
tỉnh, huyện và xã.
Bước 3: Phân tích kết quả điều tra:
Phiếu điều tra được tác giả đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm từ 1
đến 5 (có nghĩa là từ “hoàn toàn không đồng ý” đến hoàn toàn đồng ý”), cụ
thể như sau:
Hoàn toàn
Không
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn
không đồng ý
đồng ý
Mặt khác, ta có:
đồng ý
Giá trị khoảng cách = ( Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8
Do đó, có thể quy đổi thang Likert 5 điểm trên về thang đo đánh giá dưới đây:
Giá trị trung bình
Mức độ quan trọng
5
Từ 1,0 đến 1,8
Từ 1,8 đến 2,6
Từ 2,6 đến 3,4
Từ 3,4 đến 4,2
Từ 4,2 đến 5,0
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Dựa trên dữ liệu thu thập được qua quá trình điều tra khảo sát, tác giả tiến
hành xử lý và phân tích thông tin đã thu thập bằng phần mềm Microsoft
Excel, từ đó lập bảng để đánh giá tình hình thực hiện công tác QLNN về giảm
nghèo tại tỉnh theo thang đo Likert.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để
tổng hợp các dữ liệu thu thập nhằm phân tích những nội dung chủ yếu của đề
tài, phân tích số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh
giá. Trên cơ sở chuỗi số liệu thu thập từ năm 2016 đến năm 2018, luận văn sẽ
phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình QLNN về giảm
nghèo của tỉnh Kon Tum.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng để phân tích và so sánh thực trạng
giảm nghèo qua các năm, so sánh các chỉ số qua các năm từ đó rút ra được
những kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.
- Phương pháp khái quát hóa: Trên cơ sở các đánh giá, nhận xét qua
phân tích thống kê, qua so sánh để khái quát hóa thành những nhận định
chung nhất, làm nổi bật những nội dung chính của luận văn.
Ngoài ra luận văn còn thu thập, tìm kiếm thông tin trên mạng, sách báo,
các công trình nghiên cứu khác….
6
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về QLNN về giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đây là đề tài mà các nghiên cứu trước chưa đi sâu
vào phân tích làm rõ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp người dân hiểu rõ hơn về thực trạng nghèo hiện nay. Đồng thời
giúp cho những người nghèo tự trang bị cho mình những tri thức hiểu biết cần
thiết, biết khai thác tiềm năng sẵn có ở địa phương, các nguồn nội lực của gia
đình cũng như phát huy tối đa và vận dụng các cơ chế chính sách của Nhà
nước để tự vươn lên xóa đói giảm nghèo một cách hiệu quả nhất.
- Giúp cho cấp uỷ, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể địa phương
có cái nhìn rõ hơn về thực trạng nghèo đói. Từ đó có những cơ chế, chính
sách và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp để giúp người dân giảm nghèo
nhanh, bền vững.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Kon Tum để đề xuất các giải pháp, luận văn là tài liệu tham khảo góp phần
hoàn thiện công tác QLNN về giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum.
7. Sơ lược tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
- Đỗ Hoàng Toàn - Mai Văn Bưu, Giáo trình QLNN về kinh tế, Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội (2008). Giáo trình này cung cấp cho người đọc những
quan điểm về QLNN về kinh tế, từ đó thấy được vai trò quan trọng của
QLNN đối với nền kinh tế. Trong đó tác giả cho rằng: “QLNN về kinh tế là
sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực
của nhà nước, thông qua pháp luật, chính sách, công cụ, môi trường, lực
lượng vật chất và tài chính trên tất cả các lĩnh vực và bao gồm tất cả các thành
7
phần kinh tế”. Vì vậy tác giả khẳng định: “QLNN về kinh tế là nhân tố cơ bản
quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân”.
- Bùi Quang Bình, Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb Thông tin và
Truyền thông (2012). Giáo trình này đã đề cập đến nội dung “Phát triển và
các phúc lợi cho con người”, theo đó đã có nhiều vấn đề lý luận cũng như
thực tiễn về phân phối thu nhập, đánh giá tình trạng bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập và các lý thuyết về sự bất bình đẳng và nghèo khổ.
- Võ Xuân Tiến, Giáo trình Chính sách công, Đại học Kinh tế - ĐH Đà
Nẵng (2013). Giáo trình này đã đề cập đến nội dung “Thành công nhiều hay ít
của các chính sách giảm nghèo phụ thuộc rất lớn vào quá trình triển khai thực
hiện”, theo đó đã có nhiều vấn đề đã được phân tích, đánh giá về triển khai
thực hiện một chương trình, chính sách quản lý về giảm nghèo.
- Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ
đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 – 2020”
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Nxb Khoa học và Xã hội, (2015).
Đề án chỉ ra sự cần thiết phải định nghĩa khái niệm nghèo và phải có một
chuẩn nghèo mới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đây là khung lý
thuyết cơ bản để xây dựng khái niệm về nghèo (theo chuẩn mới), là cơ sở
khoa học để khái quát thước đo nghèo giai đoạn 2016 – 2020 cho đề tài
nghiên cứu.
- “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn
2016 – 2020, Thủ tướng Chính phủ (2016). Trên cơ sở mục tiêu và phạm vi
“Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 –
2020, bản thân khái quát hóa thước đo giảm nghèo để xem xét tính hiệu quả
của giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
8
Để giải quyết đói nghèo hiện nay, không chỉ ở phạm vi mỗi Quốc gia
mà nó đã trở thành vấn đề có tính toàn cầu, bởi lẽ đói nghèo không chỉ đơn
thuần là vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, mà nó còn là vấn đề nhân đạo, nhân
văn sâu sắc. Các tổ chức, các nhà khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn thuộc
các cơ quan, đơn vị của nhiều cấp, ngành và địa phương khác nhau đã có
nhiều nghiên cứu về xoá đói, giảm nghèo ở các góc độ khác nhau.
Trên thế giới có một số hội nghị bàn về vấn đề đói nghèo như:
- Hội nghị về chống đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
do tổ chức ESCAP (Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương) tổ
chức tại Băng Cốc - Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm chung
về đói nghèo, thực trạng của đói nghèo và những giải pháp chống đói nghèo
trong khu vực.
- Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại
Côpenhaghen - Đan Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia,
đã tập trung thảo luận vấn đề giảm đói nghèo, hoà hợp xã hội và nêu lên trách
nhiệm của các tổ chức quốc tế và các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp
đỡ các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa
những nước giàu và nước nghèo.
Trong nước đã có một số công trình nghiên cứu và bài viết được công bố:
- Nicholas Minot, Bob Baulch và Michael Epprecht (2003), “Đói nghèo
và bất bình đẳng ở Việt Nam: các yếu tố về địa lý và không gian”, Hà Nội.
Công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc xây dựng Bản đồ nghèo
đói cấp tỉnh, huyện, xã. Đánh giá tác động của các yếu tố của nông nghiệp,
khí hậu và tiếp cận thị trường tới đói nghèo. Nâng cao năng lực của các tổ
chức Việt Nam trong việc xây dựng bản đồ đói nghèo và GIS sau này và tăng
cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong phân tích đói nghèo. Báo
9
cáo này cung cấp cho người đọc bức tranh chung về phân bố đói nghèo và các
biến liên quan đến đói nghèo của Việt Nam.
- Ngân hàng phát triển Châu Á (2010), “Báo cáo đánh giá đói nghèo tại
vùng ven biển Miền Trung, Tây Nguyên". Báo cáo nghiên cứu đã đưa ra cái
nhìn thấu đáo và toàn diện về các khía cạnh kinh tế, xã hội, văn hóa của sự đói
nghèo, về cơ chế cung cấp dịch vụ cho người nghèo. Phân tích những thành
công và hạn chế của các chương trình xóa đói, giảm nghèo, từ đó đưa ra gợi ý
về mặt chính sách; tăng cường và nâng cao năng lực cán bộ cho địa phương.
- Bùi Quang Bình (2007) trong bài viết “Nâng cao trình độ học vấn
của đồng bào DTTS và phát triển kinh tế của tỉnh Kon Tum”, đã đề cập học
vấn là nguồn vốn giúp người lao động nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống
đồng bào DTTS ở Kon Tum nói riêng và đồng bào DTTS nói chung ở Tây
Nguyên có trình độ học vấn thấp dẫn tới thu nhập thấp và hạn chế sự phát
triển kinh tế xã hội. Vì vậy, nâng cao trình độ học vấn của đồng bào DTTS sẽ
là yếu tố quyết định tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
- Trần Ngọc Hoàng (2011), “Xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon
Tum”, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại Học Đà Nẵng. Luận văn đã đánh giá
những hạn chế tồn tại cũng như nguyên nhân hạn chế tồn tại trong công tác
giảm nghèo, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị về xóa đói, giảm
nghèo ở tỉnh Kon Tum.
- Lê Quốc Lý (2012), “Chính sách giảm nghèo - Thực trạng và giải
pháp”, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật. Là một tập chuyên khảo luận giải về
đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối
của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành
tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo, từ đó
đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách, những giải pháp để xóa
đói, giảm nghèo cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
10
- Nguyễn Ngọc Sơn (2012), “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện
nay: thực trạng và định hướng hoàn thiện”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Bài
viết đề cập đến quan niệm nghèo, các chính sách giảm nghèo, thực trạng
nghèo và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo. Từ đó có định hướng về
chính sách giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Mai Lan Phương, Nguyễn Mậu Dũng và Philippe Lebailly (2012),
“Phân cấp quản lý và chương trình xóa đói giảm nghèo: trường hợp nghiên
cứu tại tỉnh Hòa Bình”, Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Trường Đại học
nông nghiệp Hà Nội. Trong bài viết, tác giả đã phân tích sự phân cấp quản lý
của Chương trình XĐGN quốc gia, nghiên cứu này bao gồm các nội dung :
(1) khái niệm liên quan đến phân cấp; (2) mô tả về cơ chế phân cấp quản lý
hiện tại ở Việt Nam; (3) phân tích liên quan đến phân cấp quản lý, thực hiện
Chương trình XĐGN; (4) một trường hợp nghiên cứu điểm tại tỉnh Hòa Bình.
- Đặng Nguyên Anh (2015) “Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn
đề chính sách và thực tiễn”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Bài viết đề cập đến
khái niệm nghèo đói theo cách tiếp cận đơn chiều và khái niệm nghèo theo
phương pháp tiếp cận hiện nay, một số quy định chính sách về nghèo đa chiều
ở Việt Nam.
- Bùi Quang Bình (2016), “Một số ảnh hưởng của biến động dân số tới
kinh tế Miền Trung và Tây Nguyên”, Nxb Thông tin - Truyền thông. Là cuốn
sách chuyên khảo tập trung nghiên cứu các tác động và ảnh hướng của dân số
tới phát triển kinh tế - xã hội Miền Trung - Tây Nguyên, trong đó phân tích
ảnh của biến động dân số tới đói nghèo và công tác giảm nghèo.
- Nay Vi Va (2017), “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Đăk Lăk”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính
quốc gia. Luận văn góp phần hệ thống lại cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng
QLNN về giảm nghèo bền vững của tỉnh, từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm
11
nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
- Phạm Bình Long (2017) “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện
hành chính quốc gia. Tác giả làm rõ cơ sở khoa học của hoạt động QLNN về
giảm nghèo bền vững. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt
động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của tỉnh, từ đó đưa ra những
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững tỉnh Bình Dương.
- Lâm Vĩnh Ái (2017), “Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng
bào DTTS trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học
viện hành chính quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về
chính sách giảm nghèo bền vững; đánh giá chính sách và thực hiện chính sách
giảm nghèo tại tỉnh Phú Yên và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.
- Đỗ Thị Thu Thiết (2018), “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại
Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận của QLNN về
giảm nghèo; Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo, đồng
thời đưa ra những tồn tại và vướng mắc trong công tác QLNN về giảm nghèo
ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo ở thành phố Tam Kỳ.
- Hồ Thanh Sơn (2018), “Quản lý Nhà nước về công tác giảm nghèo
trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận về công tác QLNN về
giảm nghèo; Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo, đồng
thời đưa ra những tồn tại và vướng mắc trong công tác QLNN về công tác
giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, từ đó, đề xuất
- Xem thêm -