BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------
PHẠM HOÀNG VIỆT
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG RỦI RO GIAN LẬN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------
PHẠM HOÀNG VIỆT
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG RỦI RO GIAN LẬN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
VIETCOMBANK CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá khả năng rủi ro gian lận báo cáo tài chính
trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Bình Dương” là
công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đình Hùng. Các
số liệu trong luận văn có nguồn trích dẫn rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách
quan, trung thực. Các tài liệu tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng.
TP Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2017
Học viên thực hiện
Phạm Hoàng Việt
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2.
Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
3.
Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................2
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
5.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
6.
Ý nghĩa nghiên cứu ..........................................................................................3
7.
Kết cấu luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC .......................................................................................................................5
2.1.
Các khái niệm và mô hình dự báo gian lận BCTC ..........................................5
2.1.1 Định nghĩa gian lận ..........................................................................................5
2.1.2 Định nghĩa gian lận BCTC ...............................................................................5
2.1.3 Các phương thức thực hiện gian lận phổ biến trên BCTC ...............................6
2.1.4 Các phương thức thực hiện gian lận phổ biến trên BCTC ...............................8
2.2.
Mô hình M’score và F’score ..........................................................................10
2.2.1 Mô hình M’score ............................................................................................10
2.2.2 Mô hình F’score .............................................................................................12
2.3.
Tổng quan các nghiên cứu trước ....................................................................14
2.3.1 Các nghiên cứu sử dụng Mô hình M’score ....................................................14
2.3.2 Các nghiên cứu sử dụng Mô hình F’score .....................................................15
2.3.3 Các nghiên cứu tác động của tín hiệu gian lận đến xác suất gian lận báo cáo
tài chính .....................................................................................................................17
2.4.
Xác định khoảng trống nghiên cứu ................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................21
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................22
3.1.
Mô tả tổng thể và mẫu nghiên cứu .................................................................22
3.1.1. Mô tả tổng thể ................................................................................................22
3.1.2. Mẫu nghiên cứu ..............................................................................................22
3.2.
Mô hình nghiên cứu .......................................................................................22
3.2.1. Lựa chọn và đo lường biến nghiên cứu ..........................................................22
3.2.1.1.
Chỉ số M’score .........................................................................................22
3.2.1.2.
Chỉ số F’score...........................................................................................23
3.2.1.3.
Các tỉ số tài chính sử dụng trong thẩm định BCTC của ngân hàng .........23
3.2.1.4.
Mô hình tương quan dự kiến ....................................................................25
3.3.
Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................29
4.1.
Kết quả tính toán và phân tích M’score và F’score .......................................29
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu .......................................................................................29
4.1.2. Kết quả mô hình M’score ...............................................................................30
4.1.3. Kết quả mô hình F’score ................................................................................34
4.2.
Tổng hợp kết quả ............................................................................................36
4.3.
Mô hình tương quan .......................................................................................39
4.3.1. Thống kê mô tả các biến ................................................................................39
4.3.2. Hệ số tương quan ...........................................................................................39
4.3.3. Mô hình hồi quy .............................................................................................40
4.3.3.1
Kết quả hồi quy theo mô hin
̀ h hồ i quy hỗn hơ ̣p (Pooled OLS) ...............40
4.3.3.2
Kết quả hồi quy theo mô hình Probit .......................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................45
5.1.
Kết luận ..........................................................................................................45
5.2.
Hàm ý cho các đối tượng liên quan ................................................................45
5.3.
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................46
5.3.1. Hạn chế ...........................................................................................................46
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Ký hiệu viết tắt
ACB
AGRIBANK
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
BCTC
Báo cáo tài chính
BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CP
DNTN
Cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
FDI
Đầu tư trực tiếp
ISA
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
KTV
Kiểm toán viên
MCDA
Multi-Criteria Decision Analysis
NHTM
Ngân hàng thương mại
SEC
Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ
SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TNHH
TNHH MTV
VCB
VIETINBANK
VSA
Trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Ngưỡng xác định rủi ro gian lận BCTC theo M’score ......................... 23
Bảng 3.2: Ngưỡng xác định rủi ro gian lận BCTC theo F’score .......................... 23
Bảng 3.3: Các tỉ số tài chính ............................................................................ 25
Bảng 4.1: Thống kê theo ngành nghề ............................................................... 29
Bảng 4.2: Thống kê theo quy mô lao động và vốn ............................................. 29
Bảng 4.3: Kết quả M’score qua các năm ........................................................... 30
Bảng 4.4: Kết quả F’score qua các năm ............................................................ 34
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả............................................................................. 37
Bảng 4.6: Thống kê chênh lệch lợi nhuận trước sau kiểm toán ............................ 37
Bảng 4.6: Thống kê mô tả các biến trong mô hình tương quan ............................ 39
Bảng 4.7: Ma trận hệ số tương quan ................................................................. 40
Bảng 4.8: Mô hình hồi quy PooledLOS ............................................................ 41
Bảng 4.9: Mô hình hồi quy Probit .................................................................... 42
Bảng 4.10: Mức độ dự báo chính xác của mô hình Probit ................................... 43
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) có đặc thù là kinh doanh tiền tệ, hoạt động
kinh doanh của NHTM tiềm ẩn nhiều rủi ro và có tác động mạnh đến nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, hàng loạt những sai phạm, cũng như hoạt động yếu kém
tại một số ngân hàng đã có tác động không nhỏ đến thị trường tài chính cũng như
nền kinh tế của Việt Nam. Báo cáo của Kiểm toán nhà nước cho năm tài chính 2014
công bố gần đây cho thấy tổng nợ xấu toàn hệ thống tại 31/12/2014 là 145.2 nghìn
tỉ đồng tăng 28.7 nghìn tỉ đồng, tương ứng tăng 24.6% so với cuối năm 2013, chiếm
3.25% tổng dư nợ, giảm 0.36% so với năm 2013. Một trong các nguyên nhân dẫn
đến gia tăng nợ xấu là do các doanh nghiệp đã làm giả các báo cáo để được xét
duyệt cho vay, đồng thời nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng cũng không phát
hiện được rủi ro này.
Một số dẫn chứng điển hình là trong vụ sai phạm liên quan đến Phạm Công
Danh, ngân hàng Sacombank đã chấp nhận cho vay bằng cách lập và ký các báo
cáo kinh doanh giả mạo thông qua các công ty sân sau. Vụ án Nguyễn Đức Kiên và
đồng phạm tại ngân hàng ACB, kết luận điều tra vụ án cho thấy có sai phạm liên
quan đến kinh doanh trái phép, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trốn thuế và cố ý làm trái
xảy ra tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) và một số công ty trên địa
bàn TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Mới đây nhất, ông Nguyễn Minh Chuyển nguyên Giám đốc Vietcombank chi nhánh Tây Đô bị khởi tố vì liên quan đến các
sai phạm trong ký kết hợp đồng tín dụng, dẫn tới nợ đọng khó đòi kéo dài lên đến
hàng ngàn tỉ đồng. Như vậy, vấn đề hạn chế gian lận, sai sót xảy ra trong lĩnh vực
tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hết sức quan trọng và cũng đồng
thời là vấn đề quan tâm của nhiều bên liên quan.
Việc thẩm định các hồ sơ cho vay trong đó có các báo cáo tài chính thuộc
trách nhiệm của cán bộ tín dụng ngân hàng, vì vậy nhận diện được khả năng xảy ra
rủi ro gian lận báo cáo tài chính của cán bộ tín dụng rất quan trọng và có tính quyết
2
định đến việc phê duyệt cho vay và khả năng thu hồi nợ về sau. Từ những lý do trên
nên tác giả chọn đề tài: “Đánh giá khả năng rủi ro gian lận báo cáo tài chính
trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Bình Dương”
làm đề tài luận văn của mình.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Vận dụng các mô hình về phát hiện gian lận báo cáo tài chính (cụ thể là mô
hình M’score và F’score) để dự đoán khả năng gian lận trong báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp đi vay tại VCB chi nhánh Bình Dương và đo lường tương quan
của các tỉ số tài chính sử dụng trong thẩm định BCTC của ngân hàng đến rủi ro gian
lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tại Vietcombank Bình Dương.
Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan các nghiên cứu trước đây để xác định các mô hình dự báo gian
lận BCTC của doanh nghiệp.
- Phân tích, tổng hợp và so sánh kết quả sử dụng hai mô hình và thực nghiệm
mô hình tương quan giữa các tỉ số tài chính sử dụng trong thẩm định BCTC
của ngân hàng và rủi ro gian lận BCTC (được xác định bằng mô hình
M’Score) với dữ liệu của các công ty có quan hệ tín dụng với ngân hàng
VCB chi nhánh Bình Dương.
3.
Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu nêu trên, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như
sau:
- Câu hỏi 1: có những mô hình nào được sử dụng phổ biến trong dự báo khả
năng gian lận BCTC của các doanh nghiệp?
- Câu hỏi 2: có hay không tương quan giữa những tỉ số tài chính sử dụng trong
thẩm định BCTC của các ngân hàng và rủi ro gian lận BCTC được xác định
bằng mô hình M’score.
3
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công ty có quan hệ tín dụng với VCB
chi nhánh Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu là 60 công ty có báo cáo tài chính trong giai đoạn 20132015. Các công ty này có đầy đủ các báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đươ ̣c sử du ̣ng chủ yế u bao gồ m thống kê mô tả, phân
tích tương quan, hồi quy tuyến tính nhằm định lượng và so sánh kết quả các mô
hình M’score và F’score trong dự đoán khả năng gian lận BCTC, đồng thời xem xét
mối quan hệ giữa những tỉ số tài chính sử dụng trong thẩm định BCTC của các ngân
hàng và rủi ro gian lận BCTC được xác định bằng mô hình M’score.
6.
Ý nghĩa nghiên cứu
Ý nghĩa lý luận
Phân tích và tổng hợp các kết quả của những nghiên cứu trước đây có liên
quan đến mục tiêu nghiên cứu để làm cơ sở đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp ở
Việt Nam và tham khảo cho các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này ở tương lai.
Ý nghĩa về thực tiễn
- Thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu, luận văn tổng hợp các thủ thuật
thường được sử dụng để thay đổi báo cáo tài chính của doanh nghiệp và
những mô hình nhằm phát hiện gian lận BCTC.
- Trên cơ sở thu thập, phân tích số liệu để đưa vào các mô hình nhận diện gian
lận BCTC trên thế giới, tác giả đề xuất các ngưỡng để nhận diện và phát
hiện gian lận áp dụng tại Vietcombank Bình Dương, giúp cho lãnh đạo
ngân hàng có thêm hiểu biết về gian lận BCTC và có quyết định đúng đắn
4
để ứng phó với gian lận BCTC theo hướng hiệu quả, chính xác và nhanh
chóng hơn.
7.
Kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
2.1. Các khái niệm và mô hình dự báo gian lận BCTC
2.1.1 Định nghĩa gian lận
Gian lận là hành động trình bày sai sự thật hoặc che giấu một thực tế nhằm
gây thiệt hại cho người khác (Bryan Garner, 2004, Từ điển Black’s Law Dictionary
8th Ed., NXB. Thomson West, Hoa Kỳ).
Theo từ điển tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học -1988), gian lận là hành vi thiếu
trung thực, dối trá, mánh khóe nhằm lừa gạt người khác. Theo nghĩa rộng gian lận
là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lường gạt, dối
trá để thu được một lợi ích nào đó.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 240 (VSA 240) có định nghĩa về gian lận như
sau: “Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban
Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu
lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.”
Như vậy, khi đề cập đến gian lận thì khái niệm này thường bao gồm các nội
dung:
- Hành vi cố tình, cố ý;
- Thiếu trung thực, lừa gạt;
- Mang lại lợi ích bất chính, bất hợp pháp.
2.1.2 Định nghĩa gian lận BCTC
Theo khái niệm về gian lận đã nêu thì khái niệm về gian lận BCTC cũng mang
các nội dung của khái niệm về gian lận tuy nhiên quy mô khái niệm này đề cập sẽ
hẹp hơn đó là chỉ đề cập đến gian lận trong phạm vi BCTC.
Một số khái niệm phổ biến bao gồm:
- Gian lận trên BCTC là hành vi cố ý hoặc thiếu thận trọng dù là cố ý hay bỏ
sót làm sai sót trọng yếu đến BCTC. Hành vi này có thể liên quan đến nhiều
yếu tố và được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau bao gồm làm giả
6
mạo, xuyên tạc về những hồ sơ liên quan đến doanh nghiệp, cố ý bỏ sót
không trình bày những thông tin quan trọng trên BCTC, áp dụng sai các
nguyên tắc kế toán, chính sách (Treadway Commission, 1987).
- Gian lận báo cáo tài chính là sự trình bày sai lệch cố ý về tình trạng tài chính
của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc làm sai lệch hoặc bỏ sót có
chủ ý các khoản mục hoặc các thuyết minh trên BCTC nhằm đánh lừa
người sử dụng BCTC (ACFE Fraud Examiners Manual, 2012).
- Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 240 (ISA 240) cũng định nghĩa gian
lận báo cáo tài chính là làm thay đổi, giả mạo các chứng từ kế toán hoặc ghi
chép sai, không trình bày hay cố ý bỏ sót các thông tin quan trọng trên
BCTC; cố ý không áp dụng, không tuân thủ các nguyên tắc kế toán, chuẩn
mực kế toán; giấu diếm hay bỏ sót không ghi chép các nghiệp vụ phát sinh,
ghi chép các nghiệp vụ không xảy ra.
Như vậy, gian lận BCTC có thể được xem là hành vi cố ý làm sai lệch thông
tin trên các BCTC để đánh lừa người sử dụng thông tin BCTC.
2.1.3 Các phương thức thực hiện gian lận phổ biến trên BCTC
Theo Gerard M. Zack (2013), các hình thức gian lận BCTC phổ biến bao gồm:
2.1.3.1 Gian lận doanh thu
Thông thường các gian lận liên quan đến doanh thu được thực hiện dưới các
hình thức:
- Dịch chuyển thời gian ghi nhận doanh thu: có nghĩa là việc ghi nhận doanh
thu không đúng thời điểm phát sinh hoặc khi chưa đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu của chuẩn mực BCTC. Ví
dụ: ghi nhận doanh thu khi khách hàng đặt hàng, đã xuất hóa đơn nhưng
hàng chưa ra khỏi kho; ghi nhận doanh thu dựa trên tỉ lệ phần trăm hoàn
thành công việc vào ngày báo cáo khi công việc chưa hoàn tất, nghiệm
thu…theo đúng các điều kiện kỹ thuật.
7
- Ghi nhận khống doanh thu: có nghĩa là làm giả các hồ sơ, giấy tờ nhằm ghi
nhận việc bán hàng nhưng thực tế không xảy ra giao dịch. Ví dụ: bán hàng
nội bộ; ghi nhận doanh thu khi xuất hàng ký gửi.
- Phân loại sai: có nghĩa là ghi nhận các khoản thu nhập khác thành doanh thu.
Ví dụ: thu nhập từ phần chênh lệch bán trả góp được ghi nhận là doanh thu
bán hàng; ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu thành chi phí làm tăng doanh
thu thuần.
2.1.3.2 Gian lận tài sản
Thông thường các gian lận liên quan đến tài sản được thực hiện dưới các hình
thức:
- Vốn hóa các chi phí: có nghĩa là tiến hành vốn hóa các chi phí khi các chi phí
chưa đủ điều kiện hoặc chi phí phát sinh là chi phí thời kỳ, thường xuyên
tiêu dùng hết trong kỳ không mang lại giá trị tương lai. Ví dụ: vốn hóa các
chi phí tiền thuê; vốn hóa các chi phí pháp lý thành lập doanh nghiệp…
- Định giá tài sản: có nghĩa là việc sử dụng định giá tài sản để làm thay đổi giá
trị thực của tài sản, tăng khống giá trị tài sản. Ví dụ: định giá tài sản ảo khi
mua tài sản từ các bên liên kết; định giá sai đối với các tài sản đầu tư tài
chính…
- Kế toán dựa trên giá trị hợp lý: nghĩa là sử dụng sai các phương pháp đo
lường giá trị hợp lý. Ví dụ: trong phương pháp đo lường giá trị hợp lý thông
qua giá thị trường, doanh nghiệp lấy giá tham khảo của các tài sản không
hợp lý dẫn đến việc trình bày giá trị hợp lý của tài sản bị sai.
2.1.3.3 Gian lận chi phí và nợ phải trả
Thông thường các gian lận liên quan đến chi phí và nợ phải trả được thực hiện
dưới các hình thức:
- Dịch chuyển thời gian ghi nhận chi phí: nghĩa là ghi nhận chi phí không
đúng thời điểm phát sinh dẫn đến tăng, giảm lợi nhuận. Ví dụ: chi phí phát
sinh trong tháng 12 nhưng hóa đơn tháng 1 năm sau mới nhận nên ghi nhận
chi phí vào tháng 1 năm sau.
8
- Bỏ sót hoặc báo cáo các khoản nợ thấp hơn thực tế: nghĩa là không ghi nhận
nghĩa vụ đối với các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc ghi nhận không
đầy đủ giá trị các khoản nợ phát sinh. Ví dụ: doanh nghiệp đã mua hàng và
nhận hàng nhưng chưa ghi nhận phải trả nhà cung cấp; không ghi nhận chi
phí lãi vay phải trả đối với các khoản vay có ngày giải ngân không trùng
ngày khóa sổ.
2.1.3.4 Các gian lận BCTC khác
Ngoài các cách thức tiến hành gian lận BCTC như trên, các doanh nghiệp có
thể tiến hành gian lận BCTC dưới các hình thức:
- Hợp nhất báo cáo: nghĩa là sử dụng hợp nhất BCTC như là một công cụ để
làm thay đổi các khoản mục của báo cáo tài chính hợp nhất. Ví dụ: không
hợp nhất BCTC đối với các doanh nghiệp được thành lập với mục đích đặc
biệt trong tập đoàn…
- Công bố thông tin: có nghĩa là không công bố hoặc công bố các thông tin có
liên quan đến các khoản mục trên BCTC hoặc các sự kiện có thể ảnh hưởng
đến tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ: không công bố các thông tin sau
ngày kết thúc niên độ có ảnh hưởng đến hoạt động liên tục của doanh
nghiệp như: mua bán, sát nhập, kiện tụng…
2.1.4 Các phương thức thực hiện gian lận phổ biến trên BCTC
Các nghiên cứu trên thế giới về gian lận đã đề xuất nhiều phương pháp, mô
hình khác nhau để phát hiện và dự báo gian lận trên BCTC. Có thể phân nhóm các
phương pháp phát hiện và dự báo gian lận BCTC như sau:
2.1.4.1 Sử dụng mô hình điều chỉnh thu nhập
Điều chỉnh thu nhập là hành vi của nhà quản lý sử dụng việc ghi nhận trên cơ
sở dồn tích thông qua một số tài khoản để làm thay đổi lợi nhuận sau thuế theo các
mục tiêu công bố thông tin của họ. Các mô hình tính toán các khoản dồn tích lần
lượt được các nhà nghiên cứu công bố như DeAngelo (1986), Jones (1991) và các
nghiên cứu gần đây như Dechow & Dichev’s (2002), McNichols (2002). Mô hình
Jones (1991) được sử dụng phổ biến, nghiên cứu này cho rằng các khoản dồn tích
9
tự định là kết quả của việc nhà quản lý thực hiện các chủ định của mình và thay đổi
các điều kiện hoặc áp dụng các chính sách kế toán linh hoạt. Mô hình được đề cập
đến như sau:
NDAt = α1(1/At-1 ) + α2(ΔREVt) + α3(PPEt)
Với:
- NDAt: Tổng các khoản dồn tích không tự định năm t
- At-1: Tổng tài sản tại năm t-1
- REVt: Chênh lệch trong doanh thu năm t so với năm t-1
- PPEt: Tổng giá trị còn lại của tài sản cố định tại năm t
Các hệ số α1, α2, α3 được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé
nhất (OLS) từ phương trình hồi quy sau:
TAt = α1(1/At-1) + α2(ΔREVt) + α3(PPEt) +
t
2.1.4.2 Sử dụng mô hình kỹ thuật thống kê
Đây có lẽ là phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện, khi một loạt
các nghiên cứu đã kiểm tra kết quả phân biệt và dự báo gian lận BCTC của các mô
hình kỹ thuật thống kê. Một số tác giả như Pearson (1995), Beneish (1999), Spathis
(2002), Kaminski & cộng sự (2004) đã kiểm tra đối chiếu giữa một mẫu các công ty
gian lận và một mẫu các công ty không gian lận có cùng quy mô. Dựa trên việc xác
định các sai lệch khi đối chiếu 2 mẫu, các tác giả đã xây dựng các mô hình như hồi
quy logistic (Pearson, Spathis), phân tích biệt số (Kaminski), mô hình probit
WESML (Beneish) gồm các biến có thể nhận dạng sai lệch giữa 2 mẫu. Các biến
này thường là các tỉ số tài chính.
2.1.4.3 Dựa trên kỹ thuật khai phá dữ liệu
Kỹ thuật khai phá dữ liệu (Data Mining) có khả năng phân biệt khá tốt BCTC
có gian lận hay những yếu tố có liên quan đến gian lận BCTC. Đây là một ứng
dụng của kỹ thuật hiện đại trong lĩnh vực quản lý thông tin. Bên cạnh ngành nghề
kế toán và kiểm toán, kỹ thuật này cũng được ứng dụng khá phổ biến trong nhiều
lĩnh vực khác như: công nghệ, thương mại điện tử, y tế, viễn thông, tài chính… Có
thể hiểu một cách đơn giản, khai phá dữ liệu là một quá trình phân tích, trích xuất
10
tri thức từ một lượng dữ liệu thô cực lớn nhằm tìm ra các mẫu có mối quan hệ mang
tính hệ thống giữa các biến và hợp thức hóa các kết quả tìm được.
Có ba phương pháp chính thường được các nhà nghiên cứu sử dụng trong Data
Mining: mô hình Cây quyết định (Decision Tree), mô hình mạng thần kinh nhân tạo
(Artificial Neural Network) và mạng niềm tin Bayesian (Bayesian Belief Network).
Một số nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán đã áp dụng các kỹ thuật của
khai phá dữ liệu trong nghiên cứu của mình như: Green & Choi (1997) đã phát triển
mô hình mạng thần kinh với đầu vào gồm 5 tỉ số tài chính và 3 loại tài khoản kế
toán, tác giả kết luận mô hình của họ có thể sử dụng như là một công cụ để phát
hiện BCTC gian lận. Hay nghiên cứu của Lin, Hwang & Becker (2003) xây dựng
mô hình mạng thần kinh xoắn tích hợp (Fuzzy Neural Network) để phát triển một
công cụ dự báo gian lận, kết quả mô hình này đã làm tốt hơn vai trò dự báo gian lận
của mình so với các mô hình kỹ thuật thống kê thông thường. Trong nghiên cứu
tổng hợp của Kirkos, Spathis & Manolopoulos (2007) đã so sánh tính hiệu quả của
ba mô hình Cây quyết định, Mạng thần kinh nhân tạo và Mạng niềm tin Bayesian
trong việc dự báo gian lận, nhóm tác giả kết luận mô hình Mạng niềm tin Bayesian
có khả năng dự báo gian lận tốt nhất với tỉ lệ dự báo đúng lên đến 90.3%, con số
này lần lượt cho 2 mô hình còn lại là 73.6% và 80%.
Mặc dù cho kết quả dự báo rất tốt so với các kỹ thuật khác, kỹ thuật khai phá
dữ liệu muốn thực hiện được cần một cơ sở dữ liệu rất lớn, số chiều lớn, hay gặp
phải tình trạng quan hệ của các biến số quá phức tạp, khó truyền đạt các tri thức với
người sử dụng… Đây là những thách thức khi áp dụng kỹ thuật phân tích này.
2.2. Mô hình M’score và F’score
2.2.1 Mô hình M’score
M’score là mô hình được đề xuất bởi Beneish năm 1999, đầu tiên mô hình này
được sử dụng để phân biệt các trường hợp có gian lận trong thu nhập của doanh
nghiệp. Sau đó mô hình này cũng được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu cũng
như thực hành kiểm toán, điều tra gian lận như là một công cụ hữu hiệu để dự báo
11
gian lận BCTC.
Mô hình Beneish (1999) bao gồm tám biến như sau:
Mi = -4.84 + 0.92*DSRI + 0.528*GMI + 0.404*AQI + 0.892*SGI +
0.115*DEPI - 0.172*SGAI + 4.679*TATA - 0.327*LVGI
Với:
- DSRI: Tỉ số phải thu khách hàng so với doanh thu, được tính theo công thức:
DSRI = (Khoản phải thu t / Doanh thu thuần t) / (Khoản phải thu t-1 /Doanh
thu thuần t-1)
- Tỉ số tỉ lệ lãi gộp (GMI), được tính theo công thức:
GMI = [(Salest-i - COGSt-i) / Salest-i] / [(Salest - COGSt) / Salest]
- Tỉ số chất lượng tài sản (AQI), được tính theo công thức:
AQI = [1 - (Current Assetst + PP&Et) / Total Assetst] / [1 - (Current
Assetst-1 +PP&Et-1) / Total Assetst-1)].
PP&Et: Giá trị còn lại của tài sản dài hạn hữu hình và quyền sử dụng đất,
gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, giá trị xây dựng cơ bản dở
dang, bất động sản đầu tư, và quyền sử dụng đất.
- Tỉ số tăng trưởng doanh thu bán hàng (SGI), được tính theo công thức:
SGI = Sales t / Sales t-1
- Tỉ số tỉ lệ khấu hao (DEPI), được tính theo công thức:
DEPI= [Depreciation t-1/(PP&E t-1+Depreciation t-1)]/ [Depreciation
t/(PP&E t +Depreciation t)]
- Tỉ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (SGAI), được tính theo công
thức:
SGAI = (SG&A Expenset / Salest) / (SG&A Expenset-1 / Salest-1)
- Tỉ số đòn bẩy (LVGI), được tính theo công thức:
LVGI = [(Current Liabilities t + Total Long Term Debt t) / Total Assetst] /
[(Current Liabilities t-1 + Total Long Term Debt t-1) / Total Assets t-1]
- Tỉ số biến dồn tích accruals so với tổng tài sản (TATA), được tính theo công
thức:
12
TATA = (Net Incomet - Cash Flows from Operationst) / Total Assetst
2.2.2 Mô hình F’score
F’score được xây dựng và phát triển bởi Patricia M. Dechow và các cộng sự,
chỉ số này tính toán xác xuất BCTC xảy ra các sai sót trọng yếu. Tổng cộng các tác
giả đã sử dụng 28 biến đại diện cho năm yếu tố đã được kiểm tra khả năng của
chúng về sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trình bày sai BCTC và không trình
bày sai. Năm yếu tố này là các khoản dồn tích, hiệu quả kinh doanh, các hoạt động
ngoại bảng, các tỉ số phi tài chính và các dữ liệu trên thị trường chứng khoán. Với
hồi quy logistic, kết quả ba mô hình giữ lại tương ứng 7, 9 và 11 biến có khả năng
phân biệt tốt nhất. Trong nghiên cứu ban đầu “Predicting Material Accounting
Manipulations” vào năm 2007, tỉ lệ dự báo đúng các công ty trình bày sai BCTC
của F’score 1 là 65.59%, F’score 2 là 64.97% và F’score 3 là 62.98%.
Sau đó, nhóm tác giả tiếp tục nghiên cứu thêm về các nhóm biến số và công
thức tính toán các biến này nhằm nâng cao hơn khả năng dự báo đúng của mô hình.
Các nghiên cứu bổ sung liên tục được thực hiện trong giai đoạn 2007 – 2011, nhiều
phiên bản mới của nghiên cứu ra đời với kết quả dự báo của mô hình ngày càng
được cải thiện. Trong phiên bản năm 2008, tỉ lệ dự báo đúng các công ty có sai sót
trọng yếu của 3 chỉ số F’score lần lượt là 65.86%, 65.78%, 63.36%. Với phiên bản
năm 2010, các tỉ lệ này lần lượt là 68.62%, 67.93% và 67.23%.
Mới nhất vào năm 2011, nghiên cứu chính thức của Dechow và các cộng sự đã
được đăng tải trên tạp chí Contemporary Accounting Research với tên gọi
“Predicting Material Accounting Misstatements” (Số 28 (1), trang 17-82). Đây là
phiên bản cuối cùng và đầy đủ nhất của công trình mà nhóm tác giả đã thực hiện
trong suốt khoảng thời gian 5 năm.
Mô hình F’score ứng với 3 mức độ được tính toán như sau:
Value1 = –7.893 + 0.790*RSST + 2.518*ΔREC + 1.191*ΔINV +
1.979*%SOFTASSETS + 0.171*ΔCASHSALES – 0.932*ΔROA + 1.029*ISSUE
Value2 = –8.252 + 0.665*RSST + 2.457*ΔREC + 1.393*ΔINV +
2.011*%SOFTASSETS + 0.159*ΔCASHSALES – 1.029*ΔROA + 0.983*ISSUE –
- Xem thêm -