Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố sông công...

Tài liệu Luận văn công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố sông công

.PDF
107
86
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ ĐÀO NHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ ĐÀO NHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Hạnh THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng, công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và tất cả các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, tháng năm 2018 Tác giả luận văn Lê Thị Đào Nhung ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học, các Khoa, các Phòng của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Văn Hạnh. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ của các doanh nghiệp, các đồng chí, đồng nghiệp ở các cơ quan, tổ chức liên quan. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Lê Thị Đào Nhung iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH .................................................................................. viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ............ 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế.......................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, cách phân loại nợ thuế ................................................... 4 1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý nợ thuế ....................................................... 10 1.1.3. Nội dung công tác quản lý nợ thuế ................................................................. 12 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế ...................................... 22 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế ...................................................... 24 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số quốc gia trên thế giới ........................ 24 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số địa phương .................................... 27 1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nợ thuế đối với Chi cục Thuế Thành phố Sông Công .................................................................................... 29 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31 2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................ 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 31 2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 31 2.2.2. Thu thập số liệu ............................................................................................... 31 2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin, dữ liệu ........................................................ 33 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 33 iv 2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 33 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 34 2.3.1. Chỉ tiêu kế hoạch thu nợ thuế ......................................................................... 34 2.3.2. Chỉ tiêu về triển khai kế hoạch thu nợ thuế .................................................... 34 2.3.3. Chỉ tiêu công tác kiểm tra giám sát ................................................................. 35 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 ............................ 36 3.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến tình hình nợ thuế trên địa bàn thành phố Sông Công ..................................................................................... 36 3.1.1. Một số nét về địa lý ......................................................................................... 36 3.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội ................................................................................. 39 3.2. Một vài nét khái quát về Chi cục Thuế thành phố Sông Công .......................... 42 3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Thuế thành phố Sông Công ................. 42 3.2.2. Tình hình biến động số lượng doanh nghiệp qua 3 năm 2015 -2017 ............. 53 3.2.3. Tình hình kê khai thuế..................................................................................... 54 3.3. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn TP Sông Công ..................... 55 3.3.1. Công tác lập kế hoạch thu nợ thuế .................................................................. 55 3.3.2. Công tác triển khai thu nợ thuế ....................................................................... 59 3.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế .............................. 66 3.3.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Sông Công ............................................................................................... 70 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Sông Công ...................................................................................................... 74 3.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan .................................................................................... 74 3.4.2. Nhóm yếu tố khách quan................................................................................. 76 3.5. Đánh giá chung trong công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................................... 76 3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 76 3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................. 78 3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 79 v Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ............ 82 4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Sông Công ........ 82 4.1.1. Không để nợ vượt quá 5% so với tổng thu ngân sách trên địa bàn Thành phố Sông Công ............................................................................................... 82 4.1.2. Quản lý nợ thuế phải đảm bảo tính nghiêm minh, sự bình đẳng trong việc thực hiện các luật thuế đối với các đối tượng nộp thuế ................................. 82 4.1.3. Công tác quản lý nợ thuế phải đảm bảo bao quát từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh và theo từng khoản nợ thuế ......................................................... 83 4.1.4. Quản lý nợ thuế phải đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu thu nợ theo kế hoạch đề ra .. 84 4.2. Đề xuất và giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Sông Công ..................................................................................... 84 4.2.1. Giải pháp về công tác lập kế hoạch thu nợ thuế ............................................. 84 4.2.2. Giải pháp về công tác triển khai thu nợ thuế .................................................. 85 4.2.3. Giải pháp về công tác kiểm tra giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế ........... 86 4.2.4. Giải pháp khác về quản lý nợ thuế .................................................................. 87 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 94 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ BQ Bình quân CP Cổ phần CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐT Đầu tư GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hôi đồng Nhân dân HTX Hợp tác xã MST Mã số thuế NNT Người nợ thuế NSNN Ngân sách nhà nước QLN Quản lý nợ QLNT Quản lý nợ thuế SXKD Sản xuất kinh doanh Thuế TN Thuế Tài Nguyên TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành phố UBND Ủy ban Nhân dân vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tình hình khai thuế trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015 -2017 ........ 54 Bảng 3.2. Tình hình thực hiện số thu NSNN giai đoạn 2015 - 2017 ..................... 55 Bảng 3.3. Nợ thuế phân loại theo tính chất nợ giai đoạn 2015 - 2017 .................. 56 Bảng 3. 4. Tình hình nợ tiền thuế giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn TP Sông Công ... 57 Bảng 3.5. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2015-2017 ..... 58 Bảng 3.6. Số lượng các đơn vị nợ thuế theo loại hình kinh doanh trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015-2017 ..................................................... 59 Bảng 3.7. Cơ cấu nợ thuế theo khu vực trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015-2017 .............................................................................................. 62 Bảng 3.8. Báo cáo nợ theo sắc thuế giai đoạn 2015 - 2017 ................................... 63 Bảng 3.9. Giải quyết đề nghị hoàn thuế trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015-2017 .............................................................................................. 68 Bảng 3.10. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015-2017 .............................................................................. 69 Bảng 3.11. Đánh giá của đối tượng nợ thuế đối với công tác lập kế hoạch quản lý nợ thuế trên địa bàn TP Sông Công .................................................. 71 Bảng 3.12. Đánh giá của đối tượng nợ thuế đối với công tác triển khai thu nợ thuế..... 71 Bảng 3.13. Đánh giá của đối tượng nợ thuế đối với công tác kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế ................................................................... 73 Bảng 3.14. Kết quả thu hồi nợ trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015 -2017 ......... 77 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 3.1. Tổ chức quản lý, phân công nhiệm vụ của Chi cục Thuế TP Sông Công..... 42 Hình 3.1. Cơ cấu nợ thuế theo loại hình kinh doanh trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015 - 2017 .................................................................. 61 Hình 3.2. Giải quyết đề nghị hoàn thuế trên địa bàn TP Sông Công giai đoạn 2015- 2017 ............................................................................................. 67 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới, kinh tế các nước và Việt Nam đã và đang gặp nhiều khó khăn, rủi ro. Điều này tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Từ năm 2010 đến nay, số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng cao. Do vậy, việc quản lý thuế từ những doanh nghiệp này gặp khá nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác quản lý nợ thuế. Đây cũng là một thách thức lớn đặt ra cho ngành Thuế nói chung và công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công nói riêng. Có thể nói nợ thuế là một thực trạng phổ biến thường gặp trong hoạt động và quản lý thuế hiện nay. Tình trạng nợ thuế luôn diễn biến phức tạp với nhiều nguyên nhân, mức độ và tính chất khác nhau. Công tác quản lý thuế và nhất là công tác quản lý nợ thuế rất cần thiết vì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến lợi ích của người nộp thuế. Vì thế, trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuế ngày càng tăng cao, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã không còn tồn tại… gây thất thu lớn cho NSNN. Do vậy, trong hệ thống quản lý thuế, quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng, là một chức năng chính của quản lý thuế. Công tác này có vai trò góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Thành phố Sông Công là thành phố trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, là một thành phố của tỉnh miền núi, dân cư thưa thớt, trình độ dân trí còn chưa cao. Do vậy, ý thức chấp hành pháp luật thuế và ý thức thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN chưa cao. Trong thời gian qua, công tác quản lý nợ thuế đã được Chi cục Thuế Thành phố Sông Công đặc biệt quan tâm, không chỉ để đáp ứng được nguồn thu cho Ngân sách nhà nước mà điều thiết yếu hơn là để chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức về 2 việc chấp hành chế độ chính sách pháp luật của người nộp thuế trên địa bàn. Thực tế cho thấy công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục Thuế Thành phố Sông Công đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai công tác quản lý nợ thuế vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn do tình trạng nợ thuế diễn biến ngày càng phức tạp. Năm 2017 trên địa bàn thành phố Sông Công có 138 đối tượng đang nợ thuế, tổng số nợ thuế là 145.160 triệu đồng, tỷ lệ thu hồi nợ đọng đạt 44,3%. Để quản lý nợ thuế có hiệu quả đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý nợ thuế linh động, mềm dẻo, song vẫn đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ thuế của ngành Thuế nói chung và của Chi cục Thuế Thành phố Sông Công nói riêng đang là vấn đề cấp bách phải cải tiến đổi mới, đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý triệt để thực hiện tốt công tác này. Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và thực tế làm việc tại Đội quản lý nợ thuế - Chi cục Thuế Thành phố Sông Công, tôi nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế là đặc biệt quan trọng. Do vậy, tôi lựa chọn thực hiện luận văn “Công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công” là một chủ đề cần thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích và làm rõ hơn các nội dung lý luận, thực tiễn về quản lý nợ thuế và thực trạng công tác này ở Thành phố Sông Công nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế. - Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công giai đoạn 2015 - 2017. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công hiện nay và trong thời gian tới. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng, các giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công . - Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công. - Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017. Số liệu sơ cấp được thực hiện phỏng vấn điều tra trực tiếp các đối tượng nợ thuế và cán bộ quản lý nợ thuế. Thời gian thực hiện: 1/2018-3/2018. 4. Những đóng góp mới của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau: 4.1. Về lý luận Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế. 4.2. Về thực tiễn - Luận văn phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công. - Luận giải và đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị tăng cường công tác này trên địa bàn Thành phố Sông Công. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Thành phố Sông Công 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, cách phân loại nợ thuế 1.1.1.1. Khái niệm “Thuế” Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau trong cách tiếp cận về thuế, trong đó có khái niệm thuế. Thông thường từ các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau có các định nghĩa khác nhau về thuế. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “tài chính công” đã đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước [8]. Theo Luật số 78/2006/QH11 của Quốc hội (Luật Quản lý thuế), tại Điều 4 có đề cập đến khái niệm thuế như sau: [10] “Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”. Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nước. Tuy nhiên trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người nộp thuế chưa nộp hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, từ đó hình thành nên khoản nợ thuế. 5 1.1.1.2. Khái niệm “nợ thuế” và quản lý nợ thuế Nợ thuế là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN [13]. Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế [9]. Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật. Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế. Tiền chậm nộp là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ, số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động. Như vậy để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN thì công tác quản lý nợ thuế là một trong những công tác quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung. 1.1.1.3. Đặc điểm của nợ thuế a/ Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến Như chúng ta đã biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, người nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, khi mà nhận thức xã hội về 6 thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế. b/ Nợ thuế là một hành vi vi phạm pháp luật Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi điều chỉnh như: Mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế. Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật thuế. c/ Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp, việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như, một số doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. d/ Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của Luật Thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp. 1.1.1.4. Phân loại nợ thuế [14] Để phân loại nợ thuế, hiện nay có các căn cứ phân loại nợ như sau: - Phân loại theo thời gian nợ thuế - Phân loại theo khả năng thu hồi nợ thuế 7 - Phân loại theo tính chất nợ thuế - Phân loại theo sắc thuế - Phân loại theo loại hình kinh tế a/ Phân loại nợ thuế theo thời gian nợ thuế Để nâng cao hiệu quả trong quản lý nợ thuế thì việc phân loại nợ thuế theo thời gian nợ là rất cần thiết. Căn cứ vào thời gian của từng khoản nợ để cán bộ làm công tác quản lý nợ thực hiện các biện pháp đôn đốc cho phù hợp. Theo cách phân loại này thì nợ thuế được phân thành các nhóm sau: - Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN. - Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 31 đến 60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN - Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 61 đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN - Tiền thuế nợ từ 91 đến 120 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 91 đến 120 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN - Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 121 ngày trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN b/ Phân loại theo khả năng thu hồi nợ thuế Theo cách phân loại này thì nợ thuế được phân thành nợ có khả năng thu và nợ khó thu. - Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được xác định phải nộp vào NSNN nhưng đã hết thời hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp, đồng thời không thuộc nhóm nợ khó thu. - Tiền thuế nợ khó thu bao gồm các trường hợp sau: + Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ. + Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế. 8 + Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh: là số tiền thuế nợ của NNT mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh và đã thông báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế. + Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của NNT đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật. + Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật. + Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và dưới 10 năm: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10 năm. + Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và từ 10 năm trở lên: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ từ 10 năm trở lên. c/ Phân loại theo tính chất nợ thuế Căn cứ vào tính chất của từng khoản nợ, nợ thuế được phân thành các nhóm sau: - Tiền thuế đang khiếu nại: là số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo quy định nhưng NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế khiếu nại về số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại. - Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, NNT chưa nộp thuế vào NSNN. - Tiền thuế nợ đang xử lý: là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp 9 nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để ban hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ, bao gồm các trường hợp sau: + Xử lý miễn, giảm + Xử lý gia hạn nộp thuế + Xử lý xoá nợ + Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả + Xử lý nộp dần tiền thuế nợ - Tiền thuế đang chờ điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau: + Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót: + NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN; + Các sai sót của KBNN, NHTM; + Các sai sót của cơ quan thuế như: xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, đã nộp thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế. + Các sai sót khác. + Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang cơ quan thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN theo đúng quy định. + Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền chưa đến thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm). + Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ. + Tiền thuế không tính tiền chậm nộp: là số tiền thuế nợ của NNT đã được cơ quan thuế ban hành quyết định không tính tiền chậm nộp. 10 d/ Phân loại nợ thuế theo sắc thuế Theo cách phân loại nợ thuế theo sắc thuế, thì nợ thuế được phân thành các nhóm sau: Tiền thuế, phí: Bao gồm các sắc thuế: Thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế TNCN, Thuế tài nguyên, Lệ phí môn bài, Phí - lệ phí khác, Thuế bảo vệ môi trường,Thu khác (không bao gồm các mục thu khác về đất). Các khoản thu từ đất: Bao gồm tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển; Thu tiền sử dụng đất; thuế nhà đất (đất PNN); thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất PNN; thu khác từ đất. Phạt, tiền chậm nộp: Bao gồm tiền phạt, tiền chậm nộp e/ Phân loại nợ theo loại hình kinh tế Theo hình thức phân loại này, nợ thuế được phân thành các nhóm sau: Nợ thuế của DNNN Trung ương Nợ thuế của DNNN Địa phương Nợ thuế của DN có vốn ĐTNN. Nợ thuế của DN ngoài quốc doanh Nợ thuế của Hộ kinh doanh 1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý nợ thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế như hiện nay là sự phát triển ngày càng nhanh chóng của các DN kéo theo những khó khăn nhất định đối với việc thực hiện quản lý thu thuế. Do đó, việc tăng cường công tác quản lý thuế, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ thuế đã trở nên cần thiết trong nền kinh tế thị trường. Thực hiện nội dung của Luật QLT thì công tác quản lý nợ thuế là chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý thuế trong cơ chế tự tính, tự khai - tự nộp thuế được sử dụng nhằm quản lý thuế. Có thể thấy sự cần thiết của công tác quản lý nợ thuế xuất phát từ một số những lý do sau: Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến động khó lường Hiện nay theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam cũng đạt được nhiều bước tiến đáng kể. Các loại hình DN cùng các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ngày càng phong phú và đa dạng. Nhưng bên cạnh đó thì các tổ chức, cá nhân tham gia trong nền kinh tế cũng gặp không ít khó khăn. Nhiều DN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan