Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin về công cụ tài chính ...

Tài liệu Luận văn các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin về công cụ tài chính ở các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp. hồ chí minh​

.PDF
87
2
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LÊ YẾN NHI CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Kế toán Mã số 60340301 : LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 11 năm 2017 Nguyễn Lê Yến Nhi MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...........1 1.1 Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ..................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................3 1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................4 1.7 Các nghiên cứu liên quan trên thế giới và ở Việt Nam ................................4 1.7.1 Các nghiên cứu liên quan trên thế giới ...................................................4 1.7.2 Các nghiên cứu liên quan ở Việt Nam ....................................................6 1.8 Tổng quan về thị trường tài chính và công cụ tài chính ở Việt Nam ............9 1.9 Kết cấu luận văn .........................................................................................11 CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................12 2.1 Các lý thuyết liên quan ...............................................................................12 2.1.1 Lý thuyết ủy nhiệm ...............................................................................12 2.1.2 Lý thuyết tín hiệu ..................................................................................13 2.1.3 Lý thuyết các bên liên quan ..................................................................14 2.1.4 Lý thuyết lập quy ..................................................................................15 2.1.5 Lý thuyết ngẫu nhiên ............................................................................15 2.2 Quy định về trình bày công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế.16 2.2.1 Định nghĩa về công cụ tài chính ...........................................................16 2.2.2 Phân loại công cụ tài chính ...................................................................16 2.2.3 Trình bày công cụ tài chính ..................................................................19 2.2.4 Công bố công cụ tài chính ....................................................................20 2.3 Quy định về trình bày công cụ tài chính ở Việt Nam hiện nay ...................23 2.3.1 Định nghĩa về công cụ tài chính ...........................................................23 2.3.2 Phân loại công cụ tài chính ...................................................................24 2.3.3 Trình bày công cụ tài chính ..................................................................25 2.3.4 Công bố công cụ tài chính ....................................................................26 2.4 Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu ...........................................................31 CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................37 3.1 Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................37 3.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................39 3.3 Biến nghiên cứu ...........................................................................................40 3.4 Mẫu nghiên cứu ...........................................................................................43 3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................44 CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................46 4.1 Phân tích thống kê mô tả ............................................................................46 4.2 Phân tích hồi qui .........................................................................................47 4.2.1 Phân tích kết quả các kiểm định ..........................................................47 4.2.2 Thảo luận kết quả phân tích dữ liệu .....................................................51 CHƯƠNG 5 - KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN........................................................56 5.1 Các kiến nghị ...................................................................................................56 5.1.1 Kiến nghị đối với công ty niêm yết ...........................................................56 5.1.2 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước .........................................................57 5.1.3 Kiến nghị đối với nhà đầu tư .....................................................................58 5.2 Kết luận về đóng góp của đề tài, hạn chế của đề tài và đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................................................58 5.2.1 Đóng góp của đề tài ...................................................................................58 5.2.2 Hạn chế của đề tài .....................................................................................58 5.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CCTC Công cụ tài chính HĐQT Hội đồng quản trị HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế TTCK Thị trường chứng khoán VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ SỐ TÊN HIỆU Bảng biểu Bảng tổng hợp kết quả các nhân tố tác động đến mức độ công bố 2.1 thông tin từ các nghiên cứu thực nghiệm Bảng tổng hợp kết quả các nhân tố tác động đến mức độ công bố 2.2 thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính từ các nghiên cứu thực nghiệm 3.1 4.1 Thang điểm đánh giá mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính Kết quả phân tích thống kê mô tả cho các biến định lượng trong mô hình bằng phần mềm SPSS 4.2 Kết quả phân tích thống kê mô tả cho biến định tính trong mô hình 4.3 Hệ số hồi qui phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 4.4 Tóm tắt mô hình phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 4.5 Phân tích phương sai từ phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS Hình vẽ 2.1 Mô hình nghiên cứu Biểu đồ 4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 1 CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Nền kinh tế của Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế theo xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại của kinh tế thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007. Việt Nam hiện là thành viên của các tổ chức quốc tế như: WTO, ASEAN, APEC; tham gia Diễn đàn APEC, Diễn đàn ASEM; tích cực tham gia đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do; đặc biệt, vào ngày 04 tháng 02 năm 2016 đã ký Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương. Khi là thành viên của các Tổ chức, Diễn đàn và Hiệp định này, chính phủ đã tiến hành nhiều cải cách chính sách thương mại, thực hiện các cam kết mở cửa thị trường. Quá trình tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài và đồng thời cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, nhất là rủi ro tài chính. Do đó, quản trị rủi ro tài chính rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế có nhiều biến động hiện nay. Một trong những biện pháp để doanh nghiệp kiểm soát rủi ro tài chính là sử dụng công cụ tài chính; khi sử dụng công cụ tài chính có hiệu quả sinh ra lợi nhuận, có tác dụng phòng ngừa rủi ro tài chính, nhưng ngược lại có thể làm tình hình tài chính của doanh nghiệp xấu đi. Theo IFRS 7 yêu cầu doanh nghiệp phải thuyết minh đầy đủ để người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được: tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh; bản chất, mức độ rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính mà doanh nghiệp nắm giữ cùng với cách thức để quản trị các rủi ro này. Thông tin minh bạch hơn hỗ trợ người sử dụng báo cáo đánh giá tốt hơn về rủi ro và lợi nhuận thu được để đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Theo Mensah et al. (2003) thông tin tài chính từ các báo cáo của các công ty niêm yết qua nhiều thập kỷ là phương tiện truyền thông cho các doanh nghiệp thu 2 hút các nhà đầu tư khi tìm kiếm nguồn đầu tư (Fiador, 2013). Do đó, thông tin trình bày trên báo cáo tài chính cũng quan trọng đối với các doanh nghiệp khi huy động vốn trên thị trường vốn hiện nay. Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với thông tin, việc các công ty công bố thông tin đầy đủ và kịp thời làm tăng tính minh bạch, từ đó giúp cho nhà đầu tư có quyết định đầu tư hiệu quả. Điều này làm tăng niềm tin của nhà đầu tư, tăng giá trị và thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường. Ngược lại, việc công bố thông tin không tốt có thể làm gia tăng chi phí vốn và dẫn đến phân bổ các nguồn vốn không hiệu quả. Hiện nay, do hội nhập kinh tế và kinh doanh quốc tế, cùng với sự phát triển của các hình thức công cụ tài chính ở Việt Nam; các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam sử dụng công cụ tài chính để đầu tư và phòng ngừa rủi ro phổ biến hơn. Rủi ro phát sinh do sử dụng các công cụ tài chính cùng với tầm quan trọng của chúng đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp cần được trình bày và công bố trên báo cáo tài chính để các cổ đông và nhà đầu tư ra quyết định. Vì tầm quan trọng của công cụ tài chính và mức độ trình bày, công bố thông tin về công cụ tài chính nên tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin về công cụ tài chính ở các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” để đánh giá mức độ công bố thông tin công cụ tài chính các công ty trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và xác định nhân tố tác động làm ảnh hưởng đến mức độ công bố. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu là nhận dạng các nhân tố tác động và mức ảnh hưởng của các nhân tố này đến mức độ trình bày, công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết phi tài chính ở Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Nhận dạng những nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin công cụ tài chính. 3 Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu để xác định nhân tố nào có tác động đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết phi tài chính ở Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu - Những nhân tố nào tác động đến mức độ công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh năm 2016? - Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính như thế nào? 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Mức độ công bố thông tin về công cụ tài chính trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2016 của các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. - Tác động của các nhân tố đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng. Sử dụng phương pháp định lượng để khảo sát thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu, nhận dạng chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố đến mức độ thông tin công cụ tài chính được trình bày, công bố trên báo cáo tài chính trong phạm vi các công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh năm 2016. Ngoài ra, tổng hợp lý thuyết được sử dụng để khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu và các nghiên cứu liên quan, làm cơ sở đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố. Nghiên cứu có sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu. 4 1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu Đóng góp vào lý thuyết các yếu tố tác động đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trong điều kiện ở Việt Nam. Xác định nhân tố tác động và mức ảnh hưởng đến mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày và công bố trên báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. 1.7 Các nghiên cứu liên quan trên thế giới và ở Việt Nam 1.7.1 Các nghiên cứu liên quan trên thế giới Trên thế giới có nhiều nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tính minh bạch và mức độ công bố thông tin của một công ty. Owusu-Ansah (1998), Barako et al. (2006), Mangena và Tauringana (2007), Otchere et al. (2012) cho rằng mức độ tập trung quyền sở hữu ảnh hưởng đến mức độ thông tin công bố; và theo OwusuAnsah (2005) thời gian công ty hoạt động, sự tồn tại của Ủy ban kiểm toán, quy mô công ty, khả năng thanh khoản, lợi nhuận, loại công ty kiểm toán ảnh hưởng đến mức độ thông tin công bố. Huafang và Jianguo (2007) khi xem xét tác động của cơ cấu sở hữu, thành phần hội đồng quản trị đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty tại Trung Quốc cho thấy mức độ tập trung quyền sở hữu, mức độ độc lập của hội đồng quản trị, quy mô công ty, cơ hội phát triển tác động đến mức độ công bố thông tin. Theo kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đến báo cáo tài chính của Zhizhong et al. (2011) để cải thiện chất lượng của thông tin kế toán và giảm tính cơ hội của các nhà quản lý, phải thiết lập quản trị doanh nghiệp hiệu quả, nâng cao tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị, và mức độ tập trung sở hữu cổ phần tác động vào khả năng công bố tài chính. Ngoài ra, ban kiểm toán nội bộ càng có nhiều thành viên có kiến thức kế toán tài chính, quy mô công ty lớn thì mức độ công bố và minh bạch càng được cải thiện (Aboagye-Otchere et al., 2012). Không chỉ có các nghiên cứu về mức độ công bố thông tin nói chung, trên thế giới cũng có các nghiên cứu nhân tố tác động mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố. 5 Chất lượng báo cáo tài chính trở thành một vấn đề quản trị quan trọng kể từ sự sụp đổ của các công ty nổi tiếng như Enron tại Hoa Kỳ, Bảo hiểm HIH tại Úc, Barings PLC tại Anh, mà thiệt hại là do công cụ phái sinh (Hassan et al., 2006). Khi công bố thông tin minh bạch là thành phần quan trọng của chất lượng báo cáo tài chính, nhóm nghiên cứu Hassan et al. (2006) đã đo lường mức độ minh bạch dựa trên các chỉ số công bố thông tin được phát triển từ AASB 1033 Trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của mẫu gồm 137 công ty ngành khai khoáng niêm yết ở Úc từ năm 1998 đến 2001. Sử dụng phương pháp hồi qui phân hạng, kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa mức độ thông tin công bố với đặc trưng của doanh nghiệp như quy mô, kết quả kinh doanh, đòn bẩy tài chính. Công trình nghiên cứu này có một số hạn chế do chỉ đo lường trên mẫu là các công ty có phản hồi hoặc có trong dữ liệu sẵn có, mức độ sử dụng công cụ phái sinh của các công ty này là tương đối nhỏ nên có thể làm hạn chế ý nghĩa của kiểm định thống kê. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã đóng góp vào lý thuyết kế toán quốc tế về mối quan hệ giữa đặc trưng doanh nghiệp và mức độ công bố thông tin công cụ tài chính phái sinh. Lopes và Rodrigues (2007) khi nghiên cứu các yếu tố tác động mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố ở thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha đo lường mức độ công bố dựa trên yêu cầu công bố theo IAS 32 và IAS 39. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo hàng năm và báo cáo tài chính vào năm 2001 của mẫu gồm 55 công ty niêm yết ở thị trường Euronext Lisbon. Từ kết quả phân tích hồi qui đơn và hồi qui bội, tác giả kết luận rằng mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố có ảnh hưởng đáng kể bởi quy mô công ty, loại công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết (có niêm yết ở nước ngoài), loại doanh nghiệp (tài chính hay phi tài chính). Nghiên cứu còn đưa ra phân tích cơ cấu tài chính vốn và các đặc điểm quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên các đặc điểm trên không có ảnh hưởng ở thời điểm tác giả tiến hành nghiên cứu. Theo tác giả, hạn chế của nghiên cứu là về kích thước mẫu, và các báo cáo hàng năm không phải là phương tiện duy nhất mà các công ty công bố thông tin công cụ tài chính. 6 Nghiên cứu tác động của quản trị doanh nghiệp đối với thực tiễn trình bày công cụ tài chính của các công ty năng lượng Úc của Taylor et al. (2008) được thực hiện ngay trước khi bắt buộc áp dụng IFRS tại Úc. Sử dụng dữ liệu từ báo cáo thường niên của 30 công ty năm 2005 (21 công ty dầu mỏ và 9 công ty khí đốt) được lựa chọn ngẫu nhiên từ tổng thể 130 công ty năng lượng niêm yết ở Úc, theo tác giả để phòng ngừa rủi ro các công ty năng lượng thường sử dụng công cụ tài chính, do tính chất của ngành công nghiệp này cần đầu tư nhiều vốn. Tác giả đo lường mức độ công bố công cụ tài chính bằng cách sử dụng 120 mục công bố công cụ tài chính bao gồm bắt buộc và tự nguyện được phát triển từ Chuẩn mực kế toán Úc AASB 1033 và AASB 132 về trình bày và công bố công cụ tài chính. Qua thống kê cho thấy các công ty được chọn trong mẫu trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính khá thấp so với quy định. Kết quả phân tích mô hình hồi qui bội MLR chỉ ra rằng đặc điểm quản trị công ty là yếu tố quyết định quan trọng, cùng với đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, và đặc điểm ngành công nghiệp ảnh hưởng tích cực mức độ trình bày công cụ tài chính của các công ty. Nghiên cứu cho thấy cấu trúc quản trị doanh nghiệp hiệu quả đã hỗ trợ các công ty trong chính sách và thực hiện công bố thông tin, và thông tin công cụ tài chính trong các báo cáo. Adznan và Nelson (2014) kiểm tra thực tiễn mức độ công bố công cụ tài chính của các công ty niêm yết Malaysia tuân theo chuẩn mực báo cáo tài chính Malaysia số 7 (MFRS 7), với các quy định phù hợp với IFRS 7. Nghiên cứu tập trung mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị công ty với công bố công cụ tài chính. Dựa trên mẫu là 319 công ty niêm yết, nhìn chung các công ty tuân thủ quy định của MFRS 7, mặc dù có một số yêu cầu công bố đã bị bỏ qua chẳng hạn như thông tin kế toán phòng ngừa. Sử dụng mô hình hồi qui đa biến MVR cho thấy mức độ công bố thông tin bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố: phí kiểm toán, tồn tại ủy ban kiểm toán độc lập. 1.7.2 Các nghiên cứu liên quan ở Việt Nam Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về mức độ công bố thông tin của một công ty. Anh Vu et al. (2011) khi nghiên cứu tác động của giám đốc độc lập và cơ 7 cấu sở hữu lên mức độ thuyết minh tự nguyện của những công ty niêm yết Việt Nam cho thấy mức độ công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp Việt Nam là tương đối thấp, nhà quản lý có sở hữu trong công ty thúc đẩy cung cấp nhiều thông tin hơn và sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực đến mức độ công bố thông tin. Nghiên cứu của Phan Quốc Quỳnh Như (2015) kết luận quy mô công ty, độ tuổi công ty và thành viên hội đồng quản trị độc lập ảnh hưởng mức độ công bố thông tin bắt buộc và quy mô công ty, độ tuổi công ty, mức độ phức tạp trong cấu trúc công ty và mức độ công bố thông tin bắt buộc ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của những công ty niêm yết Việt Nam. Nguyễn Thị Hồng Em (2015) khi nghiên cứu mức độ công bố thông tin tự nguyện của những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở ba nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và tài chính cho rằng mức độ công bố thông tin tự nguyện ở các nhóm ngành khác nhau và nhân tố quy mô công ty, tỷ số nợ/tổng tài sản ảnh hưởng mức độ công bố thông tin. Theo Phạm Thị Minh Trang (2015) các nhân tố quy mô Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên không điều hành và tỷ lệ thành viên nữ của Hội đồng quản trị cùng với tỷ lệ vốn thuộc sở hữu của Ban giám đốc ảnh hưởng đến mức độ thông tin công bố trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Ngô Văn Thống (2016) kết luận tần suất các cuộc họp của Hội đồng quản trị, chất lượng kiểm toán, quy mô công ty, lợi nhuận có ảnh hưởng tích cực đến công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, có các nghiên cứu về nhân tố tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính công bố đã được thực hiện ở Việt Nam. Hà Thị Mỹ (2012) nghiên cứu mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố trên báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam qua 28 ngân hàng thương mại cung cấp báo cáo tài chính năm 2010 và năm 2011. Sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ số tương quan và phân tích phương sai (ANOVA), tác giả kiểm định mô hình với bảy nhân tố tác động là: quy mô, lợi nhuận kinh doanh (ROE), đòn bẩy tài chính, tình trạng niêm yết, loại công ty kiểm toán, loại hình sở hữu, hội đồng quản trị. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra mô 8 hình gồm sáu nhân tố tác động tích cực đến thông tin công cụ tài chính công bố: quy mô, lợi nhuận kinh doanh (ROE), đòn bẩy tài chính, tình trạng niêm yết, công ty kiểm toán, loại hình sở hữu. Nghiên cứu này củng cố và bổ sung lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin công cụ tài chính của Ngân hàng thương mại. Phan Thị Thùy An (2015) phân tích dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính năm 2014 của mẫu gồm 100 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp hồi qui tương quan đa tuyến tính để phân tích mối tương quan giữa các nhân tố tác động và thông tin công cụ tài chính. Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu gồm bốn nhân tố tác động: quy mô, kết quả kinh doanh, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp kiểm toán. Qua kết quả khảo sát cho thấy tuy chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính về công cụ tài chính của các công ty được cải thiện đáng kể từ sau khi thông tư 210/2009/TT-BTC được ban hành nhưng các công ty chưa thực sự tuân thủ những yêu cầu khi trình bày và công bố công cụ tài chính theo thông tư. Tác giả kết luận là đối với các doanh nghiệp niêm yết nghiên cứu, có hai nhân tố quan trọng tác động mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố là quy mô tài sản có tác động tích cực và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có tác động tiêu cực. Trên thế giới, những nghiên cứu về nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin và mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của các công ty niêm yết đã được thực hiện ở nhiều nước khác nhau với các biến nghiên cứu tài chính và phi tài chính. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về mức độ công bố thông tin xác định ảnh hưởng của các biến tài chính và phi tài chính; riêng đối với nghiên cứu về công bố thông tin công cụ tài chính thì Hà Thị Mỹ (2012) có xem xét tác động của các nhân tố tài chính và phi tài chính trong lĩnh vực ngân hàng. Phan Thị Thùy An (2015) phân tích dữ liệu của các công ty niêm yết nhưng chỉ xem xét các nhân tố tài chính, chưa xem xét các nhân tố phi tài chính như đặc điểm quản trị doanh nghiệp. Như vậy, ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu về nhân tố phi tài chính tác động đến mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của các công ty niêm yết. Từ các điểm trên, 9 tác giả thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ trình bày, công bố thông tin công cụ tài chính của các công ty niêm yết trong điều kiện ở Việt Nam và có xây dựng thêm biến phi tài chính. 1.8 Tổng quan về thị trường tài chính và công cụ tài chính ở Việt Nam Trước năm 1990, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, vốn luân chuyển trong nền kinh tế đều do nhà nước quyết định, các công cụ tài chính chưa xuất hiện. Sau năm 1990, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều loại hình doanh nghiệp xuất hiện. Vốn luân chuyển trong hệ thống tài chính không còn chịu sự chi phối hoàn toàn từ nhà nước, thị trường tài chính phát triển và xuất hiện nhiều công cụ tài chính. Ngày 01/4/1990 hình thành kho bạc nhà nước, khi đó, kho bạc nhà nước phát hành tín phiếu ngắn hạn nhằm huy động vốn giúp chính phủ cân đối ngân sách tạm thời. Ngày 10/7/1993 ban hành quyết định số 132/QĐ-NH14 thành lập thị trường nội tệ liên ngân hàng. Lúc này quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng gần như không phát sinh hoặc phải thông qua trung gian là ngân hàng nhà nước. Năm 1994 thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thay cho trung tâm giao dịch ngoại tệ được thành lập năm 1991 để tạo một thị trường có tổ chức cho giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng thương mại. Trước 1995, tín phiếu kho bạc được phát hành dưới hình thức bán lẻ, đến năm 1995 thực hiện phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc đầu tiên, từ đó, Bộ Tài chính phát hành tín phiếu kho bạc đấu thầu qua ngân hàng nhà nước theo phương thức chiết khấu. Ngoài ra, kho bạc nhà nước phát hành trái phiếu với kỳ hạn từ một năm trở lên được bán lẻ qua hệ thống kho bạc nhà nước, sau đó nhiều loại trái phiếu với kỳ hạn và lãi suất khác nhau được phát hành. Trái phiếu được tự do chuyển nhượng, cầm cố giúp cho thị trường tài chính Việt Nam phát triển hơn. 10 Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, để xây dựng một thị trường tài chính lành mạnh thì thị trường chứng khoán giữ vai trò là kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày 28/11/1996 theo Nghị định số 75-CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành lập cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trước khi thị trường ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, làm cơ sở cho sự ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam sau này. Ngày 11/7/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg về việc thành lập hai trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là các văn bản pháp lý quan trọng đánh dấu bước phát triển mới về xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Ngày 20/7/2000 TTCK Việt Nam ra đời với việc khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HoSTC), phiên giao dịch đầu tiên chính thức được tổ chức với 2 cổ phiếu niêm yết là REE và SAM với số vốn là 270 tỷ đồng, đánh dấu bước ngoặt lịch sử của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngày 08/3/2005 Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HaSTC) được thành lập. Đến ngày 08/8/2007 Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chuyển thành Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) theo Quyết định số 599/2007/QĐ-TTg; ngày 02/01/2009 Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội chuyển thành Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) theo quyết định số 01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo thống kê thì tổng giá trị giao dịch trong năm 2016 của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là 613.122, 27 tỷ đồng, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là 129.651,79 tỷ đồng. 11 Vào ngày 10/8/2017 thị trường chứng khoán phái sinh chính thức hoạt động. Trong giai đoạn đầu, thị trường mới triển khai chứng khoán phái sinh hợp đồng tương lai với hai loại hợp đồng cụ thể là Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu (VN30 và HNX 30) và Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính phủ (kỳ hạn 5 năm), đây là tiền đề để thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam phát triển. 1.9 Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 nêu rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài và giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để đạt mục tiêu nghiên cứu và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Chương này cũng trình bày kết quả các nghiên cứu trong nước và trên thế giới liên quan đến đề tài. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên đã nhận dạng một số nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin và thông tin công cụ tài chính. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện ở các quốc gia khác nhau và còn một số hạn chế trong nghiên cứu về mẫu, biến nghiên cứu. Do nghiên cứu về mức độ trình bày, công bố thông tin công cụ tài chính cho các công ty niêm yết thực hiện ở Việt Nam chưa đánh giá các nhân tố phi tài chính, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài này ở Việt Nam góp phần đóng góp vào lý thuyết nghiên cứu trong điều kiện ở Việt Nam. 12 CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Các lý thuyết liên quan 2.1.1 Lý thuyết ủy nhiệm Jensen và Meckling (1976) định nghĩa mối quan hệ ủy nhiệm như một hợp đồng theo đó một hoặc nhiều người (bên ủy nhiệm) liên kết với một người khác (bên được ủy nhiệm) thực hiện một số dịch vụ thay họ, bao gồm việc ủy thác một số quyền ra quyết định cho bên được ủy nhiệm. Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng cả hai bên ủy nhiệm và được ủy nhiệm đều tối đa hóa lợi ích của mình, do đó, bên được ủy nhiệm sẽ không luôn luôn hành động tốt nhất cho lợi ích của bên ủy nhiệm. Khi bên ủy nhiệm đưa ra các khuyến khích thích hợp và các chi phí theo dõi để hạn chế hoạt động sai lệch của bên được ủy nhiệm và các thiệt hại còn lại làm giảm lợi ích của bên ủy nhiệm do quyết định của bên được ủy nhiệm làm phát sinh chi phí ủy nhiệm. Cho đến nay hàng triệu cá nhân đầu tư tài sản vào các công ty đã ủy nhiệm cho các nhà quản lý trên cơ sở các hợp đồng phức tạp trong đó phân định các quyền của các bên liên quan. Sự phát triển của hình thức công ty cũng như sự tăng trưởng trong giá trị thị trường của các công ty cho thấy các chủ nợ và các nhà đầu tư đã được gia tăng lợi ích mặc dù có tồn tại chi phí ủy nhiệm. Lý thuyết ủy nhiệm thừa nhận rằng việc tách quyền sở hữu và quản lý, được ghi nhận trong việc thành lập công ty thường đi kèm cùng với vô số các vấn đề ủy nhiệm. Cuộc xung đột lợi ích này giữa ban quản lý và các cổ đông đã làm phát sinh rất nhiều công cụ trong nỗ lực để kiểm soát các hành vi cơ hội của các nhà quản lý doanh nghiệp, và cơ cấu quản trị doanh nghiệp đã trở thành công cụ chính được sử dụng trong việc cân đối lợi ích giữa ban quản lý doanh nghiệp với các cổ đông (Fama và Jensen, 1983). Theo Jensen và Meckling (1976), những mâu thuẫn ủy nhiệm tiềm tàng do việc tách quản lý và sở hữu trong các công ty hiện đại trở nên lớn hơn, nơi quyền sở hữu bị phân tán do cổ phiếu được nắm giữ bởi nhiều người hơn. Điều này là bởi vì nếu cổ phiếu được nắm giữ rộng rãi sẽ phân tán lợi ích giữa các bên ký kết hợp đồng (Fama và Jensen, 1983). Tính minh bạch của thông tin về tài chính có thể giảm thiểu xung đột về lợi ích giữa các cổ đông và các nhà quản lý 13 do việc tách quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp (Jensen và Meckling, 1976), do các nhà quản lý công bố thông tin để chứng minh rằng họ đang hành động vì lợi ích tốt nhất của chủ sở hữu. Lý thuyết dự đoán rằng chi phí ủy nhiệm sẽ khác nhau với các đặc điểm khác nhau của công ty, như quy mô, đòn bẩy và tình trạng niêm yết. Chẳng hạn lý thuyết có thể cho thấy các công ty có mức vốn vay cao sẽ công bố nhiều thông tin hơn để đáp ứng nhu cầu của chủ nợ. Thông qua các công ty công bố thông tin nhiều hơn cố gắng giảm chi phí vốn bằng cách giảm sự không chắc chắn của nhà đầu tư. Vận dụng lý thuyết ủy nhiệm, bài viết xây dựng giả thuyết nghiên cứu và dự đoán chiều hướng tác động của các nhân tố quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, mức độ tập trung quyền sở hữu, sự độc lập của hội đồng quản trị tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố. 2.1.2 Lý thuyết tín hiệu Theo Connelly (2011) lý thuyết tín hiệu là hữu ích cho việc mô tả hành vi khi hai bên là cá nhân hoặc tổ chức có thể tiếp cận thông tin khác nhau. Thông thường, bên người gửi phải lựa chọn có thực hiện hay không và làm thế nào để truyền thông tin đó, và bên người nhận phải lựa chọn giải thích các tín hiệu như thế nào. Theo đó, lý thuyết tín hiệu có vai trò đáng chú ý trong lý thuyết quản trị bao gồm cả quản trị chiến lược, doanh nghiệp và nguồn nhân lực. Lý thuyết tín hiệu cơ bản là có liên quan với việc giảm sự bất cân xứng thông tin giữa hai bên (Spence, 2002). Lý thuyết tín hiệu đã được Spence (1973) phát triển để giải thích hành vi trong thị trường lao động nhưng có thể giúp giải thích việc công bố thông tin trong kinh doanh. Trong kinh doanh, người phát tín hiệu là người bên trong doanh nghiệp như giám đốc điều hành, nhà quản lý; họ có thông tin nội bộ tiêu cực hoặc tích cực và người phát tín hiệu thường có xu hướng không truyền thông tin tiêu cực ra bên ngoài dẫn đến bất cân xứng thông tin. Người nhận có thể căn cứ thông tin thu được để ra quyết định, do đó sự hữu ích của tín hiệu đối với người sử dụng phụ thuộc vào chất lượng thông tin. Sử dụng lý thuyết tín hiệu, Zhang và Wiersema (2009) đề xuất đặc điểm của giám đốc điều hành, đội ngũ quản lý và chất lượng báo cáo tài chính
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan