ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ THÀNH TRUNG
ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH
GỌN
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƢƠNG MẠI LAN
SÁU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ THÀNH TRUNG
ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH
GỌN
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƢƠNG MẠI LAN
SÁU
Chuyên ngành: Quản trị Công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NHÂM PHONG TUÂN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG
DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Thành Trung
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể:
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa quản trị Kinh doanh Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
TS. Nhâm Phong Tuân đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và trợ giúp tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn.
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới ekip các thầy cô giáo giảng dạy trong
chƣơng trình cao học Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp đã
nhiệt tình giảng dạy và chỉ bảo cho tôi có một kiến thức nền tảng để tôi có thể
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên công
ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung
cấp số liệu, tƣ liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày
2015
tháng
Tác gải luận văn
Lê Thành Trung
năm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN .......................................................................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn ....................................................................8
1.2.1. Định nghĩa về Quản trị tinh gọn................................................................8
1.2.2. Nội dung của quản trị tinh gọn................................................................13
1.2.3 Mục tiêu của Quản trị tinh gọn.................................................................21
1.2.4 Các công cụ và phương pháp trong quản trị tinh gọn .............................22
1.3 Lợi ích đạt đƣợc khi doanh nghiệp áp dụng quản trị tinh gọn: .......................32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
..34 2.1. Quy trình nghiên
cứu:.....................................................................................34 2.2 Phƣơng pháp thu
thập số liệu ..........................................................................36 2.2.1 Phương nghiên
cứu tư liệu thứ cấp: .........................................................36 2.2.2 Phương pháp thu
thập thông tin sơ cấp ..................................................37
2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu:..............................................................................38
2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp:..........................................................38
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp: ...........................................................39
2.4. Tổ chức quá trình điều tra khảo sát ................................................................39
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƢƠNG MẠI LAN SÁU DƢỚI GÓC NHÌN
QUẢN TRỊ TINH
GỌN ........................................................................................................40 3.1. Giới
thiệu về công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu ......................40 3.1.1
Tổng quan về công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu.................40
3.1.2 Lịch sử hình
thành ....................................................................................40
3.1.3. Sản phẩm và dịch vụ của công
ty.............................................................41
3.1.4 Cơ cấu tổ
chức ..........................................................................................42
3.2. Thực trạng sản xuất của công ty dựa trên phân tích sơ đồ chuỗi giá trị.........44
3.3 Đánh giá thực trạng thông qua điều tra nghiên cứu tại công ty kết hợp quan
sát thực tiễn............................................................................................................55
3.3.1 Nhận thức của cán bộ công nhân viên về quản trị tinh gọn tại công ty ...55
3.3.2 Thực trạng sản xuất của công ty - phân tích dựa trên các thành tố của
phương pháp 5s..................................................................................................56
3.3.3 Thực trạng sản xuất của công ty – Phân tích dựa trên các thành tố của
phương pháp quản lý trực quan, kaizen: ...........................................................63
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG
TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƢƠNG MẠI LAN
SÁU .....................................................69 4.1. Nâng cao nhận thức và hiểu biết của
ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên trong công ty về
QTTG...................................................................................................69 4.2. Xây
dựng kế hoạch, lộ trình chi tiết và đầy đủ theo từng bƣớc: ....................72 KẾT
LUẬN ...............................................................................................................79 TÀI
LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................81
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DNNVV
doanh nghiệp nhỏ và vừa
2
TQM
3
JIT
quản lý chất lƣợng tổng
thể
Just In Time
4
Lean
Quản trị tinh gọn
5
QTTG
Quản trị tinh gọn
6
PDCA
Plan – Do- Check- Act
7
TPS
phƣơng thức sản xuất Toyota
8
TPM
Duy trì năng xuất tổng thể
9
Công ty Lan Sáu
Công ty TNHH Cơ khí và
Thƣơng
mại Lan Sáu
i
DANH MỤC HÌNH VẼ
TT
Hình
Nội dung
1
Hình 1.1
Mối quan hệ giữa Quản trị tinh gọn và Lợi nhuận
11
2
Hình 1.2
Năm nguyên tắc nền tảng của quản trị tinh gọn
14
3
Hình 1.3
Quy trình giải quyết vấn đề thực tiễn
28
4
Hình 1.4
Chu trình PDCA
29
5
Hình 2.1
35
6
Hình 3.1
Quy trình thực hiện các bƣớc nghiên
cứu
Các sản phẩm của công ty TNHH Cơ khí và
7
Hình 3.2
8
Hình 3.3
9
Hình 3.4
10
Hình 3.5
11
Thƣơng mại Lan Sáu
Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng
mại
Lan Sáu
Sơ đồ bố trí máy móc trong khu sản xuất chính của
công ty Lan Sáu
Trang
41
42
45
46
Hình 3.6
Luồng sản xuất tôn sóng
thƣờng
Lãng phí tại luồng sản xuất tôn sóng
thƣờng
Luồng sản xuất tôn cách nhiệt Pumat
12
Hình 3.7
Lãng phí tại luồng sản xuất tôn cách nhiệt Pumat
51
13
Hình 3.8
Luồng sản xuất phụ kiện
52
14
Hình 3.9
Khu vực sản xuất phụ kiện
53
15
Hình 3.10
Lãng phí tại luồng sản xuất phụ kiện
54
16
Hình 3.11
57
17
Hình 3.12
18
Hình 3.13
Lõi tôn không đƣợc loại bỏ khỏi khu vực sản
xuất
Đồ đạc không có nhãn và không đƣợc sắp
xếp
Hình ảnh về việc không thực hiện về “Sạch sẽ” trong
sản xuất
ii
48
49
59
61
19
Hình 3.14
20
Hình 3.15
21
Hình 4.1
22
Hình 4.2
23
Hình 4.3
Cải tiến giá trục lăn cuộn dẻo tôn
Nhà xƣởng không có các đƣờng kẻ màu phân chia
các vị trí sản xuất
Cam kết của lãnh đạo trong hành trình tới sự tinh gọn
Mô hình các bƣớc thực hiện quản trị tinh gọn tại
công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu
64
66
70
73
77
Lƣu đồ hội thảo
Kaizen
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam. Theo kết quả điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê từ
năm 2011 cho thấy, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm đếm 97,6% tổng số
doanh nghiệp trên cả nƣớc. Thêm vào đó, tại thời điểm 31/12/2011 theo số liệu
thống kê của tổng cục thuế, về quy mô vốn, số doanh nghiệp lớn chiếm 4,7% một
con số khiêm tốn so với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là 95,3%. Chính vì vậy các
DNNVV đã đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm
huy động nguồn vốn trong và ngoài nƣớc cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
giải quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên do sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, các khó khăn tiềm ẩn luôn
thƣờng trực và ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cuộc suy thoái toàn cầu mà bắt nguồn từ
cuộc khủng hoảng kinh tế tại Mỹ vào năm 2008, đã lan rộng và ảnh hƣởng đến hầu
hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đến năm 2014, cả nƣớc có
khoảng 700.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập, song số còn hoạt động chỉ hơn
400.000 đơn vị (Ủy ban Kinh tế Quốc hội, 2013). Cuộc đại suy thoái này đã gây
một sự khó khăn chung cho toàn bộ nền kinh tế. Đứng trƣớc những biến động đó,
để trụ vững lại trên thị trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải
không ngừng cải tiến, không ngừng đổi mới và sáng tạo, để sản phẩm của mình có
thể đứng vững trên thị trƣờng. Từ những khó khăn chung của thị trƣờng, Công ty
TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu là một doanh nghiệp gia đình, đƣợc đánh
giá là một doanh nghiệp nhỏ trên thị trƣờng, cũng phải hòa cùng với xu thế đó. Áp
lực của cạnh tranh trên thị trƣờng đòi hỏi công ty phải có một giải pháp mới để có
thể bám trụ và tiếp tục phát triển.
Quản trị tinh gọn là một công cụ hiệu quả giúp các doanh nghiệp loại bỏ tối
đa các loại lãng phí, vì thế làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịnh vụ cung cấp tới khách hàng. Từ đó nâng
cao
1
hiệu quả canh trạnh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Điều này rất phù hợp với
điều
kiện hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng nhƣ trong bối cảnh kinh
tế
hiện nay. Tuy nhiên thực tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp biết đến quản trị tinh
gọn vẫn còn ít. Mặc dù trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và các mô hình áp dụng
quản trị tinh gọn để chỉ ra lợi ích khi doanh nghiệp áp dụng phƣơng thức quản
trị này, tuy vậy khi áp dụng thực tế vào các doanh nghiệp Việt Nam những nghiên
cứu đó là chƣa phù hợp. Đã có một số học giả trong nƣớc nghiên cứu về quản
trị tinh gọn, nhƣng những nghiên cứu mang tính thực tiễn cao còn rất hạn chế.
Trong thời kỳ hiện tại, các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trƣờng cùng
với những phƣơng thức sản xuất kinh doanh hiệu quả đã tạo ra một áp lực rất
lớn đối với công ty Lan Sáu. Với lề lối sản xuất kinh doanh hộ gia đình, công ty rất
khó có thể vƣợt qua đƣợc cuộc cạnh tranh này nếu không có một sự thay đổi.
Thông qua những kiến thức đã đƣợc học trong khóa học về Quản trị công nghệ
và Phát triển doanh nghiệp tại trƣờng đại học Kinh tế đại học Quốc gia Hà Nội,
tác giả đã nghĩ tới việc áp dụng mô hình quản trị tinh gọn vào trong hoạt động
quản trị sản xuất kinh doanh của công ty. Và từ đó đặt ra câu hỏi nghiên cứu đó là:
Giải pháp nào để áp dụng quản trị tinh gọn vào công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng
mại Lan Sáu?
Từ câu hỏi thực tế đó, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất đề tài: “Áp
dụng quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu” qua
đó phân tích thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra những quy trình,
hoạt động gây lãng phí và nguyên nhân dẫn đến các lãng phí đó, để từ đó đƣa ra
đƣợc một lộ trình phù hợp để áp dụng QTTG vào hoạt động sản xuất và kinh doanh
của công ty. Từ đó giúp công ty có thể đứng vững và phát triển trƣớc sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt của thị trƣờng, cũng nhƣ nền kinh tế nhiều biến động
hiện
nay. đích nghiên cứu: Luận văn đƣợc thực hiện với mục đích áp dụng tƣ
2.1. Mục
2. Mục
đích
và nhiệm
vụ cách
nghiên
duy
quản
trị tinh
gọn một
linhcứu:
hoạt và hiệu quả nhằm hoàn thiện các quy trình
sản xuất tại công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu, từ đó tạo đà cho công
ty tiếp tục phát triển.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên
cứu:
- Một là, nghiên cứu và hệ thống hóa các kiến thức về quản trị tinh gọn. Qua
đó khái quát hóa đƣợc mô hình quản trị tinh gọn phù hợp áp dụng tại công ty
TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu.
- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng QTTG trong hoạt động sản
xuất của công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu tại thời điểm nghiên cứu.
- Ba là, từ những lý luận và kết quả phân tích thực tiễn, đề tài hƣớng tới
việc áp dụng tƣ duy QTTG để đề xuất các giải pháp mới, dựa trên thực tế sản xuất
hiện có tại công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu trong thời gian tới.
Từ lý luận và kết quả phân tích thực tiễn, bài nghiên cứu hƣớng tới việc
xây dựng phƣơng thức sản xuất quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Cơ khí và
Thƣơng mại Lan Sáu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đó là tình hình áp dụng quản trị tinh
gọn vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: nghiên cứu chủ yếu trong đề tài đó là các hoạt động
sản xuất gây ra lãng phí. Từ đó đề xuất một số giải pháp dựa trên tƣ duy QTTG
vào hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian tới.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tế
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong thời gian từ
tháng 10/2014 đến tháng 6/2015.
4. Những đóng góp của luận văn:
Đây là nghiên cứu đầu tiên phân tích, đánh giá và áp dụng quản trị tinh gọn
vào một doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng.
3
Luận văn tập trung phân tích một đối tƣợng cụ thể và chứng minh việc áp
dụng
quản trị tinh gọn sẽ có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
với
những điều kiện hiện có của công ty, do đó có tính thực tiễn
cao.
5. Kết cấu luận
văn:
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục. Nội dung của luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng chính:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị tinh
gọn Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty TNHH Cơ
khí và Thƣơng mại Lan Sáu dƣới góc nhìn quản trị tinh gọn.
Chƣơng 4. Giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Cơ khí
và Thƣơng mại Lan Sáu.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ TINH GỌN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những tƣ tƣởng của quản trị tinh gọn đã đƣợc hình thành từ rất lâu,
bắt nguồn sâu xa từ lý luận về phân công lao động của Adam Smith. Sau đó
Eli Whitney (1765 – 1825) là ngƣời đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết quả trị
tinh gọn khi ông đặt ra tiêu chuẩn cho việc chế tạo súng ở Mỹ. Ông đã đặt ra tiêu
chuẩn cho các sản phẩm để dựa vào đó, các nhà sản xuất hoàn thành công việc tốt
hơn. Từ đó, lý thuyết về quản trị tinh gọn đƣợc phát triển và củng cố thêm. Tuy
nhiên, mãi tới khi Toyota bắt đầu áp dụng và phát triển quản trị tinh gọn vào sản
xuất, họ đã biến nó thành một phƣơng thức sản xuất thần kỳ đƣợc thế giới biết
đến. Đó là hệ thống sản xuất Toyota. Nhờ hệ thống sản xuất này đã đƣa công
ty lên vị trí hàng đầu thế giới về sản xuất ô tô. Kể từ đó phƣơng thức quản trị
tinh gọn mới đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về quản trị tinh gọn, nhƣng tựu chung lại quản trị tinh gọn đƣợc hiểu theo
nghĩa là một hệ thống các phƣơng pháp áp dụng trong sản xuất nhằm hạn chế tối
đa sự lãng phí thông qua tập trung vào chính xác những gì khách hàng mong
muốn (James Womack và Daniel Jones, Lean Thinking, 1996). Quản trị tinh gọn
đƣợc xây dựng dựa trên dòng sản xuất, hệ thống kéo và áp dụng các công cụ
nhằm loại bỏ tối đa các lãng phí trong quá trình sản xuất nhƣ: 5S, kaizen, Jidoka,
JIT, quản lý trực quan …. Dƣới đây là một số nghiên cứu đáng chú ý mà tác giả đã
tìm hiểu:
Michael
A.
Lewis,
2000.
Lean
production
and
sustainable
competitive advantage. Coventr: University of Warwick. Michael A. Lewis đã phân
tích chi tiết ba phƣơng thức. Đó là sản xuất tinh gọn, six sigma, quản lý chất
lƣợng tổng thể (TQM). Trong nghiên cứu này, ông đã đi sâu vào ba trƣờng hợp
cụ thể để kết luận rằng sản xuất tinh gọn đã góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh
bền vững của doanh nghiệp. Từ đó Lewis đã đƣa ra một số đề xuất cho các nghiên
cứu sau này.
5
Jens J. Dahlgaard, Su Mi Dahlgaard- Park, 2006. Lean production, six
sigma
quality, TQM and company culture. The TQM Magazine, Vol. 18 Iss: 3, pp.263
-281. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đi sâu vào phân tích phƣơng pháp 6
sigma. Phƣơng pháp 6 sigma là một hệ thống các công cụ và phƣơng pháp đo
lƣờng các khả năng gây lỗi chứ không phải các sản phẩm lỗi, từ đó các vấn đề và
các cơ hội đƣợc nhận diện để cải tiến tại các doanh nghiệp đƣợc sắp xếp theo 6
mức sigma từ dễ đến khó. Các công cụ 6 sigma giúp doanh nghiệp loại trừ tối đa
các hoạt động mang lại giá trị cho khách hàng, kiểm soát tốt quá trình sản xuất
một cách liên tục hiệu quả lâu dài. Tuy nhiên qua nghiên cứu, nhóm tác giả cho
thấy triết lý quản trị tinh gọn và 6 sigma về cơ bản là giống nhau. Chúng có chung
nguồn gốc đó quản lý chất lƣợng tổng thể (TQM) Nhật Bản. Nhóm tác giả cũng
nhấn mạnh sản xuất tinh gọn và 6 sigma là các công cụ mới thay thế cho TQM.
Hiroshi
Katayama,
David
Bennett,
1996.
Lean
production
in
a
changing competitive world: a Japanese perspective. International Journal of
Operations & Production Management, Vol. 16 Iss: 2, pp.8 - 23. Nhóm tác giả đã
phân tích các khái niệm cơ bản của quản trị tinh gọn và xu hƣớng phát triển của
Nhật Bản. Bài viết đã phân tích các yếu tố môi trƣờng bên trong và bên ngoài ảnh
hƣởng đến khả năng tồn tại của phƣơng thức sản xuất tinh gọn tại Nhật Bản.
Nhóm tác giả đi vào khảo sát bốn trƣờng hợp cụ thể để tìm ra các vấn đề trong việc
áp dụng phƣơng thức quản trị tinh gọn tại Nhật Bản và đƣa ra một số khái niệm
phù hợp với điều kiện môi trƣờng mới.
Yang Pingyu, Yuyu, 2010. The barriers to SMEs’ implementation of
lean production and countermeasures- Based on SME in Wenzhou. International
Journal of Innovation, Management and Technology, Vol. 1, No. 2, ISSN: 20100248. Bằng việc khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thành phố khi áp
dụng quản trị tinh gọn, nhóm tác giả đã đƣa ra một số giải pháp tập trung vào 4
điểm: sự quan tâm của ban lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp, tổ chức đào tạo và xây dựng
hệ thống đánh giá năng xuất.
Cùng với sự phát triển về nghiên cứu sản xuất tinh gọn trên thế giới, ở nƣớc ta,
khá nhiều tác giả đã có đóng góp trong nghiên cứu quản trị tinh gọn nhƣ:
6
Phan Chi Anh. Yoshiki Matsui, 2010. Contribution of quality management
and just- in- time production practices to manufacturing performance. Journal: Int.
J. of Productivity and Quality Management, 2010 Vol.6, No.1, pp.23 - 47. Trong
nghiên cứu này, thông qua khảo sát 163 xƣởng sản xuất tại 5 quốc gia, nhóm tác
giả
đã phân tích những đóng góp của quản lý chất lƣợng và sản xuất đúng đúng lúc
tới hiệu suất và tính linh hoạt của các xƣởng sản xuất. Qua phân tích số liệu, kết
quả nghiên cứu đã cho thấy các xƣởng có kết quả sản xuất cao đều là các
xƣởng tập trung sử dụng hai công cụ quản lý chất lƣợng (QM) và Just In Time
(JIT). Trong đó nhóm tác giả cũng nêu bật đƣợc lợi ích khi vận dung hai công cụ
cùng lúc hơn là áp dụng một công cụ riêng lẻ. Mỗi công cụ với lợi thế của mình
sẽ bổ sung cho công cụ còn lại. Từ đó nhóm nghiên cứu cũng đƣa ra đề xuất cho
các doanh nghiệp đó là nên tìm ra mối liên kết và sức mạnh tổng hợp của các công
cụ trên cho đặc thù từng doanh nghiệp, để từ đó nhằm đạt đƣợc vị thế cạnh tranh
cao trong thị trƣờng.
Nguyễn Đăng Minh, 2011. “Total Productive Maintenance: an Application
for Japanese Automobile Plant”. Proceeding
Management
and
Economics
Joint
of the 2011Northeast
Asia
Conference (NAMEJC 2011).
Chungnam University, Republic of Korea. Chungnam 10/2011. Bài báo đã chỉ ra
duy trì năng suất tổng thể (TPM) là công cụ hữu hiệu và phải đƣợc thực hiện từ các
cấp lãnh đạo đến từng nhân viên, đồng thời nêu ra một số công cụ khác nhƣ 5S,
6 sigma cũng nhƣ hiệu quả của chúng.
Nguyễn Đăng Minh, 2015. Quản trị tinh gọn tại Việt Nam –Đường tới
thành công. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã tìm ra việc
cần làm để áp dụng quản trị tinh gọn hiệu quả vào doanh nghiệp đó là phải đào tạo
cho ngƣời công nhân viên hiểu về “Tâm thế”. Đây chính là nền tảng để ngƣời công
nhân có động lực và chủ động tham gia áp dụng quản trị tinh gọn vào quá trình sản
xuất doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác chú ý vào vấn đề áp dụng quản trị tinh
gọn trong các ngành công nghiệp sản xuất của đất nƣớc nhƣ may mặc, cơ khí, da
giày…
Phan Chí Anh, 2015. Quản trị sản xuất tinh gọn – Một số kinh nghiệm thế
7
giới. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. Bằng thực tiễn tƣ vấn cho
các doanh
nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ những mô hình thành công trên thế giới, tác giả đã
tổng
kết và đƣa ra định hƣớng cụ thể cùng các bƣớc tiến hành để áp dụng các công cụ
của
quản trị tinh gọn vào thực tế doanh nghiệp sản xuất của Việt
Nam.
Nguyễn Thị Đức Nguyên, Bùi Nguyên Hùng, 2010. Áp dụng
lean
manufacturing tại Việt Nam thông qua một số tình huống. Tạp chí Phát triển và
Hội nhập, số 8 – tháng 12/2010, trang 41-48. Nhóm tác giả đã sử dụng phƣơng
pháp nghiên cứu định tính (mutiliple cases) để nghiên cứu 3 doanh nghiệp Việt
Nam. Từ đó tìm ra sự khác biệt của cơ sở lý thuyết tới thực tiễn áp dụng QTTG tại
Việt Nam. Qua đó, nhóm tác giả cũng đƣa ra mô hình áp dụng sản xuất tinh gọn
cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung; và xây dựng chuỗi giá trị hiện tại,
tƣơng lai để áp dụng xây dựng cho bản thân doanh nghiệp nghiên cứu nói riêng.
TS. Đặng Minh Trang, 2009. Áp dụng sản xuất tinh gọn cho một số doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp. Hội thảo “Áp dụng lean trong ngành cơ khí và
sản xuất công nghiệp”. Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí
Minh, tháng 10 năm 2009. Tiến sĩ Trang đã nêu ra các điều kiện để các doanh
nghiệp có thể áp dụng sản xuất tinh gọn và một số vấn đề các doanh nghiệp gặp
phải.
Mekong Capital, 04/06/2004, Giới thiệu về Lean manufacturing cho
các doanh nghiệp Việt Nam, [ Tr.4-5-6-7 -15 -18 ]. Bản báo cáo đã trình bày
tƣơng đối đầy đủ lý thuyết về sản xuất tinh gọn. Tuy nhiên, do đƣợc cung cấp bởi
một số tổ chức nƣớc ngoài nên chỉ đề cập đến lý thuyết đơn thuần.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nƣớc đã chỉ ra lợi ích của doanh nghiệp khi
áp dụng quản trị tinh gọn thông qua một số ngành nghề cụ thể. Những lý thuyết
này cần đƣợc mở rộng và chứng minh vào các ngành nghề khác trong lĩnh vực sản
xuất với những đặc thù riêng từng ngành.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn
1.2.1. Định nghĩa về Quản trị tinh gọn
Trong quá trình phát triển, Quản trị tinh gọn (Lean) đã đƣợc nhiều học giả
đƣa ra định nghĩa. Trong những định nghĩa đó có hai định nghĩa tác giả luận
văn tâm đắc nhất đó là :
8
Jame Womack và Daniel Jones, 1996. Lean Thinking (tư duy tinh gọn).
Simon & Schuster. Hai tác giả đã định nghĩa “tinh gọn” theo ba yếu tố: dòng sản
xuất, hệ thống kéo và nỗ lực để đạt đƣợc “sự xuất sắc”. “Sự xuất sắc” ở đây
đƣợc định nghĩa xuất phát từ khái niệm của sản xuất tinh gọn là một hệ thống các
phƣơng pháp áp dụng trong sản xuất nhằm hạn chế tối đa sự lãng phí thông qua
tập trung vào chính xác những gì khách hàng mong muốn.
Từ những trải nghiệm thực tế tại tập đoàn Toyota Nhật Bản, Jone Shook –
“Kacho” (quản lý) ngƣời Mỹ đầu tiên làm việc tại tập đoàn này, hiện là chuyên
gia làm việc tại Viện nghiên cứu Lean Anh Quốc – đã định nghĩa “tinh gọn” là
“Một triết lý sản xuất rút ngắn thời gian từ khi nhận đƣợc đơn hàng của khách
hàng đến khi giao hàng bằng cách cắt giảm lãng phí” phƣơng pháp này đƣa ra một
cách nhìn khác, đó là làm giảm thời gian đƣa sản phẩm đến khách hàng. Đồng thời,
thông qua quá trình đó giảm các lãng phí làm cản trở việc giảm thời gian sản xuất.
Dựa theo tình hình thực tế tại công ty, tác giả luận văn thấy định nghĩa về
quản trị tinh gọn của Jone Shook là phù hợp với công ty trong thời điểm hiện tại.
Công ty cần phải rút ngắn thời gian sản xuất để thỏa mãn những nhu cầu của khách
hàng. Dù đƣợc định nghĩa theo cách nào thì đều nhận thấy mục đích lớn lao
của quản trị tinh gọn đó là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và gia
tăng lợi nhuận. Có thể khái quát rằng quản trị tinh gọn là một tƣ duy quản trị để
tạo ra các giá trị gia tăng (Lợi nhuận) cho doanh nghiệp bằng việc dùng trí tuệ
và chất xám của con ngƣời (nhân sự trong doanh nghiệp) để cắt giảm tối đa các chi
phí lãng phí. Một doanh nghiệp tồn tại chủ yếu bằng việc kiếm tiền, nếu doanh
nghiệp không làm ra tiền doanh nghiệp đó không trả đƣợc lƣơng, các khoản chi
phí v.v.. và cuối cùng sẽ thất bại. Cách hiệu quả hơn mà một công ty có thể làm
điều này đó là làm cho tất cả cảm thấy hạnh phúc khi cùng tham gia; các nhân viên
làm vì cuộc sống của họ dễ dàng hơn và hy vọng tiền lƣơng của họ công bằng hơn,
khách hàng vì giá cả hợp lý và những sản phẩm tốt, các nhà cung cấp tham gia vì
họ sẽ nhận đƣợc một mức giá hợp lý và cuối cùng là chủ sở hữu tham gia vì họ
đang tạo ra lợi nhuận.
Bằng cách sử dụng QTTG (Lean) doanh nghiệp sẽ loại bỏ tất cả các quy
trình lãng phí và chỉ tập trung vào việc cung cấp các giá trị cho khách hàng; bất cứ
điều gì mà không cung cấp các giá trị cho khách hàng đều đƣợc loại bỏ hoặc giảm
thiểu.
9
Một quan điểm truyền thống về lợi nhuận là căn cứ giá bán của sản phẩm.
Giá bán sẽ đƣợc dựa trên chi phí cộng với lợi nhuận mà doanh nghiệp mong
muốn
nhƣ công thức ở dƣới
đây:
Giá bán = Lợi nhuận một sản phẩm + Chi phí một sản phẩm
Tuy nhiên nhƣ Taiichi Ohno một trong những kiến trúc sƣ chính của
hệ thống sản xuất Toyota lập luận; cách mà khách hàng cảm nhận về sản phẩm
hoặc dịch vụ của doanh nghiệp là giá trị cụ thể mà họ sẽ trả để phù hợp với giá
trị đó. Nếu doanh nghiệp tăng giá sản phẩm, bởi vì chi phí tăng, nhƣng giá trị
cảm nhận của sản phẩm đó vẫn nhƣ cũ thì khách hàng sẽ ngừng mua trong trƣờng
hợp giá bán của doanh nghiệp vƣợt quá giá trị mà khách hàng cảm nhận đƣợc.
Vì vậy Taiichi Ohno đã nhìn vào lợi nhuận và chi phí theo cách sau đây:
Lợi nhuận = Giá bán - Chi phí
Giá bán là giá đƣợc cố định bởi những gì mà ngƣời tiêu dùng sẵn sàng
trả tiền cho những giá trị cảm nhận của sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp do
đó sẽ phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp có thể làm giảm chi phí. Vì vậy mục
tiêu của Lean và các hệ thống sản xuất Toyota là để giảm chi phí và để công ty có
thể tạo ra lợi nhuận chứ không phải thao túng giá bán để tạo ra lợi nhuận.
Từ công thức của Taiichi Ohno và sự phát triển triết lý của QTTG sau này,
tƣ duy quản trị tinh gọn đƣợc diễn giải theo công thức sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí (1)
Trong đó: Chi phí = Chi phí thực + Chi phí lãng phí (2)
Chi phí lãng phí = Chi phí lãng phí hữu hình + Chi phí lãng phí vô hình
(3)
(Nguồn: Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Minh, 2014. Quản trị tinh gọn trong
các DNVVN tại Việt Nam)
Các công thức trên cho thấy cách thực hiện hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng
lợi nhuận đó là tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí. Việc gia tăng doanh thu chỉ có
thể thực hiện thông qua viêc tăng giá bán hoặc tăng sản lƣợng. Mà giá bán, nhƣ
ta đã biết qua công thức của Taiichi Ohno ở trên, thì muốn tăng giá bán chỉ có thể
tăng giá trị cảm nhận của khách hàng. Để đạt đƣợc điều này chỉ có thể tăng chất
lƣợng
10
của sản phẩm, mà QTTG có thể làm điều đó hiệu quả. Còn việc tăng sản
lƣợng
thƣờng có giới hạn do phụ thuộc vào quan hệ Cung – Cầu và nguồn lực hữu hạn
của
doanh nghiệp. Ở khía cạnh cắt gỉảm chi phí, doanh nghiệp không nên cắt giảm các
cho phí thực vì đó là những chi phí cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất và kinh
doanh, đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm nhƣ chi phí nguyên vật liệu, lƣơng
nhân viên … Chính vì vậy, để giảm chi phí gia tăng lợi nhuận, một cách bền vững
đó là doanh nghiệp chỉ có thể không ngừng cắt giảm các chi phí lãng phí.
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa Quản trị tinh gọn và Lợi nhuận
Nguồn: Tác giả tự tổng
hợp Chi phí lãng phí theo công thức (3) đƣợc tồn tại qua hai dạng chi phí
lãng phí
hữu hình và chi phí lãng phí vô hình. Chi phí lãng phí hữu hình phổ biến và dễ dàng
nhận ra trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Các lãng phí này tồn tại dƣới
dạng lãng phí về cơ sở vật chất, lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất do
dùng nhiều nguyên liệu, sản xuất thừa hay thói quen gây lãng phí nhƣ quên tắt
đèn, hàng hỏng phế phẩm … ; các lãng phí do sai hỏng; lãng phí thời gian. Tuy
nhiên các lãng phí này vẫn chƣa thể so sánh đƣợc với những chi phí lãng phí vô
hình. Chi phí lãng phí vô hình bao gồm các chi phí lãng phí trong tƣ duy, trong
phƣơng pháp làm việc hay bỏ lỡ các cơ hội phát triển.
11
- Xem thêm -