Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Ln_smith_diato_smith_ricardo

.DOC
2
54
117

Mô tả:

a/ Trình bày lý luân lợi nhuâ ân của Adam Smith. Đưa ra những nhân xét về lý luân này. â â â b/ Phân tích và so sánh lý luân địa tô của Adam Smith với lý luâ ân địa tô của David â Ricardo. Nhâ ân xét rút ra từ lý luân địa tô của hai ông. â a/ Lý luân lợi nhuâ ân của Adam Smith: â Adam Smith cho rằng lợi nhuâ n là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của lao đô ng, không â â chỉ lao đô ng trong nông nghiê âp mà cả trong công nghiê âp cũng tạo ra lợi nhuâ ân. Lợi nhuâ n â â tăng hay giảm tùy thuô âc vào sự giàu có tăng hay giảm của XH. Ông thừa nhâ ân sự đối lâ âp của tiến công là lợi nhuâ ân. Ông nhìn thấy sự cạnh tranh giữa các ngành và thường xuyên thì tỷ xuất lợi nhuâ ân giảm sút. Theo ông, tư bản đầu tư càng nhiều thì tỷ suất lợi nhuâ ân càng thấp. Ngoài ra, ông cũng cho rằng tư bản trong lĩnh vực sản xuất cũng như tư bản trong lĩnh vực lưu thông đều đẻ ra lợi nhuâ ân như nhau. Theo cách giải thích của Adam Smith thì lợi nhuâ n địa tô lợi tức chỉ là những hình thái khác â nhau của giá trị thă âng dư. Nhâ ân xét: - Không thấy được sự khác nhau giữa giá trị thă âng dư và lợi nhuâ ân. Ông cho rằng toàn bô â lợi nhuâ ân là do tư bản đẻ ra. - Do không phân biê ât được lĩnh vực sản xuất và lưu thông nên ông cho rằng tư bản trong lĩnh vực sản xuất cũng như trong lưu thông đều đem lại lợi nhuâ ân như nhau. - Ông coi lợi nhuâ n trong phần lớn trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho viê âc mạo hiểm â và cho lao đô ng khi đầu tư tư bản. Lợi nhuâ n là mô ât trong những nguồn gốc đầu tiên của â â mọi thu nhâ âp cũng như của mọi giá trị trao đổi. Mô ât tiến bô â của Adam Smith là nêu được nguồn gốc thâ ât sự của giá trị thă âng dư sinh ra từ lao đô ng. â b/ Phân tích và so sánh lý luân địa tô của Adam Smith với lý luâ ân địa tô của David â Ricardo. Nhâ ân xét rút ra từ hai lý luân trên. â Adam Smith: 1/ Khi ruô âng đất trở thành sở hữu tư nhân thì địa tô chỉ là khoản khấu trừ thứ nhất vào sản phẩm lao đô ng. Ông coi địa tô như là tiền trả về viê âc sử dụng đất đai  Đô âc quyền tư hữu â ruô ng đất là điều kiê ân chiếm hữu địa tô. â Quy mô địa tô nhiều hay ít là kết quả của giá cả sản phẩm, ông coi địa tô là giá cả của đô c â quyền. 2/ Ông phân biê ât được địa tô và lợi tức do tư bản đầu tư vào đất đai. Theo cách giải thích của ông thì địa tô là hình thái của giá trị thă ng dư. â 3/ Ông phân biê ât được địa tô chênh lê âch do đô â màu mỡ đất đai nhưng lại không đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này. Ông chỉ ra mức đô â địa tô trên mảnh đất, ruô ng là do thu nhâ p của mảnh đất ruô âng đó đem lại â â và ông chỉ ra rằng địa tô trên những mảnh ruô âng canh tác chủ yếu quyết định địa tô trên ruô ng đất trồng cây khác. â David Ricardo: 1/ Ông bác bỏ những lý luâ ân địa tô là sản vâ ât của những lực lượng tự nhiên hay do năng suất lao đô ng đă âc biê ât trong sản xuất nông nghiê âp đem lại. Ông cho rằng địa tô là biểu hiê ân của â sự bần cùng, là nguyên nhân của nạn đói. Ông lên án địa tô. 2/ Để giải thích địa tô, ông hoàn toàn dựa vào quy luâ ât giá trị, ông cho rằng địa tô không đi ngược với quy luâ ât giá trị mà đi theo quy luâ ât giá trị. Ông cho rằng giá trị nông sản hình thành trên điều kiê ân “ruô ng đất xấu nhất” vì ruô ng đất là yếu tố có giới hạn. Tư bản kinh â â doanh trên ruô âng đất tốt và trung bình thu được nhiều lợi nhuâ ân thì lợi nhuâ ân này phải nô p â cho địa chủ, ông phê phán tư tưởng ăn bám của địa chủ, thu địa tô qua nhân danh quyền sở hữu ruô âng đất. 3/ Ông thừa nhâ n cái gọi là địa tô chênh lê âch, nghĩa là sự chênh lê âch giữa các vùng đất tốt và â xấu khác nhau. Nhâ ân xét: Adam Smith còn có những hạn chế sau: - Ông coi địa tô là phạm trù vĩnh viễn và còn coi lợi ích của chủ đất phù hợp với lợi ích của xã hô âi. - Ông chưa hiểu được mô ât cách đúng đắn sự chuyển hóa lợi nhuâ ân siêu ngạch thành địa tô. - Ông bị khống chế bởi tư duy sai lầm, giá cả tự nhiên của hàng hóa do các nguồn thu nhâ p â quyết định mâu thuẫn: trước kia coi địa tô là yếu tố hình thành của giá cả tự nhiên, sau lại cho là khoản dôi ra ngoài giá cả tự nhiên, trước coi địa tô là nguyên nhân của giá cả, sau lại coi nó là hiê âu quả của giá cả. - Ông chưa hiểu được địa tô chênh lê âch nhất và phủ nhâ n địa tô tuyê ât đối. â - Vẫn còn chịu sự ảnh hưởng của chủ nghĩa trọng nông khi cho rằng năng suất lao đô ng â trong nông nghiê âp cao hơn năng suất lao đô ng trong công nghiê âp vì cho rằng trong nông â nghiê âp còn có sự giúp đỡ của tự nhiên. Những hạn chế của David Ricardo: - Ông đã gắn lý luâ ân địa tô với quy luâ ât ruô ng đất sinh lợi ngày càng giảm vì ruô ng đất là â â cái có hạn. Điều này đã bị phê phán trong kinh tế chính trị học. - Ông chưa đề câ p đến “địa tô chênh lê âch II” và phủ nhâ n địa tô tuyê ât đối vì không biết cấu â â tạo hữu cơ, không thấy được tính quy luâ ât cấu tạo hữu cơ trong công nghiê âp thường lớn hơn so với trong nông nghiê âp, chưa thừa nhâ n địa tô tuyê ât đối nghĩa là phủ nhâ ân quy luâ ât â giá trị.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan