Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Lewis_nhinguyen

.DOC
2
83
103

Mô tả:

a/ Phân tích lý thuyết của A. Lewis. Nhân xét về lý thuyết này. â b/ Nền kinh tế nước ta hiên nay có phải là kinh tế “nhị nguyên” không? Tại sao? â a/ Lý thuyết của A. Lewis. Nhân xét: â Cho rằng, các nước châ âm phát triển có những nét hoàn toàn đă âc thù mà bất cứ mô ât ly thuyết kinh tế nào giải quyết sự tăng trưởng và phát triển thuần túy chỉ dựa vào vấn đề của kinh tế thị trường nói chung đều vấp phải mô t giới hạn không vượt qua được. Ông nhâ n â â định rằng, trong các nền kinh tế thế giới thứ 3, các cơ chế thị trường thường xuyên không họat đô ng, hoă âc hoạt đô ng quá yếu ớt, dung lượng thị trường nhỏ bé, quan hê â cung-cầu â â đều hạn chế và không có sự cạnh tranh. Vì thế ông đưa ra mô ât ly thuyết để ly giải về kinh tế của những nước châ âm phát triển. Theo Lewis trong nền kinh tế của các nước đang phát triển có 2 hê â thống song song tồn tại, đó là hê â thống kinh tế truyền thống và hê â thống kinh tế du nhâ âp (thường là hê â thống kinh tế TBCN tiên tiến). Ở khu vực kinh tế truyền thống có nét đă c trưng là kỹ thuâ ât sản xuất lạc hâ âu và năng suất â lao đô ng thấp. Vì thế yêu cầu đă ât ra là nhanh chóng chuyển khu kinh tế truyền thống sang â khu kinh tế hiê ân đại bằng con đường công nghiê âp hóa để khởi đô ng cho sự tăng trưởng. â Như vâ ây, công nghiê âp hóa khu vực kinh tế truyền thống được coi là sự khởi đô ng, là yếu â tố cốt lõi cho sự tăng trưởng. Trong khu vực kinh tế truyền thống thì sản xuất nông nghiê âp là chủ yếu. Song song với lao đô ng năng suất kém là nạn dư thừa lực lượng lao đô ng (có â â thể giảm bớt số lao đô ng hiê ân có mà không hề giảm sút quy mô sản xuất và khối lượng â sản phẩm làm ra). Vì thế theo ông, số lao đô ng dư thừa đó nên chuyển bớt sang khu vực â kinh tế hiê ân đại, cho phép đạt được sự tăng trưởng kinh tế trong toàn bô â nền kinh tế quốc dân. Lewis đi đến kết luâ ân là ở khu kinh tế truyền thống luôn tồn tại mô ât số lượng lao đô ng muốn có viê âc làm và hễ ở đâu có thu nhâ âp cao thì số lao đô ng này sẽ sẵn sàng â â chuyển đến đó làm viê âc. Bên cạnh khu vực kinh tế truyền thống là khu vực kinh tế du nhâ p: là khu vực sản xuất â TBCN hiê ân đại, sử dụng lao đô ng ăn lương. Kỹ thuâ ât công nghê â hiê ân đại, người lao â đô ng tạo ra mô ât lượng giá trị lớn hơn mức lương họ hưởng. Do vâ ây, nhà tư bản có điều â kiê ân để tăng lượng vốn tích lũy, trên cơ sở đó tăng đầu tư, đổi mới kỹ thuâ ât sản xuất. Theo ông, tiền lương của người lao đô ng trong khu vực này tương đối ổn định do thu â nhâ âp của người lao đô ng không thể thấp hơn chi phí để tái sản xuất ra sức lao đô ng. Nếu â â không thì quá trình sản xuất tiếp theo sẽ không thực hiê ân được và người lao đô ng cũng â không làm viê âc ở đây nữa. Mă âc khác nó cũng không đòi hỏi cao hơn chi phí để tái sản xuất lao đô ng trong điều kiê ân nhất định, vì sự tồn tại của đô i quân lao đô ng dự trữ đông â â â đảo ở nông thôn, đô i quân luôn sẵn sàng từ bỏ ruô âng đồng đi làm viê âc m ở thành thị, ở ới â khu vực kinh tế hiê ân đại. Cũng chính vì ly do đó tạo nên sức ép ngăn chă n viê âc tăng â lương ở khu vực này. Chính lao đô ng ở khu vực du nhâ âp hiê ân đại luôn tạo ra mô ât lượng â giá trị lớn hơn mức lương mà họ được hưởng với sự ổn định của đồng lương đó sẽ cho phép khu vực này được sự mở rô ng sản xuất không ngừng  tăng về quy mô  tăng về â quy mô tích lũy  đầu tư tăng  mở rô ng sản xuất, đổi mới kỹ thuâ ât  tăng trưởng. â Theo thuyết này, đối với các nước đang phát triển, để đạt được tăng trưởng và phát triển phải tâ p trung vào khu vực kinh tế hiê ân đại, mà không cần quan tâm đến khu vực kinh tế â truyền thống vốn là khu vực phát triển trì trê â. Theo Lewis, viê âc giải quyết tình trạng trì trê â của khu vực kinh tế truyền thống hoàn toàn phụ thuô âc vào viê âc giải quyết tăng trưởng ở khu sản xuất hiê ân đại, có nghĩa là, để tạo ra sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân thì tác đô ng chủ yếu là vào khu vực sản xuất hiê ân đại. Và nhịp đô â tăng trưởng, â phát triển của khu vực này cũng ảnh hưởng đến nhịp đô â tăng trưởng, phát triển của toàn bô â nền kinh tế quốc dân. Nhâ ân xét: Những câu hỏi đă ât ra là: - Khi nghiên cứu ly thuyết này liê âu có thể di chuyển lao đô ng, cơ cấu kinh tế liên tục từ â nông nhiê p sang công nghiê âp cho đến khi trở thành nền kinh tế phát triển được không? â Chắc chắn là không bởi vì sự di chuyển này gắn liền với nhiều yếu tố liên quan như yêu cầu kỹ thuâ ât, tay nghề của người lao đô ng, phong tục, tâ âp quán, điều kiê ân sinh â sống... - Mă ât khác, liê âu nếu tâ âp trung toàn bô â để phát triển khu vực sản xuất hiê ân đại thì nền kinh tế có tăng trưởng như mong muốn không? Rõ ràng là không vì ở những nước đang phát triển thì giá trị sản phẩm của khu vực kinh tế hiê ân đại thì kỹ thuâ ât và năng suất lao đô ng vẫn ở trình đô â thấp. â b/ Nền kinh tế nước ta nước ta có phải là nền kinh tế “nhị nguyên” không? Vì sao? - Nền kinh tế Việt nam hiện nay không phải là nền kinh tế nhị nguyên mà là nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản ly của Nhà nước theo định hướng XHCN. Chúng ta không hề từ bỏ lĩnh vực truyền thống là sản xuất nông nghiê âp để đi đến sản xuất công nghiê âp hiê ân đại mà phát triển nông nghiê âp mô ât cách có kế hoạch, cân đối với cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Nông nghiê âp vẫn là mă ât trâ ân chủ lực của chúng ta. Chúng ta cần có nông nghiê âp để xuất khẩu lúa gạo, lấy tiền đem về nguyên vâ ât liê âu, máy móc để phát triển nông nghiê âp... tạo tiền đề tăng trưởng cho kinh tế Viê ât Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan