T Â M NGHIÊN
cứu X U Ắ Ĩ BÁN SÁCH VÁ TẠP CHÍ
LẺ HỒNG M Ậ N -B Ù Io ứ c L Ũ N G
Kỹ thuật nuôi
ctmg nghiệp
L á tig
VÀ PHÒNG
Liiảu thả Vliu LI
í BÊNH
LÊ HỔNG MẬN - BÙI ĐỨC LŨNG
KỸ THUẬT NUÔI GÀ CỘNG NGHIÊP,
GÀ LÔNG M ÀU THẢ VU0N VÂ
PHỒNG TRỊ MỘT s ố BỆNH
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÀ HỘI
LỜI NÚI ĐẦU
Chăn nuối gà cồng nghiệp, gà lông màu thả vườn ở nước ta đã
có từ lâu và trỏ thành một trong những nghề có tốc độ phát triển
nhanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Hiện nay, với những tiến hộ
của ngành thức ăn gia súc, các nhà sản xuất đã tạo ra những
loại thức ăn có chất lượng cao. Mặt khác, với những thuận lợi có
được hiện nay về các giông gà cao sản và quy trình phòng trị
bệnh dần hoàn chỉnh, người chăn nuôi đã phần nào đẩy lùi
những dịch bệnh nguy hiểm. Đó là nền tảng rất quan trọng giúp
cho nghề chăn nuôi gà phát triển.
Tuy nhiên, khi nuôi những giống gà cao sản với những loại
thức ăn chất lượng cao, đòi hỏi người chăn nuôi phải hiểu biết ở
mức độ cao hơn. Nếu dùng thức ăn công nghiệp, nuôi kiều công
nghiệp hoàn toàn và sử dụng chất kích thích (hoocmon tăng
trưởng, kháng sinh...) gây tăng trọng nhanh một cách giả tạo,
gây tích nước trong mô cơ. Mặt khác, các yếu tố bất lợi còn tồn
dư trong thịt, trứng, làm giảm tính thơm ngon của thực phẩm và
gây hại đến sức khoẻ con người.
Các loại hình chăn nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi thả sẽ
tạo ra những sản phẩm sạch, thịt trứng thơm ngon. Tuy giá
thành có cao chút ít, nhưng giá bán lại cao, phù hợp với điều
kiện chăn nuôi của người nông dân.
Quyển sách “Kỹ thuật chăn nuôi gà công nghiệp, gà lông màu
thả vườn và phòng chữa bệnh” được viết nhằm cung cấp thêm
một phần kiến thức cơ bản và kinh nghiệm thực tế có liên quan
đến từng khâu kỹ thuật trong chăn nuôi gà với những quy mô
khác nhau.
3
Trung tâm nghiên cứu xuất bản sách và tạp chí phối hợp với
Hội chăn nuôi và các tác giả GS. TSKH Lê Hồng Mận - PGS. TS
Bùi Đức Lũng xuất bản cuốn sách này. Hy vọng nội dung của
cuốn sách sẽ đáp ứng được phần nào nhu cầu kỹ thuật và góp
■ phẩn giảm bớt những khó khăn của các nhà chần nuôi.
Rất mong nhận được sự góp ý của quý đồng nghiệp và bạn đọc
gần xa để những lần xuất bản sau, nội dung cuốn sách này ngày
càng phong phú và có giá trị thực tiễn hơn.
Trung tâm B&J.
4
PHẨN THỨ NHẤT
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HOÁ CỦA GÀ
Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so vối động
vật có vú và được nhanh chóng bồi bổ trong quá trình tiêu hoá
và hấp thu các dinh dưỡng.
Khôi lượng rất lớn các chất tiêu hoá đi qua ống tiêu hoá thể
hiện tốc độ và cưồng độ của quá trình tiêu hoá ở gà, vịt... 0 gà
con non tốc độ đó là 30 - 39cm/giờ. ở gà con lón hơn 32 - 40cm
và gà lớn 40 - 42cm, chất tiêu hoá được giữ lại trong đường tiêu
hoá không vượt quá 2 - 4 giờ.
1. Tiêu hoá ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, khi
đói mổ nhanh, mỏ mỏ to. 0 trên mặt lưõi có nhiều răng nhỏ hoá
sừng hưóng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản. Thị
giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn khứu giác và vị
giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém.
ở gia cầm tuyến nưốc bọt kém phát triển. Nước bọt không chứa
enzym, chỉ có tác dụng bọc làm trơn thức ăn dễ chuyển (nuốt) vào
thực quản. Thức ăn vào diều, khi gà đói theo ống diều vào thẳng
dạ dày, không qua và giữ lại ở diều. Tuyến nhầy của thực quản tiết
dịch nhầy làm thức ăn di chuyển dễ dàng khi gà ăn vào.
2. Tiêu hóa ở diểu
Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 - 120g thức ăn.
Giữa các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn vào thẳng
phần dưới thực quản và dạ dày mà không phải qua túi diều, ở
diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do
các men thức ăn và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn
cứng giữ lại diều lâu hơn. Khi thức ăn hạt và nước có tỉ lệ 1:1 thì
được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH của diều gia cầm là 4,5 - 4,8.
5
Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy (khoảng 3 - 4 co
bóp) vói khoảng cách 15 - 20 phút; sau khi ăn 5 - 12 giờ là 10 30 phút, khi đói 8 - 1 6 lần/giờ.
ở diều nhờ men amilaza, tinh bột được phân giải thành
đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển
thành đường đơn glucoza.
Tinh bột
a.amilaza
»
Dextrin
#D
■■■■... »
..
Maltoz
Maltaza
»
Glucoza
3. Tiêu hoá ở dạ dày
Dạ dày chia ra: dạ dày tuyến và dạ dày cơ.
—Dạ dày tuyến:
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ổng ngắn, có vách dày nối với dạ
dày cơ bằng eo nhỏ. Khôi lượng dạ dày tuyến 3,5 - 6g. Vách gồm
màng nhày, cơ và màng mô liên kết.
Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin.
Sự tiết dịch của dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng
được tăng cường.
Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày
làm ưót, thức ăn chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn
của dạ dày cơ (không quá 1 lần/phút).
Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau:
Protein + nước + pepsin và HC1 -» album oza + pepton
- Dạ dày cơ:
Cấu tạo từ cơ vằn, có dạng hình đĩa hơi bóp ỏ phía cạnh.
Gà ăn hạt (gà, gà tây...) dạ dày cơ lớn hơn nhiều so với thuỷ cầm.
Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dày
tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng
cơ học, trộn lẫn và tiêu hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ
6
dày, enzym và vi khuẩn. Axit chlohydric tác động làm cho các
protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ có pepsin, chúng
được phân giải thành pepton và một phần thành các axit amin.
1- Thực quản
2- Diểu
3- Dạ dày tuyến
4- Dạ dày cơ
5- Lá lách
6 - Túi mật
7 - Gan
8- Các ống mật
9- Tuyến tụy
10- Ruột hồi manh tràng
11- Ruột non
12- Ruọt thừa
13- Ruột già
14- ổ nhớp
H ìn h 1. Sơ đồ hệ thống tiêu hoá ở gà
Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màụ hoặc hơi trắng đục,
độ axit tăng dần cùng với tuổi: ở gà con vài ngày tuổi pH = 4,2 4,4, ở gà 31 - 40 ngày tuổi pH = 1,15 - 1,55 và giữ ở mức này với
sự dao động không lớn trong các thời kỳ tuổi tiếp theo.
Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào manh
tràng có các men của dịch ruột và tuyến tuy cùng tham gia, môi
trưòng bị kiềm hoá tạo những điểu kiện thích hợp cho sự hoạt
động của các men phân giải protein và gluxit.
Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha: pha đầu 2 cơ chính;
pha thứ hai các cơ trung gian. Số lần co bóp phụ thuộc độ rắn
của thức ăn, khi ưốt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co
bóp, thức ăn ỏ dạ dày được chuyển tối manh tràng.
7
sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của
vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi từ thạch anh vì không
bị phân huỷ bởi axit chlohydric. Cho gà ăn sỏi có đường kính 2,5
- 3mm, gà lớn có thể đến lOmm và phải rửa sạch. Không dùng
cát, đá vôi, vỏ hến, phấn, thạch cao.
4. Tiêu hoá ở ruột
Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh
dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột hon.
- Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc
1,0076 và chứa các men proteolyse, aminolytic, lypolitic và
enterokinaza.
- Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng không màu, hơi mặn, có
phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH = 6 ở gà, 7,2 —7,5 ỏ gia cầm
khác). Dịch này có men tripsin, carboxi peptidaza, amilaza,
mantaza va lipaza. Trong chất khô của dịch này có các axit
amin, lipit và các chất khoáng - CaCl2, NaCl, NaHC03...
Gà 1 năm tuổi, lúc bình thường tuyến tuỵ tiết ra 0,4 0,8ml/giò, sau khi cho ăn 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4
lần, giữ cho đến giờ thứ ba, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn
có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: giàu protein
nâng hoạt tính proteolise lên 60%, giàu lipit tăng hoạt tính
lipolytic...
- Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường
ruột, lỏng, màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH = 7,3 —8,5.
Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hoá của gia cầm, gây
nên nhũ tương mỡ, hoạt hoá các men tiêu hoá của dịch tuỵ, kích
thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất
dinh dưỡng đã được tiêu hoá, đặc biệt là các axit béo mà từ
chúng tạo thành các hợp chất dễ hoà tan. Mật ngăn cản việc gây
nên vết loét trên màng nhày của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn.
8
ơ ruột, gluxit được phân giải thành các monosacarit do men
amilaza của dịch tuỵ và phần nào của mật và dịch ruột.
Ở manh tràng, protit được phân giải đến pepton và polypeptit dưới tác động của axit chlohydric và các men dịch dạ dày như
pepsin và chimusin. Tiếp đó các men proteolyse của dịch tụy
phân giải thành axit amin trong hồi tràng và tá tràng.
Tại manh tràng, lipid được tạo thành các axit béo nhò tác
động của mật, dịch tụy và hoàn thành ở tá tràng nhờ monoglyxerit, glyxerin.
Ớ manh tràng các vi khuẩn tổng hợp vitamin nhóm B. Nhò
vậy, sự tiêu hoá protid, gluxid, lipid tiến hành ở manh tràng nhò
các men đi vào cùng chymus từ ruột non và hệ vi khuẩn thâm
nhập từ khi gà con tiếp nhận thức ăn lần đầu như trực khuẩn
ruột, streptococci, lactobacilli...
Manh tràng là nơi duy nhất phân giải một lượng nhỏ chất xơ
(10 - 30%) bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Khi cắt bỏ manh
tràng, chất xơ hoàn toàn không tiêu hoá được ở bộ máy tiêu hoá
gia cầm.
0
gà, hấp thu các chất dinh dưỡng từ bộ máy tiêu hoá vào
máu và lympho đều tiến hành chủ yếu ở ruột non:
+ Hấp thu các chất chứa nitơ đều dưối dạng các axit amin.
+ Hấp thu gluxid ở dạng đường đơn monosacarit và đường đôi
disaccarit. Gà con 14 ngày tuổi đã có thể hấp thu các chất phân
giải gluxit trên, trong đó glucoza và galactoza được hấp thu
nhanh hơn nhiều so vối fructoza và mantoza.
+ Hấp thu lipit: dưới tác động của men lipaza ở ruột, lipid
được phân giải thành glyxerin và các axit béo được hấp thu
trong phần mỏng của ruột.
+ Hấp thu nước ở ruột non và ruột già. Gà có vòng tuần
hoàn nước: dạ dày - diều, thể hiện một phần nước đã được hấp
9
thu từ ruột bài ra từ máu đi ngược lại vào diều làm cho diều
căng phồng.
+ Hấp thu khoáng ỏ khắp ruột non, còn ỏ diều, dạ dày, ruột
già là không đáng kể.
Muối chlorua natri dễ thấm hút trong ruột gà con, hễ dư thừa
dễ bị nhiễm độc và làm rối loạn phát triển.
Mức độ hấp thu canxi phụ thuộc lượng canxi trong máu và vitamin D3 trong ruột. Lượng photpho quá cao sẽ làm ngưng hấp thu
canxi, thiếu vitamin D dẫn đến hấp thu canxi kém. Gà bị còi xương.
Tuổi và trạng thái sinh lý của gà ảnh hưởng đến tỷ lệ hấp thu
canxi: gà 4 tháng tuổi - 25%, gà 6 - 12 tháng tuổi - 50 - 60%,
14 tháng tuổi, thay lông - 32%.
Hấp thu photpho phụ thuộc vào tỷ lệ Ca/P và nhu cầu của cơ
thể’ gà.
+ Hấp thu vitamin
Vitamin được hấp thu ở manh tràng. Gà con hấp thu nhanh
hơn, chỉ 1 - lgiờ 30 sau khi cho ăn đã có vitamin A trong máu.
Gà mái đẻ hấp thu tôi đa vitamin A12 giờ sau khi cho ăn, được
tìm thấy trong biểu mô của màng nhầy ở dạng ete của vitamin.
10
1
PHẦN THỨ HAI
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ÂN GÀ
NUÔI GÀ PHẢI CÓ THỨC ĂN TỐT
Trong chăn nuôi gà thức ăn chiếm đến 65 - 70% giá thành
sản phảm. Chọn được giông tốt phải có thức ăn chất lượng và đủ
khẩu phần ăn mới đạt được năng suất cao, có hiệu quả, chăn
nuôi có lãi. Nuôi gà công nghiệp (nhốt) cho ăn uống đầy đủ, nuôi
bán chăn thả, chăn thả đều phải cho ăn uống đầy đủ, tức là cho
gà ăn đủ khẩu phần sau khi trừ phần thức ăn gà tìm kiếm ở
đồng, bãi, sân, vườn mâi có đàn gà phát triển tốt.
Thời gian qua, công tác khuyến nông của ngành nông nghiệp
mở rộng ở các địa phương, vùng sâu, vùng xa, bà con nông dân
được phổ biến khoa học kỹ thuật, cung ứng hỗ trợ giống gà, vật
tư kỹ thuật. Có thể nói đã có nhiều nông hộ, trang trại đã đầu
tư kinh doanh gà “chăn nuôi thương mại” sản xuất trứng, thịt
hàng hoá.
Muôn chăn nuôi có hiệu quả, dù ở quy mô nào đều phải chuẩn
bị đầy đủ thức ăn có chất lượng. Thức ăn tự phối chế có thể mua
loại thức ăn đậm đặc có tỷ lệ protein, các chất khoáng, vitamin
cao để trộn vối ngô nghiền, tấm, cám... theo công thức hướng dẫn
của công ty sản xuất. Tỷ lệ phối trộn thức ăn đậm đặc vối ngũ
cốc giàu tinh bột thường là 25 - 30%. Hoặc tự phối trộn các loại
nguyên liệu đơn lẻ phải tính toán theo các thực đơn cân đối chất
dinh dưỡng cho các loại gà theo công thức khẩu phần hướng dẫn.
Thuận tiện nhất là cho gà ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của
các nhà máy sản xuất. Bà con nông dân thường cho gà ăn riêng
lẻ từng loại thức ăn như ngô, tấm, thóc, cua ốc, cá con... thì có
thể tính chung theo tỷ lệ 70% là ngũ cốc, khoai sắn, 30% là đậu
đỗ, lạc, giun, cá tép... và thêm rau xanh.
11
I. CÁC CHẤT DINH DƯỠNG THỨC ĂN VÀ NHU
CẦU CỦA GÀ
Dinh dưỡng thức ăn gồm các thành phần hoá học: vật chất
không nitơ (azot), protein (đạm), lipit (mỡ, chất béo), cellulose
(xứ), khoáng chất, vitamin.
1.1. Protein được câu tạo từ các axit amin
- Protein tham gia cấu tạo tê bào, là thành phần quan trọng
của sự sống, chiếm khoảng 1/5 khồì lượng cơ thể gà, 1/7 - 1/8
khối lượng trứng. Thịt, trứng, tế bào trứng, tinh trùng... đều cấu
tạo từ prôtid. Prôtid tham gia cấu tạo các men sinh học, các hocmon... protein cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Tỷ lệ protein trong khẩu phần thức ăn gà con 0 - 4 tuần tuổi
là 22 - 24%, 5 - 8 tuần tuổi 21 - 22%, gà dò 19 - 21%, gà nuôi
thịt 20 - 22%, gà đẻ pha I là 17 - 18%, pha II là 15 - 16%.
- Axit amin gồm nhóm axit amin không thay thế và nhóm
axit amin thay thế.
Nhóm không thay thế là axit amin thiết yếu, trong cơ thể
động vật không tổng hợp được, phải cung cấp từ nguồn thức ăn
đưa vào. Nhóm này gồm 10 loại là: Arginin, Histidin, Leucin,
Isoleucin, Phenylalanin, Valin, Treonin, Lyzin, Methionine,
Trypthophan.
Trong các loại axit amin không thay thế thường chú ý cân đối
bổ sung vào khẩu phần methionine và lyzin bằng loại tổng hợp
là DI - methionine và L - lyzin.
- Lyzin là axit amin quan trọng nhất cho sinh trưởng, sinh
sản đẻ trứng, cần cho tổng hợp nucleoproteid, hồng cầu, trao đổi
azot, tạo sắc tố melanin ỏ lông, da.
- Methionine là axit amin quan trọng có chứa lưu huỳnh, ảnh
12
hưỏng đến sinh trưởng của cơ thể, chức năng gan thận, điều hoà
trao đổi lipid (chất béo), cần thiết cho sinh sản tế bào, tham gia
quá trình đồng hoá, dị hoá.
1.2. Năng lượng
Các chất dinh dưỡng hữu cơ trong thức ăn tinh bột đường, chất
béo, protein... cung cấp nguồn năng lượng cho cơ thể động vật duy
trì thân nhiệt, hoạt động sông, sinh trưởng, sinh sản... ở gia súc,
gia cầm có đặc điểm là khi năng lượng dư thừa được dự trữ trong
cơ thể dưới dạng mỡ, mà không bị thải ra ngoài. Năng lượng ở gia
cầm được biểu thị bằng đơn vị năng lượng trao đổi.
- Năng lượng trao đổi được tính bằng Kilocalo (Kcal)
lg glucid (bột đường) cho 4,1 Kcal.
lg protein (đạm) cho 5,65 Kcal.
lg lipid (chất béo) cho 9,3 Kcal.
Lượng thức ăn hàng ngày gà ăn có tỷ lệ nghịch với hàm lượng
năng lượng trong khẩu phần. Khi thức ăn có năng lượng cao gà
ăn ít hơn, năng lượng thấp gà ăn nhiều hơn.
Nhu cầu năng lượng cho gà con 3.000 - 3.100 Kcal/kg thức ăn
hỗn hợp, gà nuôi thịt 3.000 - 3.300 Kcaỉ/kg, gà đẻ 2.700 - 2.900
Kcal/kg.
Hãng ISA (Pháp, 1995) khuyến cáo mức năng lượng theo tỷ
lệ đẻ trứng là:
S ố th ứ tự
T ỷ lệ đ ẻ trứng(% )
M ứ c n ă n g lư ợ n g
1
t - 5%
245 Kcal/mái/ngây
265 Keal/máì/ngày
285 KcalftTìảỉtogày
305 Kcal/mái/ngày
325 Kcal|mải/ngày
l l i i i i i i i l i í g
i l i i l l l l l l Ẽ
'ÊÊÊÊÊỂỂẾÊÊÊÊÊÊ
l l l l «
l l g
l l i l |
10 - 20%
20 - 30%
30 - 40 %
13
g
l l
S ố th ứ tự
T ỷ lệ đ ẻ trứng(% )
M ứ c n ă n g lư ợ n g
6
40 - 50 %
3 3 5 Kcal'm ai/ngay
50 - 60 %
3 4 5 Kcal'm ầl/ngẳy
H H H H H
3 5 5 Kcal/mái/ngày
iilB ilili
liiiS lg M Ì i
3 6 3 Kcal/m áltogày
80 - 90 %
3 7 0 Kcal/m ái/ngây
1.3. Vitamin
Vitamin là các hợp chất hữu cơ tham gia mọi hoạt động sinh
lý, sinh hoá trong cơ thể động vật làm nhiệm vụ xúc tác trong
quá trình chuyển hoá các chất dinh dưõng, các hoạt động của các
hormon và enzym và tham gia thành phần cấu tạo nên số lốn các
chất này.
Vitamin có 2 nhóm: nhóm hoà tan trong dầu mỡ là vitamin A,
D, E, K và nhóm hoà tan trong nước gồm các vitamin nhóm B,
vitamin c...
- Vitamin A:
Là vitamin của sự sinh trưỏng. Hoạt tính cơ bản của vitamin
A là kích thích sinh trưỏng và hoạt động dinh dưỡng, bảo vệ các
tế bào biểu mô. Cụ thể vitamin A tham gia quá trình trao đổi
chất protid, lipid, glucid, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, tuyến nội
tiết, kích thích phát triển tế bào non, tế bào sinh dục..., có vai trò
trong tổng hợp tế bào tuyến giáp, tuyến tuỵ, niêm mạc mắt,
niêm mạc cơ quan tiêu hoá, bài tiết, sinh dục, chông sừng hoá
da, chông còi xương.
Thiếu vitam in A gà bị suy nhược có thể mắc bệnh “gà mò”,
m ất tính thèm ăn, gà đi đứng không vững, đẻ sút, trứng có
phôi thấp.
Nhu cầu vitamin A cho gà con, gà đẻ 8.000 - 10.000 Ul/kg
thức ăn.
14
- Vitamin E (tocoferol)
Là vitamin của sự sinh sản. Vitamin E cần cho hoạt động
sinh dục. Vai trò quan trọng của vitamin E là chống oxy hoá
sinh học, oxy hoá vitamin A, caroten và mỡ, cả trong hệ thông
miễn dịch. Thiếu vitamin E dịch hoàn gà trống, buồng trứng gà
mái bị teo, giảm đẻ rồi ngừng đẻ.
Nhu cầu vitamin E trong thức ăn gà con 15 - 20UI/kg thức
ăn, gà đẻ 20 - 30UI/kg.
—Vitamin D (canxipherol)
Cho chăn nuôi vitamin D3 có hoạt tính cao, có vai trò chủ đạo
chuyển hoá canxi và phospho, làm tăng sự hấp thụ 2 nguyên tô"
này ở ruột non dưới dạng vitamin D+’ Ca++ và tăng tích luỹ ở
xương và vỏ trứng. Thiếu vitamin D gà chậm lớn, còi xương, đẻ
giảm. Nhu cầu vitamin D3 cho gà con 2.000 - 2.200 Ưl/kg thức
ăn, gà đẻ 1.500UI/kg.
- Vitamin K
Có chức năng làm đông máu, rất cần cho chống bệnh cầu
trùng (phân có máu), gà đẻ chảy máu tử cung. Vitamin K tham
gia quá trình phosphoryl hoá và hô hấp tế bào. Thiếu vitamin K
gà bị chảy máu ở đường tiêu hoá, ở cổ chân, gà mối nở chết cao.
Nhu cầu vitamin K cho gà con dưối 7 tuần tuổi 8,8mg/kg, gà
8 - 1 7 tuần tuổi 2,2mg/kg, gà đẻ 2,2mg/kg.
—Vitamin Bj
Có vai trò quan trọng trong trao đổi glucid và decarboxyl,
tăng tính ngon miệng và hoạt động các men tiêu hoá, tăng hấp
thụ đường ở ruột, duy trì hoạt động của thần kinh. Thiếu vitamin Bj gây bệnh thần kinh bị liệt (polyneuritis) ở gà. Nhu cầu
vitamin Bj cho gà con 2,2mg/kg thức ăn, gà đẻ 1,8 - 2,0mg/kg.
15
- Vitamin B2 (Riboílavil)
Có vai trò quan trọng bậc nhất trong quá trình oxy hoá vật
chất ỏ tế bào, trong trao đổi hydrat carbon và năng lượng.
Vitamin B2 có vai trò duy trì hoạt động bình thường của các
tuyến sinh dục.
Thiếu vitamin B2, gà giảm tính thèm ăn, chậm lớn, giảm đẻ,
tỷ lệ ấp nở giảm, gà con xù lông, gà lốn rụng lông. Thiếu Bị dẫn
đến thiếu B2, không đủ B2 làm giảm khả năng sử dụng vitamin
c.
Nhu cầu vitamin B2 trong thức ăn gà con 3,5 - 4mg/kg thức
ăn, gà đẻ trứng giông 4 - 5mg/kg, gà đẻ trứng 2,2 - 2,5mg/kg.
- Vitamin B12
Có vai trò quan trọng trong tạo máu, kích thích sinh trưởng,
cần cho hoạt động thần kinh, cho trao đổi protid, lipid, hydrrat
carbon, cho tổng hợp cholin và axit nucleic, methionine từ
chomocystin. Thiếu vitamin B12 trong thức ăn gà chậm lốn,
chậm mọc lông, tỷ lệ chết phôi cao ở ngày ấp 17 - 18, hấp thu
thức ăn kém, gây thiếu máu ác tính, gan nhiều mỡ.
Nhu cầu vitamin B12 trong thức ăn gà con dưối 8 tuần tuổi 12
- 20mg/kg thức ăn, gà đẻ 10 - 15mg/kg.
- Vitamin c
Có vai trò quan trọng cho hô hấp tế bào, trao đổi protid, lipid,
hydrat carbon, làm vô hiệu hoá sản phẩm độc tô' sinh ra trong
quá trình trao đổi chất, cần cho hấp thụ axit foric và sắt.
Vitamin c chông bệnh Scorbut, chông béo. Thiếu vitamin c
trong thức ăn gà gây bệnh chảy máu dưới da và cơ, xơ cứng động
mạch, giảm sức đề kháng của cơ thể.
Nhu cầu vitamin c trong thức ăn gà con 500mg/kg thức ăn,
16
gà mái 30 - 60mg/kg, tròi nóng trên 300C cần bổ sung 50 lOOmg/kg.
1.4. Chất khoáng
Là thành phần chủ yếu của bộ xương. Trong cấu tạo tê bào
chất khoáng ở dạng muối, gồm nhóm khoáng đa lượng như
canxi, phospho, magnesium... và nhóm khoáng vi lượng như sắt,
đồng, coban, kẽm, mangan, selen, Iod.
- Canxi (Ca)
Canxi là thành phần chính của xương, trong vỏ trứng carbonat canxi 98%. Canxi cần cho sự đông máu, điều hoà tính thẩm
thấu của màng tế bào, cho co bóp tim, cho hoạt động của thần
kinh. Thiếu canxi trong thức ăn, gà bị run rẩy, co giật, còi xương,
gà đẻ bị vẹo xương lưỡi hái, đẻ trứng non, vỏ mềm, rồi ngừng đẻ.
Nhu cầu canxi cho gà con 1 - 1,2%, gà dò 0,9 - 1%, gà đẻ 3,5 - 3,8%.
- Phospho (P)
Là thành phần cấu tạo xương, giữ cân bằng độ toan, kiềm
trong máu và các tổ chức khác. Phospho có vai trò trong trao đổi
hydrat carbon, lipid, axit amin, trong hoạt động thần kinh. Sự
trao đổi phospho gắn vối trao đổi canxi và kali trong cơ thể.
Thiếu phospho trong thức ăn gà giảm tính thèm ăn, gây còi
xương, xốp xương, gà trông đạp mái kém, gà mái đẻ trứng
mỏng vỏ.
Nhu cầu phospho trong thức ăn gà con trên 0,5%, gà đẻ
0,45 - 0,5%.
- Magiê (Mg)
Tham gia thành phần cấu tạo xương, có trong thành phần của
enzym hexokynaza, trong trao đổi glucid.Mg trong cơ thể thì
50% trong xương, 40% trong mô cơ, tồn tại chủ yếu trong tế bào.
17
Thiếu Mg làm giảm hấp thụ Ca, p, không điều chỉnh được
hoạt động của cơ bắp, gà đẻ giảm, chậm lớn. Nhu cầu mg cho gà
ở các lứa tuổi 550mg/kg thức ăn.
II. THỨC ĂN VÀ NƯỚC UỐNG GIA CAM
2.1. Thức ăn thực vật giàu tinh bột đường
Thức ăn thực vật giàu tinh bột đường chiếm tỷ lệ lớn trong
thức ăn hỗn hợp gia cầm, đến 50 - 60%. Loại thức ăn này là các
loại ngũ cốc thóc, ngô, cao lương, mì, mạch, khoai, sắn... có nhiều
hydrrat carbon, glucid.
- Ngô là loại thức ãn cơ sỏ của gà, trong khẩu phần có đến 50
- 70%. Ngô có năng lượng cao nhất trong các loại ngũ cốc 3300
- 3450 Kcal/kg, protein 8 - 10%. Ngô vàng nhiều caroten (tiền
vitamin A) làm da gà vàng, lòng đỏ trứng vàng đậm, ngon. Ngô
nhiều tinh bột, mỡ cao (4,5%) nên khi để ẩm quá 15% là bị nấm
mốc xâm nhập, hạt bị đầu đen là đã có độc tố aHatoxin gây ngộ
độc làm chết gà con hàng loạt, gà mái đẻ giảm. Thu hoạch ngô
lúc trời nắng ráo, phơi khô cho có độ ẩm dưới 13%, bảo quản nơi
khô ráo, thoáng mát.
- Thóc có tỷ lệ tinh bột 59 - 60%, năng lượng trao đổi 2.500 2.550 Kcal/kg. Thóc trong thức ăn gà dò, gà đẻ 10 - 20%, không
cho cao hơn vì vỏ có chất silic không tiêu, thưòng xát bỏ trấu lấy
gạo lứt cho gà ăn thì rất tốt vì còn cám giàu vitamin nhóm B. Gà
ăn thóc mọc mầm nhiều vitamin E, Bl, nhiều enzym tiêu hoá
tinh bột, kích thích gà trống đạp mái, gà mái đẻ trứng, phôi cao,
nở cao.
- Kê, cao lương ở trung du, miền núi có mùi vị thơm ngon, gà
thích ăn, năng lượng tương đối cao 2670 - 3100 Kcal/kg, protein
9 - 10%, tỷ lệ phối trộn vào thức ăn gà có thể 35 - 40%.
- Khoai, sắn có tỷ lệ bột đường cao, năng lượng khoai lang
18
2643 - 2793 Kcal/kg. Tỷ lệ phôi trộn vào thức ăn 5 - 20% bột
khoai sắn khô. sắn phơi khô đã được nhiệt nắng khử giảm axit
cyanhydric (HCN) gây độc.
- Cám gạo là phụ phẩm xay xát thóc, nước ta có nguồn cám
rất lón. Cám gạo có 9% protein, 6,5 lipid, nhiều axid amin, nhiều
vitamin nhóm B, vitamin E, nhiều chất khoáng. Tỷ lệ cám trong
thức ăn gà con 5 - 10%, gà dò, gà thịt 20 - 25%, gà đẻ 15 - 20%.
Cám tô't màu sáng, thơm ngon, cần chú ý cám có tỷ lệ dầu mỡ
cao (6,5%), trong dầu cám có men lipaza làm phân giải axit béo
không no, làm hỏng mỡ gây mùi khét, ôi, đắng khi để cám lâu ở
chỗ ẩm, nhiệt độ cao. Vì thế không dự trữ cám lâu quá 15 ngày.
Cám ép lấy dầu, thì khô cám để được lâu hơn. Khô cám xơ nhiều,
năng lượng thấp nên phối trộn chỉ 15 - 20% trong thức ăn gà.
2.2. Thức ăn thực vật giầu protein
- Đỗ tương là nguồn protein thực vật chính trong thức ăn gia
cầm. Tỷ lệ protein trong bột đỗ tương 36 - 39%, trong khô đỗ
tương 44 - 47%; năng lượng của hạt 3.380 - 3.400 Kcal/kg, của
khô dầu 2.250 —2.850 Kcal/kg. Đỗ tương có lyzin cao 2,9 —3%.
Tỷ lệ đỗ tương rang trong thức ăn gà con 15 - 20%, 30 - 35% khô
đỗ tương. Thức ăn gà hậu bị thường dùng khô đỗ tương 15 20 % , cho gà đẻ 24 - 25%. Khô đỗ tương, đỗ tương rang đã dùng
nhiệt khử axit cyanhydric độc, thơm ngon gà thích ăn.
- Lạc: ép dầu lạc, lấy khô lạc cho chăn nuôi rất tốt. Khô lạc
nhân có tỷ lệ protein cao 45 - 46%, lipid 6 - 7%, năng lượng
2.900 - 3.000 Kcal/kg, phôi trộn vào thức ăn gà 29 -35%. cần
lưu ý khô lạc dễ mốc nhiều độc tô' aílatoxin nhiễm độc cho gà
nhất là gà con, cần được bảo quản tốt, không để lâu, tuyệt đối
loại bỏ khô lạc mốc.
Trung du miền núi có các loại đậu mèo, đậu nho nhe cho chăn
nuôi gà tốt.
19
- Xem thêm -