Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kth[2009] 4053594 duong thi nhan (www.kinhtehoc.net)...

Tài liệu Kth[2009] 4053594 duong thi nhan (www.kinhtehoc.net)

.PDF
102
63304
138

Mô tả:

www.kinhtehoc.net TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH -----  ----- Luận văn tốt nghiệp PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. VÕ THỊ LANG DƯƠNG THỊ NHẠN MSSV: 4053594 Lớp: Kế toán –K31 Cần Thơ, 2009 http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net MỤC LỤC Chương 1 GIỚI THIỆU .......................................................................... 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 2 1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 1.3.1 Phạm vi về không gian ............................................................... 3 1.3.2 Phạm vi về thời gian ................................................................... 3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 5 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN........................................................................ 5 2.1.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính . 5 2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính ........................................................ 7 2.1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính ............................. 8 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................. 22 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................ 22 Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ...................................................................... 23 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ...... 23 3.2.2 Nhiệm vụ ................................................................................... 25 3.3 HÌNH THỨC KINH DOANH VÀ ĐỊA BÀN KINH DOANH ....... 25 3.3.1 Hình thức kinh doanh .............................................................. 25 3.3.2 Địa bàn kinh doanh .................................................................. 26 3.4 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ...................................................................................... 30 3.4.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty ........................................ 30 http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net 3.4.2 Các sản phẩm kinh doanh ....................................................... 30 3.5 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ........................... 31 3.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................. 31 3.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .......................... 32 3.6 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ........................... 34 3.7 HIỆN TRẠNG CỦA CÔNG TY ......................................................... 36 3.7.2 Những khó khăn và thuận lợi của công ty ............................. 36 3.7.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2006-2008) ... 37 3.8 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO NHỮNG NĂM SAU ............................................................................................... 41 Chương 4 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ.................. 42 4.1 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ............................................................. 42 4.1.1 Phân tích tình hình chung ....................................................... 42 4.1.2 Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán ...................................................... 48 4.1.3 Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 53 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH .................................. 57 4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán................................................. 57 4.2.2 Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động .................................. 66 4.2.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (Tỷ số quản trị nợ) .... 72 4.2.4 Phân tích các tỷ suất sinh lợi .................................................. 74 4.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO SƠ ĐỒ DUPONT ........................ 7 Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY...... 80 5.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY .................................................................................................. 5.1.1 Về tình hình quy động vốn ...................................................... 80 5.1.2 Về tình hình sử dụng vốn ......................................................... 80 http://www.kinhtehoc.net 80 www.kinhtehoc.net 5.1.3 Về tình hình sử dụng tài sản cố định ...................................... 81 5.1.4 Về tình hình khả năng thanh toán .......................................... 81 5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ................... 82 5.2.1 Về vốn bằng tiền của công ty ................................................... 82 5.2.2 Về các khoản phải thu của công ty ......................................... 83 5.2.3 Giải pháp giảm chi phí kinh doanh ........................................ 85 5.2.4 Về quản lý và sử dụng tài sản cố định .................................... 85 5.2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên ... 86 5.2.6 Về chính sách động viên người lao động ................................ 86 Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................ 87 6.1 KẾT LUẬN ........................................................................................... 87 6.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 88 6.2.1 Đối với công ty .......................................................................... 88 6.2.2 Đối với Nhà nước ...................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 90 http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 01: Phân tích Dupont ............................................................................... 21 Sơ đồ 02: Sơ đò cơ cấu quản lý tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ ................ 32 Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính .. 36 Sơ đồ 03: Phân tích tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont ............................ 79 http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 3.1: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Sóc Trăng .... 26 Bảng 3.2: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Bạc Liêu ....... 27 Bảng 3.3: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Hậu Giang ... 28 Bảng 3.4: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc Thành phố Cần Thơ ..... 29 Bảng 3.5: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm (2006-2008) ............................................................................ 40 Bảng 4.1: Đánh giá khái quát tổng tài sản qua ba năm (2006-2008) ............. 44 Bảng 4.2: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua ba năm (2006-2008) ...... 47 Bảng 4.3: Phân tích sự biến động tài sản trong ba năm (2006-2008)............. 50 Bảng 4.4: Phân tích sự biến động nguồn vốn qua ba năm (2006-2008) ......... 52 Bảng 4.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm (2006-2008) .......................................................................................... 56 Bảng 4.6: Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn trong ba năm (2006-2008) ......................................................................................... 58 Bảng 4.7: Phân tích các khoản nợ ngắn hạn trong ba năm (2006-2008) ......................................................................................... 61 Bảng 4.8: Phân tích tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả qua ba năm (2006-2008) ............................................................................ 62 Bảng 4.9: Phân tích khả năng thanh toán hiện thời qua ba năm (2006-2008) .......................................................................................... 64 Bảng 4.10: Phân tích khả năng thanh toán nhanh qua ba năm (2006-2008) ............................................................................................ 65 Bảng 4.11: Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu qua ba năm (2006-2008) .......................................................................... 67 Bảng 4.12: Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho qua ba năm (2006-2008) ............................................................................ 68 Bảng 4.13: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định qua ba năm (2006-2008) .......................................................................................... 70 Bảng 4.14: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động qua ba năm (2006-2008) ....................................................................................... 71 http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Bảng 4.15: Phân tích tình hình sử dụng tổng tài sản qua ba năm (2006-2008) .............................................................................................. 72 Bảng 4.16: Phân tích các chỉ tiêu quản trị nợ qua ba năm (2006-2008) ....... 72 Bảng 4.17: Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời qua ba năm (2006-2008) ....................................................................................... 75 http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Trđ: Triệu đồng LNR: Lợi nhuận ròng DTT: Doanh thu thuần Tổng DT: Tổng doanh thu Tổng CP: Tổng chi phí TSCĐ và ĐTDH: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn TSLĐ và ĐTNH: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ∑ TSbq: Tổng tài sản bình quân ∑TSLĐbq: Tổng tài sản lưu động bình quân ∑TSCĐbq: Tổng tài sản cố dịnh bình quân LNR/VCSH: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu LNR / ∑TSbq: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân ∑TSbq/VCSH: Tỷ số tổng tài sản bình quân trên vốn chủ sở hữu LNR/DTT: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần DTT/ ∑TSbq: Tỷ suất doanh thu thuần trên tổng tài sản bình quân http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay -một nền kinh tế tự do cạnh tranh mở rộng quan hệ kinh tế với các nước khác trên thế giới. Với xu hướng đất nước ngày càng phát triển -quy luật cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt thì việc các doanh nghiệp, dù quy mô nhỏ hay lớn, hoạt động kém hiệu quả sẽ bị đào thải là không thể tránh khỏi. Do đó muốn đứng vững trên thương trường, cũng như muốn tối đa hóa lợi nhuận, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách kinh doanh hợp lý, đồng thời phải nắm bắt những thông tin về thị trường một cách linh hoạt, liên tục và kịp thời. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải có năng lực và trình độ chuyên môn vững vàng. Một mặt, giúp các nhà quản lý trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, mặt khác, có thể dự đoán được điều kiện kinh doanh trong thời gian tới và vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình tài chính hiện tại, đồng thời xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Không những thế nhu cầu về tài chính cho nền kinh tế, cho từng doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề bức xúc luôn được các nhà quản trị quan tâm hàng đầu. Vì vậy, phải làm gì để phân bổ tài chính hợp lý tạo nên lợi nhuận ngày càng cao, bảo toàn được nguồn vốn là một yêu cầu cấp thiết và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển công nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước. Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một đơn vị thương mại, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Là một công ty kinh doanh thuộc lĩnh vực xăng dầu, vận chuyển xăng dầu và rất nhiều loại hình kinh doanh khác như: kinh doanh kho, cảng, vật tư, thiết bị phục vụ ngành xăng dầu… Kết hợp với nhiều hình thức kinh doanh cả bán buôn lẫn bán lẻ, bán qua đại lý và Tổng đại lý… thì lợi nhuận thu được của công ty được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm. Đó là một vấn đề trọng yếu mà hầu hết GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 1 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ doanh nghiệp nào cũng đã và đang quan tâm. Do đó để việc kinh doanh đạt được hiệu quả thì bản thân công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến của công ty một cách khách quan, và thu thập các thông tin bổ ích về hoạt động tài chính thông qua những phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó nhận định được những mặt yếu kém cần phải sửa đổi và những mặt mạnh hay lợi thế cần phát huy hơn nữa. Phân tích tình hình tài chính là một công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay… và cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên mỗi góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và cũng là chiến lược tồn tại lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên đề tài “Phân tích tình hình tài chính” tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ được chọn nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ” là để đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua đó, tác giả có thể mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và cũng với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Dựa vào các báo cáo tài chính của công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để tiến hành:  Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua ba năm từ năm 2006 đến năm 2008.  Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.  Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 2 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ  Phân tích các tỷ số tài chính của công ty.  Đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu về tình hình tài chính của công ty.  Đề ra những giải pháp thiết thực để khắc phục và cải thiện tình hình tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phạm vi về không gian Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ. 1.3.2 Phạm vi về thời gian Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm liên kề, từ năm 2006 đến năm 2008, để đánh giá thực trạng tài chính trong quá khứ, hiện tại và xu hướng phát triển của công ty. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài này không nghiên cứu tất cả các hoạt động của công ty mà chỉ phân tích, đánh giá giới hạn ở lĩnh vực tài chính của công ty. Từ các báo cáo tài chính của công ty sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số l iệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã dựa vào các giáo trình như: “Phân tích hoạt động kinh doanh” của Phạm Văn Dược -Đặng Kim Cương, và “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” của Nguyễn Tấn Bình, “Tài chính doanh nghiệp” của Nguyễn Minh Kiều… để tác giả tham khảo và vận dụng cách phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, các tài liệu này còn cung cấp nhiều khái niệm quan trọng góp phần hoàn thành chương cơ sở lý luận. Qua phân tích các tỷ số tài chính sẽ đưa ra các kết luận tình hình hoạt động của công ty đã tiến triển như thế nào từ trong quá khứ đến hiện tại và tương lai. Từ đó đề ra giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 3 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ Các tài liệu được công ty cung cấp như các báo cáo tài chính qua ba năm (2006-2008) thì dùng để tổng hợp, tính toán cụ thể từng chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các năm liền kề. Các thông tin trên Internet thì sử dụng để quan sát tình hình phát triển của công ty nói riêng và của đất nước nói chung trong những năm vừa qua để đưa ra những nhận định, để đánh giá, nhận xét, và có thể dự báo tình hình doanh thu trong tương lai cho công ty. Tham khảo một số quyển luận văn tốt nghiệp của các anh chị khóa trước thuộc Khoa Kinh tế -Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ để xem cách trình bày nội dung của một luận văn tốt nghiệp hoàn chỉnh. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân để hoàn thiện đề tài của mình. GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 4 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính 2.1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích các báo cáo tài chính. Đây là một nội dung đặc trưng, chủ yếu của công tác phân tích hoạt động kinh doanh, là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính đã qua và hiện tại. Phân tích tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai. 2.1.1.2 Mục tiêu phân tích tài chính Mỗi báo cáo sẽ phản ánh một số chỉ tiêu về tình hình tài chính. Do đó, khi phân tích từng báo cáo chỉ có thể đánh giá được một khía cạnh tài chính nào đó. Và vì vậy, sự liên kết phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính sẽ đánh giá được một cách toàn diện về bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua phân tích báo cáo tài chính, giúp các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những lựa chọn, những biện pháp, những quyết định cho thích hợp. 2.1.1.3 Ý nghĩa của phân tích tài chính Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích tình hình tài chính là một công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức kinh doanh, là cơ sở đưa ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 5 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính là một công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước, xem xét cho vay vốn… Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm, và mỗi nhóm người xem xét trên từng khía cạnh khác nhau về bức tranh tài chính của doanh nghiệp nhưng thường có liên quan với nhau.  Đối với nhà quản lý: Mối quan tâm của họ là làm sao điều hành quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu, tìm được lợi nhuận tối đa và đủ khả năng trả nợ. Dựa trên cơ sở phân tích, các nhà quản lý có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động sao cho có lợi nhất.  Đối với chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra. Thông qua phân tích sẽ giúp họ đánh giá hiệu quả điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hay bãi miễn nhà quản trị cũng như quyết định phân phối kết quả kinh doanh.  Đối với chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp): Mối quan tâm chủ yếu của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, họ cần chú ý tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị.  Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy, họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng, sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó, họ thường phân tích qua các thời kỳ để có cơ sở quyết định nên đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào. GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 6 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ  Đối với cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên các báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước; cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê… 2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của một doanh nghiệp gồm có:  Bảng cân đối kế toán (balance sheet);  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (income statement); Ngoài ra, còn có hai bảng báo cáo thuộc hệ thống báo cáo tài chính của một doanh nghiệp hay một công ty là báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Nhưng do đề tài nghiên cứu nghiêng về phân tích tình hình tài chính nên chỉ cần sử dụng số liệu cung cấp từ hai bảng -bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là đủ. Cho nên hai bảng sau đã không sử dụng trong đề tài nghiên cứu này. 2.1.2.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau –bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. Đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần –tổng tài sản và tổng nguồn vốn -luôn bằng nhau. - Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau: A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh nghiệp vào thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra: GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 7 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ A: Nợ phải trả B: Nguồn vốn chủ sở hữu Do bảng cân đối kế toán mang tính chất thời điểm nên đã làm ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính, đó là vì dữ liệu mà chúng cung cấp đã thuộc về quá khứ trong khi phân tích lại đang hướng đến tương lai. 2.1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn được gọi là báo cáo thu nhập hay báo cáo lợi tức, là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm hai phần chính: - Phần lãi (lỗ): Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. - Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. Báo cáo thu thập chủ yếu thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của báo cáo này là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán chi phí (như: chi phí khấu hao, phân bổ chi phí…), và cũng như quá trình ghi nhận doanh thu phải theo một quy định nhất quán -tức là khi xác định hàng hóa đã được tiêu thụ hay đã thực sự được chuyển giao cho người sở hữu thì kế toán mới tiến hành ghi nhận doanh thu. 2.1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính 2.1.3.1 Phân tích tình hình chung Để phân tích khái quát tình hình tài chính, trước hết ta xem xét ở sự thay đổi của bảng cân đối kế toán, tức l à sự tăng giảm về mặt tổng số tài sản và nguồn vốn. Sự thay đổi này nói lên sự thay đổi về qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần lưu ý rằng sự tăng giảm đó chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng, chưa thể giải thích điều gì về hiệu quả tài chính cả. GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 8 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ Tiếp đến, dùng phương pháp liên hệ cân đối đã nghiên cứu, lần lượt phân tích những nguyên nhân đã ảnh hưởng đến tình hình thay đổi trên cả hai mặt: tài sản và nguồn vốn. Bằng cách đó, chỉ ra được mức độ tác động khác nhau của từng khoản mục đến sự thay đổi của bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc cân bằng, tổng tài sản bằng tổng khoản nợ phải trả cộng vốn chủ sở hữu (hay nói khác hơn là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn). Nếu giả định tổng tài sản tăng lên thì hoặc là khoản nợ phải trả tăng lên hoặc là khoản mục vốn chủ sở hữu tăng lên. Việc đánh giá khái quát bảng cân đối kế toán được thực hiện thông qua sự so sánh các số liệu, các chỉ tiêu tổng thể trên bảng cân đối này. Đầu tiên so sánh tổng tài sản cuối kỳ với tổng tài sản đầu kỳ. Sự so sánh có thể cho thấy sự thay đổi về qui mô cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tiếp đến là xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, hay cơ cấu vốn đã tác động như thế nào đến quá trình hoạt động kinh doanh, để làm được điều này, ta cần xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và so sánh các loại qua từng thời kỳ. Ngoài ra, ta cũng cần xác định mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa các kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Đồng thời, so sánh và xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty là cao, mức độ phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp đối với chủ nợ là thấp và ngược lại. 2.1.3.2 Phân tích Bảng cân đối kế toán a) Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng như đang hoạt động khâu đầu tiên là phải có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng nhìn chung vốn của doanh nghiệp chia làm hai loại: Tài sản lưu động và tài sản cố định. GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 9 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ  Tài sản lưu động  Vốn bằng tiền Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến ba mục đích sau: mục đích mua bán, dự phòng và đầu cơ.  Mục đích mua bán: Với mục đích này chủ yếu doanh nghiệp còn lưu trữ tiền mặt để thanh toán tiền hàng, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế hay phân phối cổ tức.  Mục đích dự phòng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiền mặt có điểm luân chuyển không theo nguyên tắc nào cả, do vậy doanh nghiệp phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn nhu cầu tiền mặt bất ngờ.  Mục đích đầu cơ: Ngoài mục đích mua bán, doanh nghiệp còn lưu trữ tiền mặt để lợi dụng các cơ hội tạm thời như một sự sụt giảm tức thời về nguyên vật liệu để gia tăng lợi nhuận cho mình.  Các khoản phải thu Đây là phần tài sản theo dõi các khoản phải thu nhằm xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp.  Hàng tồn kho Để dự trữ hàng tồn kho doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Có hai loại chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho là chi phí đặt hàng và chi phí lưu trữ hàng tồn kho. Chi phí lưu trữ hàng tồn kho là những chi phí biến đổi tăng giảm cùng với hàng tồn kho, tăng giảm tức là phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít, loại chi phí này gồm có: chi phí bảo quản, chi phí thuê mướn kho bãi, chi phí tài chính. Chi phí đặt hàng là những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng, loại chi phí này gồm chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, các chi phí khác. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình kinh doanh, là vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn tại dưới các GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 10 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ hình thức nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ. Vốn lưu động là một bộ phận tạo nên nguồn tài chính của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu quản lý là làm sao xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết. Trên cơ sở đó, tổ chức huy động đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn sao cho với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Qua phân tích cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là bao nhiêu, cao hay thấp. Từ đó cho biết tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Thông qua phân tích sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp.  Tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 10.000.000 đồng, và thời gian sử dụng ít nhất trên một năm. Tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều chu kỳ nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao mòn tài sản cố định được chuyển dần vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Tài sản cố định được tính theo lượng giá trị của tài sản cố định ở thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Loại giá này thường được gọi là nguyên giá hay giá ban đầu. b) Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn Phần này phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý sử dụng. Về mặt pháp lý, nhà quản trị thấy được trách nhiệm cua mình về tổng số vốn được hình thành như: vốn chủ sở hữu, vay ngân GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 11 SVTH: Dương Thị Nhạn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ hàng và các đối tượng khác, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách, các khoản phải thanh toán với công nhân viên…  Nợ phải trả Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời gian nhất định với kỳ hạn phải trả lại cho chủ nợ.  Vốn chủ sở hữu Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn, không phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng được vô kỳ hạn. Bao gồm:  Vốn kinh doanh: Được hình thành từ:  Nguồn vốn pháp định: Là nguồn vốn riêng mà doanh nghiệp phải có khi tiến hành đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, đó chính là số vốn Nhà nước cấp cho doanh nghiệp và sau đó doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn theo qui định. Đối với doanh nghiệp tư nhân, đây chính là số vốn người chủ bỏ ra ban đầu để kinh doanh. Đối với doanh nghiệp cổ phần hay liên doanh, hợp tác, đó chính là số vốn mà các cổ đông đóng góp thông qua việc mua bán các cổ phiếu.  Nguồn vốn tự bổ sung: Doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh phải đầu tư thêm vốn bằng cách tự tài trợ bằng nguồn lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được hoặc lấy từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh.  Nguồn vốn liên doanh: Nguồn vốn mà các đơn vị liên doanh với doanh nghiệp đóng góp bằng tiền mặt, bằng tiền gửi ngân hàng hoặc vật tư, hàng hóa. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động. Nguồn vốn cố định được sử dụng để trang trải cho các tài sản cố định như mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản… Nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu động như: nguyên vật liệu, công cụ lao động, thành phẩm, hàng hóa… GVHD: Th.S Võ Thị Lang http://www.kinhtehoc.net Trang 12 SVTH: Dương Thị Nhạn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng