Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kth[2009] 4043583 vo tran phuc anh (www.kinhtehoc.net)...

Tài liệu Kth[2009] 4043583 vo tran phuc anh (www.kinhtehoc.net)

.PDF
50
42022
124

Mô tả:

www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo c ơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra quyết định và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp với mục tiêu là hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Muốn vậy ta cần phải làm gì để có được những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định đúng. Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên số liệu kế toán và tài chính, chỉ có thông qua phân tích doanh nghiệp mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được phát hiện. Qua phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Có thể nói việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là cái nhìn tổng quát về toàn bộ doanh nghiệp cũng như nói lên sự vững vàng của doanhh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển, cụ thể năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài trong một sân chơi chung, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng như nhau. Vì vậy, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững. Cũng như, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh hơn và không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay. Vì vậy, mà việc phân tích hoạt động kinh doanh là một công việc hết sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 1 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí doanh nghiệp trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghi ệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai,… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những lợi ích từ việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, đồng thời biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh. Từ đó có những giải pháp thích hợp để giúp doanh nghiệp phát triển trong những năm tiếp theo. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để thấy được cách thức hoạt động của doanh nghiệp, cũng như thấy được điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu cần khắc phục. Cụ thể là, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 2006 – 2008. - Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. - Đề ra những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 2 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Phân tích hoạt động kinh doanh là gì? - Tại sao phải phân tích hoạt động kinh doanh? - Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm ra sao? - Trong quá trình hoạt động kinh doanh mặt hàng nào góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? Nguyên nhân? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Đề tài được nghiên cứu tại doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận - Huyện Bình Minh -Tỉnh Vĩnh Long. Các số liệu và thông tin liên quan đến doanh nghiệp được thu thập từ bộ phận kế toán của doanh nghiệp. 1.4.2. Thời gian Đề tài được tiến hành trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày 24/04/2009 và sử dụng số liệu của doanh nghiệp trong ba năm 2006 – 2008 để hoàn thành bài luận văn này. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất rộng nhưng do thời gian thực tập có hạn nên tôi chỉ thực hiện nghiên cứu: - Những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận. - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Tài liệu được sử dụng chủ yếu có liên quan đến đề tài là các sổ sách của doanh nghiệp Vinh Thuận. Mặc dù phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng nhưng đối với doanh nghiệp thì vấn đề này vẫn còn xa lạ, trong khi đó ở nhiều công ty khác đã được nhiều sinh viên nghiên cứu qua. Vì vậy đề tài còn được nghiên cứu dựa trên các bài nghiên cứu trước như:  Nguyễn Triệu Vương Huỳnh, “Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thủy sản ÚT XI”, trong ba năm 2003 – 2005, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 3 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận  Võ Văn Thành, “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang”, qua ba năm 2003 – 2005, Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh.  Phạm Văn Mau, “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Tiền Tiến”, qua ba năm 2005 – 2007, Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Các tác giả đều có chung quan điểm là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh dựa vào các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để biết được khả năng của công ty, công ty hoạt động có hiệu quả hay không, từ đó đề ra kế hoạch sản xuất, phát triển kinh doanh của công ty trong năm tiếp theo. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 4 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm, đối tượng và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.1.1. Khái niệm Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu. Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.1.2. Đối tượng Phân tích kinh doanh là phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Đối tượng phân tích kinh doanh là kết quả kinh doanh, kết quả tài chính của doanh nghiệp. 2.1.1.3. Nội dung Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 5 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích. 2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Ý nghĩa Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng: + Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. + Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. + Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. + Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng sức mạnh và hạn chế của mình. + Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh + Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. + Phòng ngừa rủi ro + Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp. 2.1.2.1. Nhiệm vụ Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 6 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. Đánh giá một cách tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các thể lệ và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Khai thác và động viên với mọi khả năng tiềm tàng để phát huy ưu điểm hay khắc phục khuyết điểm nâng cao hiệu qua kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh. 2.1.4. Các chỉ tiêu và hệ thống thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh Tùy theo mục đích và nội dung phân tích ta có các chỉ tiêu như sau:  Theo tính chất của mục tiêu:  Chỉ tiêu số lượng.  Chỉ tiêu chất lượng.  Theo phương pháp tính toán:  Chỉ tiêu bình quân.  Chỉ tiêu tuyệt đối.  Chỉ tiêu tương đối. 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh a) Yếu tố bên ngoài  Các chính sách nhà nước Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động nền kinh tế quốc dân theo định hướng phát triển của từng quốc gia.  Yếu tố khách hàng GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 7 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc tìm kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một nghệ thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu nhu cầu, sở thích và tâm lý của khách hàng để từ đó có phương pháp tiếp thị hợp lý.  Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật Trình độ kĩ thuật càng cao sẽ đem đến năng suất lao động càng lớn, lượng sản phẩm tăng, chất lượng được đảm bảo và không ngừng được nâng cao.  Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động Mỗi khu vực, mỗi vùng miền sẽ có mức phát triển kinh tế xã hội khác nhau nếu các doanh nghiệp biết tận dụng đặc điểm này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. b) Yếu tố bên trong  Chiến lược phát triển của doanh nghiệp Chiến lược phát triển là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi xây dựng chiến lược các doanh nghiệp có thể đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của mình, xem lại mục tiêu đề ra có phù hợp với các yêu cầu bên trong tổ chức, có huy động được các nguồn lực của tổ chức.  Yếu tố về tài chính Tình hình tài chính và sử dụng tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn, vòng quay vốn, là những vấn đề cơ bản mà doanh nghiệp cần quan tâm để mang lại hiệu quả cao nhất.  Yếu tố con người Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Bố trí lao động hợp lý sẽ góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh cao nhất. Từng người lao động có trình độ nhận thức và khả năng riêng, vì vậy doanh nghiệp phải biết sử dụng để phát huy tối đa nguồn lực và hướng họ vào mục tiêu chung.  Yếu tố lãnh đạo Lãnh đạo là một yếu tố nghệ thuật giúp phát huy tối đa năng lực các thành viên trong tổ chức để đạt mục tiêu như mong muốn. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 8 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận 2.1.6. Các khái niệm liên quan đến kinh doanh 2.1.6.1. Khái niệm doanh thu Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình hoạt động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu bao gồm doanh thu từ cung cấp dịch vụ, hàng hóa; doanh thu thuần; doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. - Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng phản ánh số thực tế hàng hóa bán ra trong kỳ. - Doanh thu bán hàng thuần: là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,… chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 2.1.6.2. Khái niệm chi phí Chi phí là giá trị các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng,…hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được phục vụ,… Chi phí bao gồm: - Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. - Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,… - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. 2.1.6.3. Khái niệm lợi nhuận Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và thuế. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 9 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có: - Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. - Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Nó gọi là thu nhập bất thường của doanh nghiệp, và bao gồm: + Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. + Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng. + Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ. + Thu các khoản nợ không xác định được chủ. + Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra… Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường. 2.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống các tỷ số tài chính 2.1.7.1. Khả năng thanh toán  Khả năng thanh toán hiện thời Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan. Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán hiện thời = (lần) Nợ ngắn hạn GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 10 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận  Khả năng thanh toán nhanh Tỷ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Được coi là tương đương tiền là những tài sản quay vòng nhanh, có thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu. Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = (lần) Các khoản nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. Hệ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp khả quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn. 2.1.7.2. Kỳ thu tiền bình quân  Vòng luân chuyển các khoản phải thu Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu. Doanh thu Số vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu  Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các khoản bán chịu). Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu. Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể. Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân một ngày GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 11 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận Doanh thu hàng năm Doanh thu bình quân một ngày = 365 Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị động trong khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các chính sách của doanh nghiệp áp dụng như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường. 2.1.7.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh, các nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp và các nhà tài trợ khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đều quan tâm trước hết đến việc tính toán đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá cho hai loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp: toàn bộ vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có v à vốn đi vay và chỉ tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh của toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi chỉ tiêu này là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh.  Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho biết thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần (%) Ở Việt Nam, tỷ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.  Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 12 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Lợi nhuận ròng Tỉ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) = Tổng tài sản bình quân (%)  Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông v ì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận ròng = Vốn chủ sở hữu bình quân (%) Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn. Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ lệ thuộc vào tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA).  Sức sản xuất của một đồng vốn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sản xuất của một đồng vốn = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh 2.1.7.4. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn  Vòng quay toàn bộ tài sản Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay bao Doanh thu nhiêu lần. Vòng quay toàn bộ tài sản = Tổng tài sản bình quân  Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 13 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận Lợi tức sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Tổng tài sản 2.1.7.5. Hiệu quả sử dụng chi phí  Hiệu suất sử dụng chi phí Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Doanh thu Hiệu suất sử dụng chi phí = Tổng chi phí  Doanh lợi trên chi phí Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá tr ình luân chuyển hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi trên chi phí = Tổng chi phí 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán qua 3 năm của doanh nghiệp, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí để phục vụ thêm cho việc phân tích. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp được sử dụng chủ yếu để phân tích số liệu là phương pháp so sánh, so sánh giữa các năm rồi đi đến kết luận. đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.  Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. F  F1  F0 Trong đó: - F : trị số chênh lệch giữa 2 kỳ. - F1 : trị số chỉ tiêu kỳ phân tích. - F0 : trị số chỉ tiêu kỳ gốc. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 14 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận  Phương pháp so sánh số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. %F  F1 .100  100 F0 Trong đó: - %F : là % gia tăng của các chỉ tiêu phân tích.  Phương pháp so sánh tỷ trọng: nhằm phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể. Trị số của từng bộ phận Tỷ trọng của từng bộ phận so sánh = X 100 Trị số của tổng thể  Phương pháp thay thế liên hoàn: xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích hay đối tượng cần phân tích, bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế để thấy bật lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bao gồm các bước sau:  Xác định đối tượng phân tích: Gọi Q1: chỉ tiêu kỳ phân tích Q0 : chỉ tiêu kỳ gốc Đối tượng phân tích được xác định là: ∆Q = Q1 – Q0 Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố: Giả sử có 4 nhân tố: a, b, c, d, đều có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Kỳ phân tích: Q1 = a1 x b1 x c1 x d1 Kỳ gốc: Q0 = a0 x b0 x c0 x d0  Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: Ảnh hưởng bởi nhân tố a: ∆a = a1 x b0 x c0 x d0 – a0 x b0 x c0 x d0 Ảnh hưởng bởi nhân tố b: ∆b = a1 x b1 x c0 x d0 – a1 x b0 x c0 x d0 Ảnh hưởng bởi nhân tố c: ∆c = a1 x b1 x c1 x d0 – a1 x b1 x c0 x d0 GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 15 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận Ảnh hưởng bởi nhân tố d: ∆d = a1 x b1 x c1 x d1 – a1 x b1 x c1 x d0 Tổng cộng các nhân tố: ∆a + ∆b + ∆c + ∆d = a1 x b1 x c1 x d1 – a0 x b0 x c0 x d0 Tuy nhiên, có những đối tượng phân tích có công thức phức tạp hơn, nên để đơn giản hơn trong việc theo dõi sự tăng giảm của các nhân tố, có thể áp dụng phương pháp chênh lệch trong quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưỏng. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 16 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VINH THUẬN 3.1. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP  Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận.  Địa chỉ: 264/6. Tổ 6. Khóm 1. Thị Trấn Cái Vồn. Bình Minh. Vĩnh Long.  Đăng ký hoạt động kinh doanh ngày 01/01/1999.  Mã số thuế: 1500214442  Loại hình pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân.  Lĩnh vực kinh doanh: Phân bón.  Điện thoại: 0703 892236 Phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế cả nước, đòi hỏi mọi lĩnh vực trong nền kinh tế cần nỗ lực thực hiện, trong đó kể cả những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực phân bón. Tuy nhiên, việc kinh doanh của những đơn vị này không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn tiêu thụ sản phẩm ra thị trường theo hình thức nào thích hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận cho đơn vị. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển nền nông nghiệp nói ri êng và sự phát triển của đất nước nói chung. Tuy nhiên, để việc kinh doanh có hiệu quả trong sự biến động liên tục của thị trường ngày càng mạnh mẽ, tình hình cạnh tranh trở nên khốc liệt, đặc biệt là trong lĩnh vực phân bón thì các đơn vị kinh doanh kể cả đơn vị phân phối phải luôn thấu hiểu thị trường và linh hoạt với những biến đổi đó bằng cách phân tích, thu thập đánh giá thông tin ở địa bàn hoạt động, từ đó thiết lập ra những kế hoạch kinh doanh cho tương lai giúp đạt được mục tiêu đề ra. Qua tìm hiểu và trao đổi với chủ doanh nghiệp, tôi được biết doanh nghiệp chỉ kinh doanh phân bón chuyên dùng cho cây lúa, loại cây trồng chủ lực của Vĩnh Long nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Công tác tổ chức nhân sự của doanh nghiệp bao gồm: GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 17 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận  Chủ doanh nghiệp: là trung tâm quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, đại diện ký kết các hợp đồng với khách hàng. Đề ra chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Kế toán: 1 người trình độ cao đẳng là kế toán chuyên lo việc sổ sách, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo thuế, mức lương.  Nhân viên bán hàng: cả 3 người đều có trình độ phổ thông, trực tại cửa hàng phục vụ khách hàng vãng lai.  Bóc vác: 2 người, làm việc chuyển hàng từ kho giao cho khách hàng. Ngoài ra do công việc giao nhận hàng không thường xuyên và mức độ công việc phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng nên doanh nghiệp có thuê thêm bóc vác làm theo mùa vụ. 3.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 3.2.1. Thuận lợi  Miền Nam nước ta mỗi năm được chia làm hai mùa là mùa mưa và mùa nắng. Về vụ mùa thì có nơi làm hai vụ, có nơi làm ba vụ, thậm chí có nơi làm một vụ. Do vậy công việc kinh doanh của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất lớn vào vụ mùa.  Vị thế giao thông thuỷ bộ của Vĩnh Long rất thuận tiện, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, trao đổi nguyên liệu và hàng hoá giữa doanh nghiệp với các vùng.  Vĩnh Long có 80% dân số là nông dân, tập quán thói quen làm việc, sinh hoạt của người dân vẫn chưa thoát ra khỏi trạng thái một xã hội nông nghiệp. Nếp suy nghĩ, hướng tư duy và khả năng nhận thức của xã hội nói chung vẫn còn hằn sâu vết tích của người nông dân. 3.2.2. Khó khăn  Tình hình kinh doanh trên địa bàn ngày càng phức tạp hơn, nhiều doanh nghiệp mới hoạt động cùng lĩnh vực cạnh tranh.  Sự quản lý của nhà nước đối với thị trường phân bón còn nhiều yếu kém, chủ yếu là hàng nhập khẩu giá cao hơn nhiều so với hàng trong nước, đặc biệt là việc quản lý chất lượng và đo lường (thường xảy ra những hành vi gian lận thương mại) dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh phân bón. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 18 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận 3.2.3. Định hướng phát triển của doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng, giá cả các sản phẩm. Tăng cường hoạt động marketing, xây dựng và quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp ngày một vững mạnh. Đầu tư mở rộng sang các thị trường lân cận: Cần Thơ, Đồng Tháp,… Trong tương lai ngoài doanh thu chính từ mua bán các loại phân bón, doanh nghiệp còn đầu tư kinh doanh mua bán các loại hóa chất phục vụ cho ngành nông nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật. 3.3. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM Trong thời gian qua tình hình kinh tế có những chuyển biến phức tạp, giá cả các mặt hàng đều leo thang đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp trong cùng ngành cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì ổn định. Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá và phân tích khái quát mối quan hệ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp qua ba năm: 2006, 2007, 2008 thông qua bảng số liệu sau: Bảng 1: PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 - 2008) Đơn vị tính: ngàn đồng NĂM CHÊNH LỆCH CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99 Tổng chi phí 4.699.340 3.794.167 6.175.436 -905.173 -19,26 2.381.269 62,76 17.747 46.462 46.359 28.715 161,80 -103 -0,22 Lợi nhuận (Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận) GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 19 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua là có hiệu quả và ngày càng phát triển. Lợi nhuận tăng trong năm 2007, qua năm 2008 có sự giảm nhẹ. Tuy nhiên, tốc độ phát triển của chi phí nhanh cùng với sự tăng vọt của doanh thu trong năm 2008, nếu muốn hướng tới sự tăng trưởng bền vững thì doanh nghiệp phải có những chiến lược và giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này. Tình hình doanh thu của doanh nghiệp biến động qua 3 năm (2006 - 2008). Cụ thể là, tổng doanh thu năm 2007 so năm 2006 giảm 876.458 ngàn đồng, tương ứng giảm 18,58%, và năm 2008 so với năm 2007 tăng 2.381.166 ngàn đồng, tương ứng 61,99%. Nguyên nhân doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006 là do trong năm 2007 giá cả thị trường trong nước luôn biến động, và giá cả mặt hàng phân bón cũng bị tác động tăng giảm không ổn định ảnh hưởng đến tâm lý người nông dân; thêm vào đó do khách hàng ít hiểu biết về mặt hàng phân bón nên khi giá tăng lên thì họ tìm mua những phân bón ở những cửa hàng khác với giá rẻ hơn nhưng chất lượng thì không đảm bảo, từ đó làm cho doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2007 có phần giảm sút . Đến năm 2008 doanh nghiệp có kế hoạch tìm kiếm thêm khách hàng mới để giao dịch, mở rộng địa bàn kinh doanh nên đã làm cho doanh thu tăng. Tổng chi phí cũng thay đổi qua 3 năm. Tổng chi phí năm 2007 so với năm 2006 giảm 905.173 ngàn đồng, tương ứng là giảm 19,26%. Nguyên nhân là do sản lượng bán ra của năm 2007 so năm 2006 giảm. Nhưng đến năm 2008 thì ngược lại, cùng với sự gia tăng của tổng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng, cụ thể năm này tổng chi phí đã tăng lên so với năm 2007 một khoảng là 2.381.269 ngàn đồng, về tỷ lệ tăng 62,76%. Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí là do sản lượng tiêu thụ năm 2008 tăng cao hơn so với năm 2007, ngoài ra còn do giá cả thị trường tăng liên tục trong năm. Từ phân tích doanh thu và chi phí, mặc dù có thay đổi nhưng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng đều qua 3 năm. Nói cách khác doanh nghiệp hoạt động có lãi. Cụ thể lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2007 đạt 46.462 ngàn đồng tăng 28.715 ngàn đồng với tỷ lệ 161,80% so với năm 2006. Sang năm 2008, lợi nhuận giảm so với năm 2007, cụ thể lợi nhuận năm 2008 giảm 103 ngàn đồng, với tốc độ giảm 0,22% so với năm 2007. GVHD: NGUYỄN THÚY AN http://www.kinhtehoc.net 20 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng