Phát triển cá rô phi đã được nuôi phổ biến ở rất nhiều nơi trong cả nước, đặc biệt được đưa vào nuôi trồng phát triển nhất trong nông hộ thuộc địa bàn tỉnh Hải Dương. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học (Sở Khoa học và công nghệ Hải Dương) đã triển khai dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình nuôi thủy sản theo hướng an toàn trên địa bàn tỉnh Hải Dương thuộc chương trình ứng dựng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển sản xuất nông sản hàng hóa góp phần xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2015.
Cụ thể dự án đã đưa giống cá rô phi lai xa dòng Isarel vào nuôi ghép với các loài cá truyền thống theo hướng an toàn. Dự án được thử nghiệm tại xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và đem lại hiệu quả kinh tế cao đối với các hộ nuôi trồng. Ngoài ra dự án còn đem lại nguồn thực phẩm sạch đáp ứng được nhu cầu và đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng.
Để tìm hiểu kỹ hơn về hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa dòng Isarel và khả năng áp dụng của mô hình này đến các nông hộ, tôi xin nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng áp dụng của mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa dòng Isarel với các loài cá truyền thống khác theo hướng an toàn trong nông hộ ở xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” với mục tiêu cơ bản trên cơ sở đánh giá mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa dòng Isarel với các loài cá truyền thống khác theo hướng an toàn, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đưa ra khả năng áp dụng mô hình đó tại địa bàn xã Hưng Đạo, Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________
__________________
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA
MÔ HÌNH NUÔI GHÉP CÁ RÔ PHI LAI XA DÒNG ISAREL VỚI
CÁC LOÀI CÁ TRUYỀN THỐNG KHÁC THEO HƯỚNG AN TOÀN
TRONG NÔNG HỘ Ở XÃ HƯNG ĐẠO, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI
DƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn
Tên sinh viên
: PSG.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
: Phạm Thị Hà
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp
Niên khóa
: K56 – KTA
: 2011 – 2015
HÀ NỘI 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được ai sử dụng để công bố trong công
trình nào khác. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong khóa luận đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Tác giả khóa luận
Sv. Phạm Thị Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Học viện Nông nghiệp
Việt nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và kinh nghiệm thực
tiễn để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất. Đặc biệt,
tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền, bộ môn
phát triển nông thôn – người đã trực tiếp truyền đạt và hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các phòng ban,
cán bộ thôn xã và những hộ gia đình trên địa bàn xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp sô liệu khách quan và nói
lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên
khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và bạn
bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015.
Sinh viên
Phạm Thị Hà
ii
TÓM T́T KHÓA KHÓA LU绰̣N
Phát triển cá rô phi đã được nuôi phổ biến ở rất nhiều nơi trong cả
nước, đặc biệt được đưa vào nuôi trồng phát triển nhất trong nông hộ thuộc
địa bàn tỉnh Hải Dương. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học (Sở Khoa học
và công nghệ Hải Dương) đã triển khai dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây
dựng mô hình nuôi thủy sản theo hướng an toàn trên địa bàn tỉnh Hải Dương
thuộc chương trình ứng dựng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển sản
xuất nông sản hàng hóa góp phần xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2012-2015.
Cụ thể dự án đã đưa giống cá rô phi lai xa dòng Isarel vào nuôi ghép
với các loài cá truyền thống theo hướng an toàn. Dự án được thử nghiệm tại
xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và đem lại hiệu quả kinh tế cao
đối với các hộ nuôi trồng. Ngoài ra dự án còn đem lại nguồn thực phẩm sạch
đáp ứng được nhu cầu và đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng.
Để tìm hiểu kỹ hơn về hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi ghép cá rô phi
lai xa dòng Isarel và khả năng áp dụng của mô hình này đến các nông hộ, tôi xin
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng áp dụng của mô
hình nuôi ghép cá rô phi lai xa dòng Isarel với các loài cá truyền thống khác
theo hướng an toàn trong nông hộ ở xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương” với mục tiêu cơ bản trên cơ sở đánh giá mô hình nuôi ghép cá rô phi lai
xa dòng Isarel với các loài cá truyền thống khác theo hướng an toàn, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đưa ra khả năng áp dụng mô
hình đó tại địa bàn xã Hưng Đạo, Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
iii
Để đạt được mục tiêu chung của đề tài tôi đưa ra các mục tiêu cụ thể như:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng
áp dụng của mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa. Đánh giá thực trạng áp dụng và
hiê ̣u quả của mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa dòng Isarel với các loài cá
truyền thống khác theo hướng an toàn trên địa bàn xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế và khả
năng áp dụng của mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa dòng Isarel với các loài cá
truyền thống khác theo hướng an toàn địa bàn xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả khi thực hiện mô
hình.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài hướng đến là vấn đề kinh tế tùy thuô ̣c
trong áp dụng mô hình và hiê ̣u quả kinh tế của mô hình nuôi ghép cá rô phi
lai xa dòng Isarel với các loài cá truyền thống khác theo hướng an toàn. Để
nắm được cơ sở lý luận của để tài, trong nghiên cứu tôi đã đưa ra một số khái
niệm liên quan bao gồm: Cá Rô Phi; Lai xa; Cá rô phi lai xa dòng Isarel theo
hướng an toàn; Mô hình; An toàn thực phẩm; Sự cần thiết phát triển nuôi thủy
sản theo hướng bền vững; Điều kiê ̣n phát triển nuôi thủy sản theo hướng bền
vững; Một số đặc điểm của con cá rô phi
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên
cứu như thu thập thông tin qua các tài liệu đã đăng trên sách báo, đề tài khoa
học, ấn phẩm, internet, các báo cáo của địa phương kết hợp với thu thập số
liệu trực tiếp qua điều tra bằng bộ phiếu câu hỏi chuẩn bị sẵn. Các số liệu thu
thập được xử lý và tiến hành phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh
Qua quá tình nghiên cứu thực tế tại địa phương tôi thu được một số kết
quả cụ thể như sau: (1) Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng áp dụng của mô hình nuôi
ghép cá rô phi lai xa. (2) Độ tuổi trung bình của những người tham gia phỏng
iv
vấn là 45,22 tuổi, người cao tuổi nhất là 63 và người trẻ tuổi nhất là 28. Trung
bình mỗi hộ có tới trên 6.875 năm kinh nghiêm nuôi cá, hộ có ít năm kinh
nghiêm nhất là 2 năm và cao nhất là 12 năm. Theo tra phỏng vấn ta thấy
100% nông hộ đều trồng lúa. Diện tích đất trồng lúa của mỗi nông hộ dao
động trong khoảng 3 sào đến 15 sào. Trong 2 năm 2014 và 2015, diện tích đất
canh tác nông nghiệp hầu như không có sự thay đổi. Nghiên cứu cho thấy
rằng chi phí trung bình của các hô ̣ sau khi áp dụng mô hình thấp hơn so với
trước khi chưa có mô hình 6,21%. (3) Doanh thu bình quân của các hô ̣ sau khi
áp dụng mô hình cao hơn so với trước khi chưa có mô hình 28,85%. Lợi
nhuâ ̣n bình quân đạt được sau khi áp dụng mô hình cao hơn trước khi áp dụng
mô hình 77,98% như vâ ̣y có thể thấy rằng lợi nhuâ ̣n thu được sau khi áp dụng
mô hình cao hơn rất nhiều so với trước khi áp dụng mô hình. Các chỉ tiêu hiê ̣u
quả cho thấy chỉ tiêu lợi nhuâ ̣n/doanh thu của các hô ̣ sau khi áp dụng mô hình
cao hơn 89,77% so với trước khi áp dụng mô hình, cụ thể sau khi áp dụng mô
hình chỉ tiêu lợi nhuâ ̣n/chi phí đạt 1,35 lần như vâ ̣y với 1 đồng chi phí bỏ ra
người chăn nuôi se thu lại được 1,35 đồng lợi nhuâ ̣n. Chỉ tiêu doanh thu/chi
phí của các hô ̣ sau khi áp dụng mô hình cung cao hơn 37,38% so với trước
khi áp dụng mô hình. Như vâ ̣y có thể thấy được mô hình nuôi ghép cá rô phi
lai xa dòng Isarel đem lại hiê ̣u quả kinh tế cao hơn so với trước khi chưa có
mô hình. (4) Qua nghiên cứa cung tìm ra được mô ̣t số các yếu tố ảnh hưởng
đến hiê ̣u quả của mô hình như: Thời tiết, Địa hình và thủy văn, Nguồn vốn,
Cơ sở vật chất, Dịch bệnh, Thị trường, Mức độ thích nghi của giống cá, Lao
động, Thị trường tiêu thụ. Từ các yếu tố ảnh hưởng này đề tài đã đề xuất mô ̣t
số giải pháp nâng cao hiê ̣u quả mô hình như: Giải pháp về vốn cho sản xuất,
Về thị trường, Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
TOM T́T KHOA KHOA LẤ ̣N....................................................................iii
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................5
DANH MỤC HÌNH CÁC TỪ VIẾT T́T.......................................................6
CÁC TỪ VIẾT T́T.........................................................................................7
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................8
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu........................................................8
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................9
1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................9
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................10
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................10
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................10
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................10
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LÂẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................12
2.1. Cơ sở lý luận............................................................................................12
2.1.1Các khái niệm liên quan........................................................................12
2.1.2 Sự cần thiết và điều kiêṇ để phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng an
toàn..........................................................................................................15
2.1.3 Một số đặc điểm của con cá rô phi.......................................................18
2.1.4 Hiệu quả kinh tế và phương pháp xác đđnh.........................................25
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng mô hình....................................27
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................................30
2.2.1 Tình hình nuôi ghép cá rô phi trên thế giới.........................................30
2.2.2 Tình hình nuôi cá rô phi trong cả nước...............................................33
2.2.3 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước về phát triển thủy sản
ở Việt Nam..............................................................................................37
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨÂ.....40
3.1. Đặc điểm đđa bàn.....................................................................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................40
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội......................................................................41
3.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................43
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu...............................................................43
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.............................................................45
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................47
PHẦN IV. KẾT QÂẢ NGHIÊN CỨÂ VÀ THẢO LÂẬN............................49
4.1 Thực trạng về việc áp dụng mô hình nuôi ghép cá rô phi dòng Isarel
với các loại cá truyền thống khác.........................................................49
4.1.1 Đặc điểm chung của hô ̣ tham gia phong vvân.......................................49
4.1.2 Nguồn lực cho nuôi trồng thuu sản ở nông hộ....................................56
4.1.3 Số lượng, quy mô, cơ cvâu giống cá.......................................................59
4.1.4 Sử dụng đầu vào và chi phí sản xuvât cá của các hô ̣ điều tra..............61
4.1.5 Quản lý dđch bệnh trong quá trình nuôi ghép.....................................68
4.1.6 Tiêu thụ cá............................................................................................70
4.1.7 Kết quả và hiệu quả kinh tế của mô hình............................................71
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và việc áp dụng mô hình
.................................................................................................................78
4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế........................................78
4.2.2 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng mô hình.............................82
4.3 Các đđnh hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và
khả năng áp dụng mô hình....................................................................83
4.3.1 Các định hướng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng áp
dụng mô hình.........................................................................................83
4.3.2 Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng áp
dụng mô hình..........................................................................................83
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................88
5.1. Kết luận....................................................................................................88
5.2.1 Kiến nghị...............................................................................................89
TÀI LIỆÂ THAM KHẢO...............................................................................90
PHỤ LỤC........................................................................................................92
DANH MỤC BẢNG
Bảng2.1.Phân biệt cá đực, cá cái qua các đặc điểm hình thái.....................23
Bảng 3.1: Phương pháp thu thập số liệu thứ cvâp.........................................44
Bảng 4.1: Giới tính của người được phong vvân..........................................49
Bảng 4.2 Trình độ văn hóa của người phong vvân........................................50
Bảng 4.3 Độ tuổi của người tham gia phong vvân.........................................51
Bảng 4.4 Nghề nghiệp chính của các hộ tham gia phong vvân....................51
Bảng 4.5 Nghề nghiệp phụ của các hộ tham gia phong vvân........................52
Bảng 4.6 Nhân khẩu và lực lượng lao động ở 2 nhóm hộ phong vvân..............53
Bảng 4.7 Kết quả sản xuvât nông nghiệp trong các hộ được phong vvân......54
Bảng 4.8: Tình hình chăn nuôi của 2 nhóm hô...........................................55
̣
Bảng 4.9 Độ sâu ao của các hô ̣ có tham gia mô hình..................................58
Bảng 4.10 Đánh giá về mật độ cá của các hô ̣ điều tra có tham gia mô hình
............................................................................................................60
Bảng 4.11 Chi phi mua giống cá của các hô ̣ điều tra...................................63
Bảng4.12 Lượng thức ăn trung bình dùng cho cá ăn trước khi tham gia
mô hình tính cho toàn bộ ao trong 1 ngày........................................66
Bảng 4.13 Lượng thức ăn trung bình dùng cho cá ăn khi tham gia mô hình
tính cho toàn bộ ao trong 1 ngày......................................................67
Bảng 4.14 Thuế ao của các hô ̣ điều tra.........................................................68
Bảng 4.15 Tần suvât xuvât hiện bệnh dđch của cá trong 2 giai đoạn chưa áp
............................................................................................................69
Bảng 4.16 Tổng chi phí bệnh dđch cho cá.....................................................70
Bảng4.17 Trung bình kích cỡ cá khi thu hoạch...........................................72
Bảng4.18 Năng suvât trung bình khi thu hoạch cá.......................................72
Bảng 4.19 Giá bán bình quân các loại cá của các hô ̣ điều tra.....................73
Bảng 4.20 Tổng chi phí nuôi cá của các hô ̣ điều tra....................................75
Bảng 4.21 Doanh thu nuôi cá của các hô ̣ điều tra.......................................76
Bảng 4.22 Hiêụ quả nuôi cá của các hô ̣ điều tra..........................................77
Bảng 4.23 Nhu cầu vay vốn của hô...............................................................80
̣
Bảng 4.24 Đánh giá về cơ sở vật chất của xã qua các hộ phỏng vấn.............82
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cá rô phi........................................................................................12
Hình 2.2 Cá rô phi lai xa dòng Isarel............................................................14
Hình 2.3: Thức ăn tự nhiên của cá rô phi....................................................20
Hình 2.5 Cơ chế để cơ sở hạ tầng thúc đẩy phát triển nông nghiệp............29
Hình 2.6 : Sản lượng cá rô phi......................................................................32
Hình 2.7 Tình hình nuôi cá rô phi trong nước.............................................34
Hình 4.5 Tu lệ nông hộ thực hiện các biện pháp chuẩn bđ ao.....................65
Hình 4.6 Kích cỡ cá trung bình khi thu hoạch của các loại cá trong 2 thời
điểm nuôi.........................................................................................71
CÁC TỪ VIẾT T́T
NTTS :
CN :
LR :
LV :
SL :
TB :
Nuôi trồng thủy sản
Chăn nuôi
Làm ruộng
Làm vườn
Số lượng
Trung bình
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nước ta có nghề nuôi cá truyền thống từ lâu đời và có nhiều tiềm năng
để phát triển nghề nuôi trổng thuỷ sản. Trong 10 năm gần đây, nghề nuôi
trổng thuỷ sản nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong việc sử dụng diện
tích mặt nước, nâng cao năng suất và sản lượng cá nuôi, góp phần quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm có nguồn đạm đông vật cho con người và
bước đầu tạo ra nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên, trước
những thành tựu mới của khoa học công nghệ thế giới và yêu cầu tiếp tục phát
triển của nền kinh tế. Việc đa dạng hoá loại hình cá nuôi đã và se là một yêu
cầu cần thiết để phát triển nuôi trổng thuỷ sản một cách bền vững. Bên cạnh
việc nâng cao chất lượng giống của những loài cá nuôi đã có, bảo vệ và phát
triển các giống cá kinh tế, các loài cá bản địa quý hiếm, chúng ta đã nhập nuôi
những giống cá mới cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện nước ta. Hơn
nữa cần tập trung cho lĩnh vực công nghệ sinh học – một lĩnh vực còn mới mẻ
với Việt Nam, để nhanh chóng hoàn thiện được những đàn cá nuôi đáp ứng
với những yêu cầu cần phát triển mới của nghề nuôi trồng thuỷ sản.
Song song với việc phát triển nuôi các loài cá truyền thống, thì việc
phát triển nuôi cá rô phi đang ngày càng được mở rộng quy mô với nhiều hình
thức nuôi khác nhau, góp phần tăng thu nhập và cải thiện kinh tế hộ gia đình.
Với ưu thế ít bệnh dịch, thức ăn không đòi hỏi chất lượng cao…nuôi cá rô phi
đang ngày càng nhận được sự quan tâm của người nuôi và diện tích thả nuôi
tăng hằng năm.
Phát triển cá rô phi đã được nuôi phổ biến ở rất nhiều nơi trong cả
nước, đặc biệt được đưa vào nuôi trồng phát triển nhất trong nông hộ thuộc
địa bàn tỉnh Hải Dương. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học (Sở Khoa học
và công nghệ Hải Dương) đã triển khai dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây
dựng mô hình nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn trên địa bàn tỉnh Hải
Dương thuộc chương trình ứng dựng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển
sản xuất nông sản hàng hóa góp phần xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2012-2015.
Cụ thể dự án đã đưa giống cá rô phi lai xa dòng Isarel vào nuôi ghép
với các loài cá truyền thống theo hướng an toàn. Dự án được thử nghiệm tại
xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và đem lại hiệu quả kinh tế cao
đối với các hộ nuôi trồng. Ngoài ra dự án còn đem lại nguồn thực phẩm sạch
đáp ứng được nhu cầu và đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng.
Để tìm hiểu kỹ hơn về hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi ghép cá rô phi
lai xa dòng Isarel và khả năng áp dụng của mô hình này đến các nông hộ, tôi
xin nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng áp dụng
của mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa dòng Isarel với các loài cá truyền
thống khác theo hướng an toàn trong nông hộ ở xã Hưng Đạo, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương”
Đề tài này se dựa vào dự án của tỉnh để phân tích đánh giá kĩ hơn về
mô hình và đưa ra khả năng áp dụng tại địa phương. Nhằm đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển nông thôn mới, góp phần xóa
đói giảm nghèo.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa
dòng Isarel với các loài cá truyền thống khác theo hướng an toàn, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đưa ra khả năng áp dụng
mô hình tại địa bàn xã Hưng Đạo, Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả
kinh tế và khả năng áp dụng của mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa.
-
Đánh giá thực trạng áp dụng và hiê ̣u quả của mô hình nuôi ghép
cá rô phi lai xa dòng Isarel với các loài cá truyền thống khác theo hướng an
toàn trên địa bàn xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
-
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế và khả
năng áp dụng của mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa dòng Isarel với các loài
cá truyền thống khác theo hướng an toàn địa bàn xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương.
-
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả khi thực hiện mô
hình.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề kinh tế tùy thuô ̣c trong việc đánh giá
hiê ̣u quả kinh tế và khả năng áp dụng của mô hình nuôi ghép cá rô phi lai xa
dòng Isarel với các loài cá truyền thống khác theo hướng an toàn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: các thôn có hộ nông dân tham gia mô hình trên
địa bàn xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
thu thập chủ yếu từ năm 2007 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp điều tra phỏng
vấn từ 1/2013 - 4/2015
- Địa điểm nghiên cứu
Tại xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Điều tra mô hình nuôi ghép các rô phi lai xa dòng Isarel với các loài cá
truyền thống khác theo hướng an toàn trên địa bàn xã Hưng Đạo, huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cá rô phi lai xa
khi thực hiện mô hình nuôi ghép
Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình
Phân tích đánh giá khả năng áp dụng của mô hình
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1Các khái niệm liên quan
2.1.1.1 Cá Rô Phi
Cá rô phi là loài cá nước ngọt thuộc họ Cichlyde. Cá rô phi là loài ăn tạp
nghiêng về ăn thực vật, chuỗi thức ăn của cá rô phi tương tối ngắn. Cá rô phi
được phát hiện ở Trung Đông. Các loài khác của cá rô phi có xuất xứ từ hồ
Kinnet (biển Galilee) và được xem như là nguồn thức ăn được ưa thích ở
Isarel.
(nguồn: Tạp chí Thủy sản VN)
Hình 2.1: Cá rô phi
Việc du nhập cá rô phi đến những nước châu Á bắt đầu từ thập kỷ 30,
khi đó được coi như một loài cá cảnh. Trong thế chiến thứ 2, người Nhật
đã du nhập cá rô phi vào các nước châu Á, cá rô phi du nhập đầu tiên vào
các nước Caribe ở thập kỷ 40 sau đó sang các nước Mỹ la tinh và Mỹ.
Cuối thập kỷ 50 cá rô phi trở thành đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở đại
học Aubrn- Hoa Kỳ.
Cá rô phi không được xem là nguồn thực phẩm. Ở Califolia, cá rô phi là
loại được nuôi ở kênh để kiểm soát thực vật thủy sinh. Vài loài cá rô phi có
màu sặc sỡ xem như một loài cá cảnh.
Một số loài cá rô phi và con giống có thể chịu đựng được độ mặn ở
các vùng Duyên hải. Việc nuôi cá rô phi trong nước mặn phát triển ở
Caribe và Bahamas.
2.1.1.2 Lai xa
Lai xa (lai khác loài) là các hình thức lai giữa các dạng bố mẹ thuộc 2
loài khác nhau hoặc thuộc các chi, các họ khác nhau nhằm tạo ra các biến dị
tổ hợp mới có giá trị.
2.1.1.3 Cá rô phi lai xa dòng Isarel theo hướng an toàn
Là một loài cá rô phi được nhân giống bằng phương pháp lai xa. Loài
cá này được sử dụng cá đực O.aureus Israel lai với cá cái O.niloticus Israel
có cùng khởi điểm vây lưng sau điểm cuối nắp mang lai với nhau. Cá bố
mẹ sau khi được chọn lựa thì được nuôi ghép trong ao để cá thụ tinh tự
nhiên mà không phải tiêm bất kỳ chất kích thích nào. Có thể kích thích cá
đẻ bằng cách phun mưa, cấp thêm nước mới vào ao. Cá bố mẹ được ghép
đực cái theo tỷ lệ 1:1,6 và 1:2. Sau khi ghép khoảng 15 - 20 ngày thì cho
thu cá bột. (Tilapia Culture, 1994)
(nguồn: Tạp chí Thủy sản VN)
Hình 2.2 Cá rô phi lai xa dòng Isarel
Gọi dòng cá rô phi này là an toàn bởi vì khi tạo ra giống cá này không
cần phải dùng bất kì chất kích thích nào như loại cá rô phi đơn tính khác cần
phải sử dụng hocmon xử lý giới tính chuyển từ cái sang đực. Điều này an toàn
cho người sử dụng và rút gọn được chi phí cung như tiền giống nuôi cá.
2.1.1.4 Mô hình
Mô hình là công cụ giúp ta thể hiện được sự vật, hiện tượng, quá trình
nào đó phục vụ cho hoạt động học tập, nghiên cứu, sản xuất và các sinh hoạt
tinh thần của con người.
2.1.1.5 An toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức
khỏe, tính mạng con người.
Thực phẩm an toàn là loại thực phẩm:
- Xem thêm -