BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRỊNH THỊ HẰNG
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TỰ THỬ
ĐƯỜNG MÁU MAO MẠCH CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA
NỘI TIẾT-HÔ HẤP BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM
2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRỊNH THỊ HẰNG
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TỰ THỬ
ĐƯỜNG MÁU MAO MẠCH CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA
NỘI TIẾT-HÔ HẤP BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM
2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
Giảng viên hướng dẫn: TS.BS. Ngô Huy Hoàng
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hỗ trợ chân
thành, hiệu quả của Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo Sau đại học, các khoa,
phòng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp,
bạn bè và người thân trong gia đình.
Tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến TTND.TS.BS Ngô Huy Hoàng, người thầy
đã tận tình hướng dẫn khoa học, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu giúp tôi có thể hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Đảng ủy, Ban giám đốc Bệnh viện Đại
học Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện chuyên đề tại cơ sở. Tôi cũng xin cảm
ơn toàn thể các bác sỹ, điều dưỡng và các đồng nghiệp đã tham gia giúp đỡ đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình thực tập và viết chuyên đề báo cáo.
Cuối cùng, tôi luôn ghi nhớ sự chia sẻ, động viên, hết lòng của bố, mẹ, chồng,
con và bạn bè đã giúp đỡ, cho tôi thêm nghị lực để học tập và hoàn thành chuyên đề
này.
Nam Định, ngày 01 tháng 08 năm 2022
Học viên
Trịnh Thị Hằng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề của riêng tôi và được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TTND.TS.BS Ngô Huy Hoàng.
Tất cả các nội dung trong chuyên đề này do tôi tìm hiểu và trực tiếp thực hiện.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung
chuyên đề của mình.
Nam Định, ngày 01
tháng 08 năm 2022
Học viên
Trịnh Thị Hằng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. iv
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1
Chương 1. ................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................4
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường ......................................................................4
1.1.2. Dịch tễ học đái tháo đường ......................................................................4
1.1.3. Phân loại đái tháo đường .........................................................................5
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán ..............................................................................5
1.1.5 Các biến chứng thường gặp ở NB đái tháo đường type 2 ..........................6
1.1.6. Theo dõi đường máu mao mạch cho người bệnh .....................................7
1.1.7. Quy trình đo đường máu mao mạch ....................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 14
1.2.1. Trên thế giới ..........................................................................................14
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 15
Chương 2. .............................................................................................................. 17
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................................. 17
2.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Đại học Y Hà Nội...................................... 17
2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành tự thử đường máu mao mạch của người bệnh
tại Khoa Nội tiết-Hô hấp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.......................................17
2.2.1. Đối tượng và địa điểm khảo sát ............................................................. 18
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 18
2.2.3. Kết quả khảo sát .................................................................................... 19
2.3. Bàn luận ...................................................................................................... 24
2.3.1.
Về đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ...................................... 24
2.3.2.
Kiến thức về tự thử đường máu mao mạch ......................................... 24
2.3.3.
Thực hành tự thử đường máu mao mạch ............................................ 25
Chương 3. .............................................................................................................. 27
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 27
3.1. Phân tích ưu điểm, thuận lợi và hạn chế, khó khăn ...................................... 27
3.1.1. Ưu điểm, thuận lợi .................................................................................27
3.2.2. Hạn chế, khó khăn .................................................................................27
3.2. Đề xuất giải pháp ......................................................................................... 28
3.2.1. Đối với bệnh viện .................................................................................. 28
3.2. Đối với điều dưỡng................................................................................... 29
3.2.3. Đối với người bệnh và người nhà .......................................................... 30
3.2.4. Đối với cá nhân học viên ....................................................................... 30
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 32
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 34
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
ADA
The American Diabetes Association
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐMMM
Đường máu mao mạch
IDF
Liên đoàn đái tháo đường thế giới
BYT
Bộ Y Tế
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................... 19
Bảng 3.2: Thời gian mắc bệnh đái tháo đường ........................................................... 20
Bảng 3.3: Thời gian tự theo dõi đường máu mao mạch .............................................. 20
Bảng 3.4: Hướng dẫn theo dõi đường máu mao mạch................................................ 21
Bảng 3.5: Kiến thức tầm quan trọng của thử đường máu mao mạch .......................... 21
Bảng 3.6: Kiến thức về chuẩn bị thử đường máu mao mạch ...................................... 21
Bảng 3.7: Kiến thức về bảo quản máy thử, que thử .................................................... 22
Bảng 3.8: Đánh giá kiến thức về tự thử ĐMMM........................................................ 22
Bảng 3.9: Khảo sát thực hành tự thử đường máu mao mạch ...................................... 22
Bảng 3.10: Đánh giá quy trình thực hành tự thử đường máu mao mạch ..................... 24
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi tình trạng tăng
đường máu mạn tính. Đái tháo đường là vấn đề thời sự cấp bách của sức khoẻ cộng
đồng. Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân chính gây mù lòa, suy thận, đau tim, đột
quỵ và cắt cụt chi dưới [1]. Bệnh đang ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như tại
Việt Nam.
Theo báo cáo WHO khoảng 422 triệu người trên thế giới mắc bệnh đái tháo
đường, phần lớn sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình và 1,5 triệu ca tử
vong trực tiếp do bệnh đái tháo đường mỗi năm [2]. Nghiên cứu dự báo tỷ lệ hiện
mắc đái tháo đường cho năm 2030 và 2045 ước tính tỷ lệ hiện mắc tăng lên 10,2%
(578 triệu người) vào năm 2030 và 10,9% (700 triệu người) vào năm 2045. Tỷ lệ
mắc bệnh ở thành thị (10,8%) cao hơn so với nông thôn (7,2%) và ở các nước có
thu nhập cao (10,4%) so với các nước có thu nhập thấp (4,0%). Một phần hai
(50,1%) người sống chung với bệnh đái tháo đường không biết rằng họ bị bệnh đái
tháo đường [3].
Việt Nam hiện cũng là một trong những nước có tỷ lệ gia tăng bệnh đái tháo
đường nhanh nhất thế giới (khoảng 8 – 10%/năm). Theo kết quả điều tra năm 2012,
tỷ lệ đái tháo đường trên toàn quốc là 5,7% dân số. Bên cạnh đó tỷ lệ tử vong của
ĐTĐ ở Việt Nam đứng thứ 3 trong các bệnh không lây nhiễm.
Đái tháo đường (ĐTĐ) gây rất nhiều biến chứng trên tim mạch, thận, mắt,
thần kinh, nhiễm trùng, hạ đường huyết, hôn mê… song thực tế cho thấy bệnh
thường được chẩn đoán muộn, có khi sau cả chục năm từ lúc đường máu có dấu
hiệu tăng hơn bình thường. Điều đó dẫn đến hệ quả là có khoảng 50% bệnh nhân đã
có biến chứng với các mức độ khác nhau ngay khi được chẩn đoán bệnh. Số bệnh
nhân được chẩn đoán đến thời điểm này mới chỉ là phần nổi của tảng băng trôi, có
tới 65% bệnh nhân còn chưa biết mình mắc bệnh.
Mục tiêu điều trị ĐTĐ là kiểm soát đường máu trong giới hạn an toàn. Người
bệnh ĐTĐ sẽ được kéo dài thêm thời gian không biến chứng. Trong trường hợp đã
có biến chứng xảy ra, việc kiểm soát đường máu tốt giúp làm ngừng hoặc chậm lại
diễn tiến của biến chứng.
2
Có rất nhiều xét nghiệm cần thiết phục vụ cho chẩn đoán và điều trị bệnh
ĐTĐ. Trong đó có xét nghiệm đường máu tĩnh mạch và đường máu mao mạch
(ĐMMM). Trong khi xét nghiệm đường máu tĩnh mạch phải làm ở phòng xét
nghiệm, phải lấy máu nhiều, thời gian chờ kết quả lâu thì xét nghiệm ĐMMM có ưu
điểm là lấy ít máu hơn, ít đau hơn và cho kết quả sớm hơn. Người bệnh có thể tự
làm xét nghiệm đường máu mao mạch tại nhà, hoặc bất kỳ lúc nào để phát hiện sớm
các biến chứng hạ đường huyết hay hôn mê do tăng đường huyết … giúp quá trình
chẩn đoán bệnh và xử trí ban đầu được nhanh chóng hiệu quả để hạn chế các biến
chứng. Các bệnh nhân ngoại trú thử ĐMMM đúng, chính xác, ghi lại kết quả giúp
BS đưa ra được phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân
Nhờ có các kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, rất nhiều các loại máy đo đường
huyết ra đời phục vụ cho xét nghiệm ĐMMM. Mỗi loại máy đều có cách sử dụng
riêng, song đều phải dựa trên những nguyên tắc chung để đảm bảo độ chính xác và
an toàn đối với người sử dụng cũng như người bệnh. Đó là kỹ thuật chọn máy, chọn
que thử phù hợp, bảo quản máy, bảo quản que thử, kỹ thuật sát khuẩn vị trí lấy máu,
kỹ thuật chích máu, nặn máu…
Kỹ thuật thử ĐMMM của người bệnh là một phần quan trọng không thể
thiếu trong việc theo dõi điều trị và chăm sóc người bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên độ chính
xác của kết quả thử ĐMMM còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: bảo quản máy thử,
que thử, kỹ thuật rửa tay, sát khuẩn vị trí lấy máu… Hiểu biết và thử đường máu
đúng đem lại kết quả chính xác giúp cho quá trình theo dõi và điều trị cho người
bệnh đạt hiệu quả cao. Thực tế kiến thức về thử ĐMMM không được phổ biến rộng
rãi trên thông tin đại chúng, kể cả trong các trường học của ngành y, trong khi nhu
cầu tự theo dõi đường máu mao mạch cho người bệnh ngày càng cao.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực trạng kiến thức và
thực hành tự thử đường máu mao mạch của người bệnh tại khoa Nội tiết- Hô hấp
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội” với 02 mục tiêu sau:
3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tự thử đường máu mao mạch của
người bệnh tại Khoa Nội tiết-Hô hấp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành tự thử đường
máu mao mạch cho người bệnh đái tháo đường tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường
ĐTĐ là tình trạng tăng đường máu mạn tính đặc trưng bởi những rối loạn
chuyển hóa carbonhydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein do giảm
tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng sinh học của insulin và/ hoặc tiết insulin [4].
1.1.2. Dịch tễ học đái tháo đường
Đái tháo đường có tỷ lệ ngày càng tăng ở các quốc gia công nghiệp hóa và
các nước đang phát triển. Trong số đó có hơn 90% là ĐTĐ týp 2. Sự bùng nổ của
ĐTĐ týp 2 và những biến chứng của bệnh đang là thách thức lớn với cộng đồng.
Theo thông báo mới nhất của Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), năm
2017 toàn thế giới có 424,9 triệu người bị bệnh đái tháo đường (ở độ tuổi từ 20 - 79),
có nghĩa là cứ 11 người, có 1 người bị bệnh đái tháo đường, tới năm 2045 con số
này sẽ là 629 triệu, tăng 48%, như vậy, cứ 10 người có 1 người bị bệnh đái tháo
đường (1/10). Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm không thích hợp,
ít/không hoạt động thể lực ở trẻ em nhiều quốc gia, bệnh đái tháo đường type 2
đang có xu hướng tăng ở cả trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm
trọng [5].
Số người bị đái tháo đường ở các nước có thu nhập thấp và trung bình tiếp
tục tăng. Một nửa số người bị bệnh đái tháo đường chưa được chẩn đoán, bệnh đái
tháo đường gây nên nhiều biến chứng, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch,
tai biến, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi… 12% chi phí y tế toàn cầu những năm gần
đây là chi cho người lớn bị đái tháo đường, năm 2017 là 727 tỷ USD, ước tính đến
năm 2045 là 776 tỷ USD [1].
Tuy nhiên, bệnh đái tháo đường type 2 có thể dự phòng, ngăn chặn được. Có
tới 70% bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thể đề phòng hoặc làm chậm xuất hiện
bệnh bằng cách tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh dưỡng và tập thể dục hợp lý, con
số này có thể tới 160 triệu người vào năm 2040 (IDF-2015).
Ở nước ta, nếu như năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh đái tháo đường chỉ
từ 1,1 đến 2,25% thì nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết trung ương cho
5
thấy: Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%,
tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Ở độ tuổi 5059 chiếm 7,5%, độ tuổi 60-69 chiếm 9,9%.
1.1.3. Phân loại đái tháo đường
- ĐTĐ týp 1: do bệnh tự miễn dịch: Các tế bào β tuyến tụy bị phá hủy bởi
chất trung gian miễn dịch, sự phá hủy này có thể nhanh hoặc chậm. Tiến trình
nhanh gặp ở người trẻ <30 tuổi, triệu chứng lâm sàng rầm rộ khát nhiều, uống nhiều,
sút cân, mệt mỏi. Xuất hiện các tự kháng thể kháng đảo tụy (ICA: islet cell
autoantibodies), tự kháng thể kháng insulin và tự kháng thể kháng GAD
(autoantibodies to gluctamic decarboxylase) trong 85-90% trường hợp. Biến chứng
cấp tính hay gặp là hôn mê nhiễm toan ceton. Điều trị bắt buộc phải điều trị bằng
insulin. Tỷ lệ gặp <10%. Thể tiến triển chậm hay gặp ở người lớn, gọi là ĐTĐ tự
miễn dịch tiềm tàng ở người lớn (LADA: latent autoimmune diabetes in adults).
- ĐTĐ týp 2: ĐTĐ týp 2 trước đây gọi là ĐTĐ không phụ thuộc insulin. Tỷ
lệ gặp 90-95% ĐTĐ ở người lớn, bệnh có tính gia đình. Đặc trưng của ĐTĐ týp 2 là
kháng insulin đi kèm với thiếu hụt insulin tương đối. Tuổi >30 tuổi, triệu chứng lâm
sàng âm thầm, từ từ, thường phát hiện muộn. Biến chứng cấp tính hay gặp là hôn
mê tăng áp lực thẩm thấu. Có thể điều trị bằng chế độ ăn, thuốc uống hoặc insulin.
- ĐTĐ thai kỳ: ĐTĐ thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp ĐM xảy ra trong
thời kỳ mang thai.
- Các tình trạng tăng ĐM đặc biệt khác: Giảm chức năng tế bào beta do
khiếm khuyết gen: MODY 1, MODY 2, MODY 3, ĐTĐ ty lạp thể, Giảm hoạt tính
insulin do khiếm khuyết gen. Bệnh lý tuyến tụy: Viêm tụy, xơ sỏi tụy, ung thư
tụy… Một số bệnh nội tiết: To đầu chi, hội chứng Cushing… Do thuốc, hóa chất, do
nhiễm khuẩn [4], [6], [7].
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Năm 2019, theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA:
The American Diabetes Association) và được sự đồng thuận của WHO, chẩn đoán
ĐTĐ khi có ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau:
* Tiêu chuẩn 1: HbA1c ≥ 6,5% Xét nghiệm nên được thực hiện tại phòng
xét nghiệm sử dụng phương pháp chuẩn.
6
* Tiêu chuẩn 2: Đường huyết đói ≥ 126 mg/dl (≈7.0mmol/l) Đường huyết
đói được định nghĩa là đường huyết khi đo ở thời điểm nhịn đói ít nhất 8 giờ.
* Tiêu chuẩn 3: Đường huyết 2 giờ ≥ 200mg/dl (≈11.1mmol/l) khi làm test
dung nạp glucose. Test dung nạp glucose nên thực hiện theo mô tả của WHO, sử
dụng dung dịch 75g glucose.
* Tiêu chuẩn 4: Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết
hay tăng đường huyết trầm trọng kèm theo xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên ≥
200mg/dl (≈11,1mmol/l).
- Triệu chứng cổ điển của ĐTĐ bao gồm: uống nhiều, tiểu nhiều và sụt cân
không giải thích được.
- Đường huyết ngẫu nhiên là đường huyết đo ở thời điểm bất kỳ không liên
quan tới bữa ăn [8].
Ghi chú:
- Tiêu chuẩn (1), (2), (3) cần phải được xét nghiệm lần 2 trong khi tiêu chuẩn
(4) chỉ cần 1 lần xét nghiệm duy nhất.
- Không cần thiết phải thực hiện tất cả 4 phương pháp trên trừ một số trường
hợp yếu tố nguy cơ cao nhưng kết quả vẫn chưa kết luận.
- Test dung nạp glucose là tiêu chuẩn chẩn đoán tin cậy nhất. Tuy nhiên, nó
không được chỉ định thường quy trên lâm sàng. Xét nghiệm glucose máu đói vẫn là
xét nghiệm được ưa thích để chẩn đoán và tầm soát ĐTĐ [9] .
1.1.5 Các biến chứng thường gặp ở NB đái tháo đường type 2
1.1.5.1. Biểu hiện lâm sàng:
- Trước khi đó biểu hiện lâm sàng thường tiến triển âm thầm, khó phát hiện.
Thường NB khi đã phát hiện bị bệnh ĐTĐ type II thì triệu chứng đã rầm rộ
như: Ăn nhiều, khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, mệt mỏi, phần lớn là béo hoặc
bình thường (số ít có gầy do sút cân).
- Các triệu chứng lâm sàng trước khi phát hiện bệnh thường không rõ, trong
khi các biểu hiện của biến chứng lại chiếm ưu thế. Điển hình là các biểu hiện triệu
chứng mạn tính và cấp tính.
1.1.5.2. Biến chứng của đái tháo đường type2.
7
ĐTĐ TYPE 2 không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến
triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh nhân có thể tử
vong do các biến chứng này gồm:
- Biến chứng cấp tính: Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán
muộn, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Biến chứng bao gồm:
Hạ glucose huyết, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, hôn mê nhiễm toan ceton (hiếm
gặp), hôn mê nhiễm toan lactic.
- Biến chứng mạn tính: Biến chứng ĐTĐ TYPE 2 diễn biến từ từ trong
khoảng thời gian dài, tác động lên rất nhiều cơ quan như: Tim, mạch máu, mắt, thần
kinh và thận, bàn chân có thể gây tàn phế và thậm chí đe dọa đến tính mạng.
Ngoài ra còn các biến chứng ít gặp khác…
1.1.6. Theo dõi đường máu mao mạch cho người bệnh
1.1.6.1. Tầm quan trọng
Theo dõi đường máu cho người bệnh được thực hiện bằng hai cách:
- Kiểm tra nồng độ đường máu tĩnh mạch
- Kiểm tra nồng độ đường máu mao mạch (ĐMMM)
+ Kiểm tra nồng độ đường máu tĩnh mạch
Ưu điểm: Phản ánh một cách chính xác nồng độ đường máu của người bệnh .
Nhược điểm: Lấy máu tĩnh mạch đau, tốn kém hơn nhiều so với lấy máu
mao mạch, thời gian chờ kết quả xét nghiệm lâu (thông thường phải sau ít nhất 30
phút đối với các cơ sở tiến hành nhanh, nếu không thì phải mất nhiều giờ). Bác sĩ
rất khó khăn để điều chỉnh được đường máu cho người bệnh tại thời điểm lấy máu.
Trong khi đó, áp dụng thử ĐMMM chỉ tốn chưa đến 1 phút đã có kết quả. Người
bệnh có thể tự thử tại nhà hoặc bất kỳ lúc nào khi có kết quả đưa ra được hướng xử
trí thích hợp hoặc ghi lại kết quả báo Bác sĩ sẽ đưa ra được quyết định điều chỉnh
đường máu phù hợp
Chính vì vậy, hiện nay phương pháp thử ĐMMM đầu ngón tay được sử dụng
rộng rãi và là phương pháp sử dụng chính để theo dõi đường máu cho người bệnh
tại nhà và tại cơ sở y tế.
8
Thử ĐMMM đầu ngón tay: Là phương pháp sử dụng các dụng cụ và máy
chuyên dụng, lấy máu ở các vị trí đầu các ngón tay và kiểm tra lượng đường trong
các mẫu máu đó, kết quả thường chỉ sau không quá 1 phút [10].
+ Tầm quan trọng của việc thử đường máu [4].
Đường máu được giữ trong giới hạn bình thường sẽ hạn chế sự xuất hiện các
biến chứng của bệnh đái tháo đường. Trong thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến sự cân bằng đường máu, vì vậy việc khống chế đường máu trong mức lý tưởng
là khá khó khăn, tuy nhiên có thể thực hiện bằng cách điều chỉnh chế độ ăn, chế độ
dùng thuốc… muốn vậy người bệnh cần được kiểm tra đường máu thường xuyên.
+ Thử ĐMMM cho phép đánh giá một cách tương đối chính xác và nhanh
nồng độ glucose trong máu người bệnh, kết quả có sau chưa đến 1 phút.
+ Thử ĐMMM nhằm cho bác sỹ biết được hiệu quả điều trị của thuốc hạ
đường máu để điều chỉnh và đưa đường máu về giá trị cho phép.
+ Thử ĐMMM giúp người bệnh đái tháo đường tự đánh giá đường máu của
bản thân, tự liên hệ và hiểu được mối tương quan giữa nồng độ đường máu và hoạt
động thể lực, các bài tập thể dục, thể thao đang thực hiện, những loại thức ăn đang
dùng hoặc các yếu tố khác như lối sống, đi du lịch, stress hoặc khi đau ốm… Phát
hiện ngay các trường hợp đường máu quá cao hoặc quá thấp giúp người bệnh đưa ra
được quyết định quan trọng như cấp cứu hạ đường máu ngay tại chỗ, cấp cứu hôn
mê do đường máu quá cao, cần phải ăn thêm trước khi tập luyện thể dục hoặc quyết
định đến khám bác sĩ chuyên khoa khi không kiểm soát được lượng đường trong
máu, phân loại được tình trạng và mức độ bệnh ngay từ ban đầu…
- Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch còn tùy thuộc vào
từng bệnh nhân cụ thể. Theo khuyến cáo của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ
(ADA) năm 2015 chỉ số xét nghiệm đường huyết mao mạch trước ăn từ 4,4 - 7,2
mmol/l và sau ăn 2 giờ < 10 mmol/l là đạt mục tiêu.
Đối với phụ nữ mang thai có chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ thì mục tiêu
đường máu đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ hơn.
+ Trước ăn: < 5,3 mmol/L.
+ Sau ăn 1h: < 7,8 mmol/L.
+ Sau ăn 2h: < 6,7 mmol/L.
9
Người thực hiện xét nghiệm cần ghi kết quả, ngày giờ vào sổ theo dõi và cần
báo với bác sĩ và kịp thời xử trí khi kết quả đường máu bất thường quá cao (HI)
hoặc quá thấp (LO).
1.1.6.2. Chỉ định và chống chỉ định
* Chỉ định
- Đối với người bệnh ĐTĐ týp 2 đang thực hiện tiêm insulin trong bệnh viện,
kiểm tra đường máu mao mạch trước khi tiêm.
- Đối với người bệnh đang dùng thuốc viên đái tháo đường trong khi đang
nằm viện, thử đường máu 1 lần lúc 6 giờ hàng ngày hoặc cách ngày hoặc theo chỉ
định.
- Đối với người bệnh đái tháo đường thai kỳ: việc chỉnh đường máu phải
chặt chẽ hơn rất nhiều so với những bệnh nhân đái tháo đường khác. Bệnh nhân đái
tháo đường thai kỳ sẽ được thử ĐMMM 4 lần/ngày (vào buổi sáng khi đói và sau
các bữa ăn chính 2 giờ), kết quả cần phải thông báo liên tục cho bác sĩ chuyên khoa
Nội tiết để điều chỉnh. Ở nhóm bệnh nhân này mức đường máu cần đạt được thấp
hơn nhiều so với nhóm bệnh ĐTĐ týp 2, vì vậy cần tiêm nhiều lần để đạt được kiểm
soát chặt chẽ đường huyết, đảm bảo sự phát triển tốt cho thai nhi [4].
*Chống chỉ định
- Không chích máu mao mạch tại các vị trí tổn thương viêm, các mô bị sưng
tấy hoặc nhiễm trùng [10], [11].
- Không chích máu mao mạch trong các trường hợp mô kém tưới máu, tím
tái [11].
- Không chích máu tại các vị trí da tổn thương chưa liền do đã lấy máu trước
đó.
- Các vị trí mặt bên của các đầu ngón tay nên được sử dụng thay vì chính
giữa các đầu ngón tay, nên thay đổi các vị trí để tránh đau đớn và tránh da tổn
thương thêm, lâu liền trở lại [11], [12].
- Không chích máu khi tay bẩn, không khí bụi làm cho đọc kết quả sai do các
chất ngoại lai hoặc gây nhiễm trùng [13].
1.1.6.3. Máy đo đường máu mao mạch
10
Máy thử đường máu tự động là một thiết bị nhỏ gọn, cần thiết và rất tiện
dụng cho bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều hãng sản
xuất máy đo đường máu, mỗi hãng lại có nhiều dòng sản phẩm khác nhau với hình
dáng, màu sắc, kích thước đa dạng. Song về cơ bản, máy đo đường máu gồm 4 bộ
phận: máy đo, bút thử, kim chích máu, que thử. Mỗi loại máy đều có hướng dẫn sử
dụng riêng mà người dùng nên biết được những kiến thức quy trình cơ bản để thực
hiện đúng.
Máy đo đường máu giúp người sử dụng biết được kết quả đường máu hiện
tại từ đó biết cách kiểm soát được lượng đường trong máu, phòng chống bệnh ĐTĐ
một cách chủ động và kịp thời nhất trong cuộc sống .
Đi kèm với máy đo đường máu là dung dịch kiểm tra. Cần vệ sinh và kiểm
tra máy định kỳ bằng dung dịch kiểm tra để đảm bảo rằng máy hoạt động tốt. Khi
thử đường máu cho người bệnh mà nghi ngờ độ chính xác của máy, có thể sử dụng
dung dịch kiểm tra nhỏ vào que thử và đưa vào máy đọc kết quả, nếu kết quả từ 5.3
- 5.8 mmol/l là máy hoạt động tốt [14].
1.1.6.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo lường
*Dụng cụ, que thử
Hệ men glucose oxidase đặc hiệu trong các giếng phản ứng trên que thử
tương tác với glucose tạo nên electron acid gluconic. Glucose oxidase tương tác với
nước, oxy, trải qua các chuỗi phản ứng hồi phục các enzym và hình thành hydrogen
peroxide trên que thử điện cực hóa các trung gian hòa giải tạo nên các liên hệ
glucose. Khi bảo quản que thử ở nhiệt độ cao làm thay đổi các yếu tố trên que thử
dẫn đến kết quả đọc sai có thể cao hơn rất nhiều so với giá trị thực. Mẫu glucose tại
khoảng 110 mg/dl đã được báo cáo là cao hơn, thậm chí là 300 mg/dl khi sử dụng
que thử bảo quản ở nhiệt độ 400C trong thời gian 9 tháng .
*Yếu tố dược lý
Người bệnh đang dùng một số thuốc có thể làm thay đổi kết quả đường máu
khi sử dụng máy đo ĐMMM, với hệ thống điện glucose oxidase, một số chất có thể
tương tác với điện cực gây ra các kết quả sai bao gồm: acetaminophen, tetracyclin,
aspirin, methyl dopa… Tuy nhiên, nhà sản xuất máy đo đường máu khống chế các
11
sai số trong điều kiện các chất ngoại sinh này trong giới hạn sinh lý đến nồng độ thử
nghiệm [9], [14].
Nồng độ thử nghiệm
Nồng độ sinh lý
Mg/dl
Mmol/l
Mg/dl
Mmol/l
Acetaminophen
20
0,342
1-2
0,066-0,132
Ascobic acid
3
0,17
0,8-1,2
0,045-0,068
Ephedrine
10
0,61
0,005-0,01
0,0003-0,0006
Ibuprofen
40
1,94
0,5-4,2
0,024-0,204
Methyl Dopa
2,5
0,12
0,1-0,5
0,005-0,024
Salicylate (Aspirin)
50
3,62
15-30
1,09-2,17
Tetracylin
4
0,09
0,4
0,009
(tolamide,
100
3,21
2,0-2,5
0,06-0,08
(oramide,
100
3,70
5,3-10
0,20-0,37
Sodium citrate
500
19,4
EDTA (K+)
400
9,89
Tolazamide
tolinase)
Tolbutamide
orinase)
*Yếu tố vật lý
Glucose oxidase trên que thử nhạy cảm với nồng độ oxy. Trong quá trình thử
đường máu, giai đoạn điện cực chấp nhận trung gian hòa giải, nếu hàm lượng oxy
trong mẫu máu cao, trung gian hòa giải hoạt động sẽ thấp hơn và giá trị đánh giá
thấp. Ngược lại, nếu nồng độ oxy thấp, máy đo đường huyết sẽ báo kết quả cao hơn
kết quả thực. Do đó, Glucose oxidase dải cảm biến sinh học được hiệu chuẩn với
mao mạch và chính xác nhất khi sử dụng máu mao mạch. Không dùng máu tĩnh
mạch để chạy glucose với máy đo đường máu mao mạch.
12
*Yếu tố bệnh nhân
Sự thay đổi trong hematocrit có thể gây ra lỗi nghiêm trọng trong đường máu
bằng máy đo đường máu mao mạch. Máu bao gồm huyết tương và các tế bào máu.
Trong các tế bào máu này chứa một lượng đáng kể glucose ở các nồng độ khác
nhau hơn so với plasma, nhưng các tế bào có thể ngăn chặn các điện cực hoặc các
enzym hoặc thay đổi việc đọc kết quả của máy đo bởi các cơ chế phức tạp khác.
Một số chất nội sinh trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến kết quả đường máu
khi sử dụng máy đo ĐMMM, với hệ thống điện glucose oxidase, một số chất có thể
tương tác với điện cực gây ra các kết quả bao gồm: Bilirubin, cholesterol, creatine,
triglicerid, acid uric. Tuy nhiên với khống chế của nhà sản xuất, sai số là không
đáng kể nếu các chất này nằm trong giới hạn từ nồng độ sinh lý đến nồng độ thử
nghiệm [9].
Chất nội sinh
Nồng độ thử nghiệm
Nồng độ sinh lý
Mg/dl
Mmol/l
Mg/dl
Mmol/l
Bilirubin
20
0,342
1,2
0,021
Cholesteron
500
12,93
300
7,76
Creatinin
30
2,65
1,5
0,113
3000
33,88
190
2,15
20
1,19
7
0,42
Triglycerid
Acid uric
Do vậy các trường hợp bệnh lý có thể làm cho sai số trong phép đo đường
máu mao mạch xảy ra VD:
+ Suy tuần hoàn ngoại vi
+ Mất nước nghiêm trọng, hạ huyết áp, shock
+ Nồng độ cholesterol tăng cao
+ Nồng độ bilirubin tăng cao
+ Bệnh nhân đang điều trị liệu pháp oxy nồng độ cao [7], [9], [11].
*Yếu tố kỹ thuật thử ĐMMM
Kỹ thuật của người thử đóng vai trò quan trọng trong tính chính xác của kết
quả. Với mỗi hộp que thử có một con số riêng để mã hóa (mã của que thử). Kết quả
có thể sai số lớn khi người tiến hành không căn chỉnh sự phù hợp của số mã hóa
trên máy (code máy) và mã của que thử (code que thử). Với một giọt máu được lấy
- Xem thêm -