Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm góp ý bởi ý nghĩa
kinh tế xã hội to lớn của nó. Tiền lương cóý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với người lao động vì nó là nguồn thu chủ yếu giúp họđảm bảo
được cuộc sống của bản thân và gia đình. Tiền lương đối với mỗi doanh
nghiệp là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Tiền lương là yêu
cầu cần thiết khách quan luôn được các chủ doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường tiền lương là vấn đề hết
sức quan trọng. Nó có thể làđộng lực thúc đẩy tăng năng suất lao động
của người lao động nếu tiền lương được trảđúng theo sức lao động đóng
góp nhưng tiền lương cũng có thể làm giảm năng suất lao động và quá
trình sản xuất bị chậm phát triển nếu tiền lương được trả cao hơn sức
lao động của người lao động. Tiền lương làđộng lực mạnh mẽ khuyến
khích người lao động tăng năng suất lao động.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hoá của quá
trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội
làm ra. Vì vậy, việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các
hình thức trả lương hợp lýđể sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập
người lao động đảm bảo một phần nhu cầu về tinh thần và vật chất, vừa
làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người
lao động làm việc tốt hơn là việc hết Tiền lương là nguồn thu nhập chủ
yếu của công nhân viên chức, nó đảm bảo cho cuộc sống người lao động
được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao. Mặt khác tiền lương
đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy tính hai
mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm
phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình được tốt hơn, còn doanh
nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng
chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là một nội dung
1
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
quan trọng. Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp
phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút
được nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động luôn
được cải thiện nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên
cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp
lý và hiệu quả.
Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương
như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài
trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này.
Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh lĩnh vực công nghệ
thông tin – một ngành đòi hỏi con người phải vận động và cập nhật liên
tục nên yêu cầu nguồn nhân lực phải có trình độ. Với những đặc điểm
và nhu cầu quan trọng của tiền lương trong mọi quá trình phát triển của
đất nước nên em chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý chi phí
tiền lương tại công ty cổ phần QSOFT VIỆT NAM
Kết cấu của bài bao gồm:
Chương 1 : Thực trạng của công tác quản lý tiền lương ở công
ty cổ phần QSOFT VIỆT NAM.
1.1 Quá trình hình than và phát triển của công ty .
1.2 Thực trạng công quản lý chi phí tiền lương của công ty
1.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí tiền lương của công ty
Chương 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công quản lý chi
phí tiền lương tại công ty cổ phần QSOFT VIỆT NAM.
2.1 Những định hướng chiến lược của công ty
2.2Hoàn tiện công quản lý chi phí tiền lương.
2
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Chương 1
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QSOFT VIỆT NAM.
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Quá trình hình thành công ty
Được thành lập 1/9/2005 với chỉ 5 thành viên dưới cái tên KT&H,
QSoft Vietnam bắt đầu với những dự án nhỏ dạng project based. Vào
thời điểm đó, nơi làm việc của các QSoftee đầu tiên chỉ là một tòa nhà
dân dụng nhỏ, với các phòng ở ngay bên trên và văn phòng ở dưới.
Nhưng ngay từ những ngày đầu tiên đó, một hình ảnh QSoft Vietnam
với những “Qualified People” và “Quality Software” đã được định hình
trong đội ngũ lãnh đạo nòng cốt của công ty. Dù chưa đầu tư mạnh mẽ
vào việc quảng bá thương hiệu, tên tuổi của QSoft Vietnam cũng đã
được biết đến bởi rất nhiều khách hàng trong nước và quốc tế. Đơn giản
bởi vì chúng ta luôn xác định rằng: Cách thức PR hình ảnh doanh
nghiệp hiệu quả và bền vững nhất chính là thông qua con người, sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. 7 năm là một chặng đường
không quá dài, nhưng là vừa đủ để tạo nên nền tảng vững vàng, những
bước chạy đà lý tưởng cho một QSoft Vietnam thăng hoa trong giai
đoạn kế tiếp.
TÊN CÔNG TY
CÔNG TY CỔ PHẦN QSOFT VIỆT NAM
NGÀY
LẬP
1 tháng 9 năm 2005
THÀNH
VỐN ĐIỀU LỆ
TRỤ SỞ CHÍNH
5000 triệu đồng
Tà nhà QSOFT Việt Nam.số 22 ,đường số 3, phố
Trần Thái Tông ,quận Cầu Giấy ,Hà Nội Việt
Nam.
3
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Ngày 26 tháng 12, 2010, QSoft Vietnam đã chính thức chuyển về trụ sở
mới đặt tại Dịch Vọng, Cầu Giấy – Khu vực đang phát triển mạnh mẽ và
hứa hẹn trở thành trung tâm của Hà Nội trong tương lai gần. Trụ sở mới
là kết quả và phần thưởng xứng đáng cho những nỗ lực không biết mệt
mỏi của toàn bộ anh chị em trong công ty. Với khoản đầu tư 2,5 triệu
Dollars, sau hơn một năm xây dựng, trụ sở QSoft Vietnam đã hoàn thành
và đưa vào sử dụng, đáp ứng sự mong mỏi và háo hức của toàn thể
QSoftee. Văn phòng mới đặt tại vị trí thuận tiện trong việc đi lại có
khuôn viên rộng tới 230 mét vuông, với hệ thống trang trí và tiểu cảnh
bắt mắt, thể hiện cá tính và nhận diện thương hiệu QSoft Vietnam. Tòa
nhà 4 tầng x 100 mét vuông khang trang, hiện đại trang bị điều kiện làm
việc tốt nhất cho số lượng nhân viên lên tới 100 người. Hệ thống chiếu
sáng, điện, nước, mạng...khoa học, hướng tới người sử dụng. Tất cả bàn
ghế, vật dụng đều được thiết kế thoải mái và tiện dụng nhất cho các
QSoftee. Không những thế, trụ sở mới của QSoft Vietnam còn đạt đủ các
yêu cầu của chuẩn ISO 27001 (Bảo mật) với hệ thống camera an ninh,
cửa kiểm soát vân tay, hệ thống báo cháy...đây là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ
kế hoạch thực hiện ISO 27001 trong 2011 của QSoft Vietnam.
Đặt niềm tin vào 3 giá trị cốt lõi: Con người, Quy trình và Công nghệ,
KH&H một thời có tầm nhìn rất “sáng” và đầy tham vọng: trở thành
công ty gia công và phát triển phần mềm đẳng cấp quốc tế. Sau 7 năm
sóng gió với một loạt những biến động thị trường và khủng hoảng kinh
tế toàn cầu kéo dài, QSoft Vietnam vẫn tràn đầy tự tin bước vào năm
2012 với những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn vừa qua. Con số
5 người ban đầu đã được nâng lên thành 81 với đầy đủ các phòng ban:
Phần mềm, HCNS, Kế toán, QA, Kế hoạch Kinh doanh. QSoft Vietnam
đã thực hiện hàng trăm dự án lớn nhỏ bao gồm cả OSDC và Project
based, tập trung chủ yếu vào các ứng dụng nền web và ứng dụng di
động cho khách hàng trên nhiều quốc gia.
4
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
(Đơn vị : người)
Bảng 1: Biểu đồ tăng trưởng lao động (resources)
Hệ thống quy trình ngày càng hoàn thiện với chuẩn ISO 9001: 2008,
đây là yếu tố bảo đảm vững chắc cho chất lượng của các dự án. Chưa
dừng lại ở đó, trên lộ trình phát triển của mình, QSoft Vietnam đang
hướng đến xây dựng chuẩn ISO 27001 trong năm 2011 và CMMi4 năm
2014. QSOFT cũng đã xây dựng thành công văn hóa QSoft riêng biệt
với những phẩm chất nổi bật như: Đoàn kết, tương trợ, không ngừng
học tập, chia sẻ để cùng phát triển, làm hết sức, chơi hết mình...Các sự
kiện như du lịch hè, QSoft Idol, chân dung QSoftee...là sân chơi bổ ích,
mang lại những phút “xả hơi” quý giá cho anh chị em, đồng thời giúp
mọi người hiểu và gần nhau hơn.
Được thành lập năm 2005, QSoft Việt Nam nhanh chóng khẳng định
vị thế là một trong những công ty phát triển phần mềm và thiết kế
website hàng đầu Việt Nam. Với đội ngũ kỹ sư có chuyên môn cao,
nhiều kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng hiện đại, phương thức quản lý chuyên
nghiệp và sự tận tâm trong công việc, trong 7 năm qua, QSoft Việt Nam
5
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
đã luôn mang lại cho khách hàng sự hài lòng đồng thời có những bước
phát triển nhanh chóng và bền vững .
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh chinh của công ty
Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh lĩnh vực công nghệ thông tin
Công ty chủ yếu cung cấp các dịch vụ sau:
QSoft Việt Nam chuyên sâu về lập trình PHP với hơn 300 dự án
thành công. Với PHP chúng tôi có thể giúp khách hàng:
Xây dựng website cho công ty với mức phí cạnh tranh nhất, đảm
bảo tối ưu hóa hình ảnh của công ty bạn tới khách hàng qua
QSoft CMS hay Joomla.
Xây dựng gian hàng trực tuyến với đầy đủ các tính năng mới nhất
theo lý thuyết về thương mại điện tử, qua đó tối ưu hóa doanh số
bán hàng của bạn với QSoft Cart hoặc ZenCart, Magento.
Phát triển các ứng dụng PHP của khách hàng theo yêu cầu, với
mục đích sử dụng làm web cộng đồng hay ứng dụng intranet với
Zend Framework, Drupal, Symphony, CakePHP.
.NET: QSoft Việt Nam cung cấp các dịch vụ .NET sau:
Phát triển và thiết kế các ứng dụng .Net an toàn, tùy biến cao cho
web, client-server hay cho desktop sử dụng C# hay VB.NET.
Phát triển và bảo trì các ứng dụng .NET
Tích hợp các ứng dụng .NET
Tái cấu trúc, chuyển các ứng dụng desktop và web từ các ngôn
ngữ cũ sang .NET
: Đội ngũ nhân sự QSoft Việt Nam có thể giúp bạn thiết kế và
phát triển các ứng dụng C/C++ khác nhau:
Ứng dụng desktop.
Thành phần phần mềm
Ứng dụng multimedia
C++ games .
Các công cụ chỉnh sửa ảnh và quản lý file
Các giải pháp phần mềm C++ mở rộng và portable bằng C++
Lập trình các hệ thống phức tạp
Ứng dụng C++ tùy biến
Java: Các lập trình viên Java của công ty cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ:
Phát triển ứng dụng Java cho Linux, Windows, Mac OS, Mobile
platform
Phát triển các ứng dụng Java cho desktop
Các giải pháp theo yêu cầu trên nền Java
6
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
J2EE design patterns
Thiết kế web, thiết kế các loại games
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .
Tổng Giám
Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
Giám Đốc
Tài Chính
Giám Đốc
Marketing
Phòng KẾ
Toán
Giám Đốc
Kỹ Thuật
Phòng
Marketing
Giám Đốc
DỰ Án
Phòng Kỹ
Thuật
Giám Đốc
QA
Phòng PM
Tesing
QA
Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ
cấu trực tuyến chức năng. Đây là mô hình đã và đang được áp dụng rộng
rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ
trưởng đứng đầu là giám đốc lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Nhìn chung, mô hình tổ chức quản lý của Công ty được sắp xếp bố
trí phù hợp với khả năng của nhân viên, có thể đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ của từng phòng ban, do đó đảm bảo cho Công ty hoàn thành
tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các mặt đối nội, đối ngoại
của mình. Với bộ máy tổ chức quản lý như thế này, Công ty hoạt động
có hiệu quả và thích ứng được với nền kinh tế thị trường. Điều hành
mọi sự hoạt động trong Công ty là Tổng Giám đốc Công ty, bên cạnh
đó có Phó tổng
Giám đốc và năm Giám đốc các phòng có nhiệm vụ
phụ trách và tham mưu cho Tổng Giám đốc về ba mảng chính: Công
7
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
tác nội chính, giám sát quá trình sản xuất và kinh doanh. Tiếp đến là các
phòng ban chức năng với những chức năng và nhiệm vụ cụ thể, giữa
các phòng ban này có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm mục đích
cuối cùng là giúp cho Tổng Giám đốc giải quyết tốt những vấn đề đang
phát sinh trong từng ngày, từng giờ của Công ty.
1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TAỊ
CÔNG TY CỔ PHẦN QSOFT VIỆT NAM.
1.2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây.
Nhìn chung những năm gần đây công ty có những bước phát triển tốt,
luôn thực hiện vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đặt ra.
Doanh số bán hàng năm sau cao hơn năm trước, số nộp Ngân sách ngày
càng tăng, đời sống của cá nhân viên ổn định và từng bước cải thiện cùng
với sự phát triển kinh doanh, trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên
được nâng lên hơn trước. Kết quả kinh doanh được phản ánh qua bảng
sau:
Stt
Đơn vị
2009
2010
2011
1
Doanh thu
Tr .đ
4002
8000
10800
2
Chi phí
Tr .đ
2500
5700
8900
3
Chi phí TL
Tr .đ
2009
4500
7009
4
Lợi nhuận TT
Tr .đ
1502
2300
1900
5
Lợi nhuận ST
Tr .đ
1126,5
1725
1425
6
Tỷ lệ TL/ CP
%
80,36
78,9
78,7
Chỉ
tiêu
Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu của công ty không ngừng tăng
lên qua các năm .Doanh thu năm 2011 là 10800 triệu đồng tăng 35% so
với năm 2010 và tăng 57%so với năm 2009 . Do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới tuy lợi nhuận qua cá năm của công ty không
ngừng tăng nhưng ta có thể thấy lợi nhuân trước thuế năm 2011 là 1900
giảm 21%so với năm 2010 . Tuy lợi nhuận năm 2011 giảm so với năm
8
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
2012 nhưng công ty vẫn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra .Chi phí tiền
lương qua các năm đều tăng cho thấy rằng số lượng nhân viên của công
ty ngày càng tăngcho thấy công ty ngày càng mở rộng thị trường . Đây là
hướng làm ăn mang lại lợi nhuận cao mà công ty đã thực hiện được trong
những năm qua. Để tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển công ty cần
phải luôn cải tiến về mọi mặt cả về tổ chức lẫn các mặt hàng kinh doanh
cho phù hợp với sự phát triển của đất nước
Mặc đùoanh thu ,lợi nhuận qua cá năm là khác nhau nhung theo kế
hoách kinh doanh dài hạn của công ty thì chi phí tiền lương chiếm
khoảng 70% đến 80% tổng chi phí của công ty . Không những vậy năng
suất lao động của công ty ngày càng tăng 6 năm qua được thể hiện biểu
đồ sau:
(Đơn vị %)
Biểu đồ2 : năng suất (productivity)
Có thể nói dù chưa đầu tư mạnh mẽ vào việc quảng bá thương hiệu,
tên tuổi của QSoft Vietnam cũng đã được biết đến bởi rất nhiều khách
hàng trong nước và quốc tế. Cách thức PR hình ảnh doanh nghiệp hiệu
quả và bền vững nhất chính là thông qua con người, sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp. 6 năm là một chặng đường không quá dài,
nhưng là vừa đủ để tạo nên nền tảng vững vàng, những bước chạy đà lý
tưởng cho một QSoft Vietnam thăng hoa trong giai đoạn kế tiếp
1.2.2 Đặc điểm lao động của công ty
9
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh lĩnh vực công nghệ
thông tin– một ngành đòi hỏi con người phải vận động và cập nhật liên
tục nên yêu cầu nguồn nhân lực phải có trình độ- nên cơ cấu lao động
của công ty được xác định khá cụ thể và được phân loại rõ ràng đối với
từng loại lao động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đối
với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng được xác định rõ
ràng .Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nhân lực trong công ty ta xem bảng sau:
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG
STT
Các chỉ tiêu
Số công
viên
1
Tổng số CNV
81
100
Nam
60
74,1
Nữ
21
25,9
2
nhân
Tỷ
(%)
trọng
Trình độ
Đại học
81
100
Trên đại hoc
5
6,17
(Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty Qsoft Việt Nam)
Với số lượng 81 nhân viên có độ tuổi trung bình tử 22 đến 40 tuổi
,trong đó bao gồm 74,1% là nhân viên nam và 25,9% là nhân viên nữ.
Cơ cấu vềtrình độ nhân viên, nhìn vào bảng cơ cấu lao động ta thấy
100% nhân viên tôt nghiệp đai hoc chinh quy trong đó có 6,17%có trình
độ trên đại học .
Đội ngũ nhân viên công ty cổ phần QSOFT Việt Nam được đánh giá
là năng động nhiệt tình ,nhạy bén trong việc nắm bắt thị trường đặc biệt
là thị trường công nghệ thông tin hiên nay .Đây cũng là sức ép rất lớn
đối với công ty cổ phần QSOFT Việt Nam trong việc hoạch định chính
sách tiền lương ,nhằm đáp ứng nhu cầu đúng đắn về luongwcuar người
lao động cũng như chế độ đãi ngộ đẻ giữ chân người có tài ,có năng
suất lao động cao.
10
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Đội ngũ nhân sự tại QSoft Việt Nam bao gồm các lập trình viên cao
cấp và các kỹ sư thiết kế website giàu ý tưởng, đã trải qua các khóa đào
tạo cần thiết và được tạo điều kiện làm việc tốt nhất để thể hiện khả
năng của mình một cách tối ưu đồng thời mang lại giá trị cho khách
hàng. Ngoài ra Các kỹ sư CNTT của QSoft Việt Nam có khả năng trao
đổi công việc bằng tiếng Anh gần tương đương với các lập trình viên
bản ngữ qua các cách khác nhau như điện thoại, Skype, các chương
trình Chat trực tuyến, email.
1.2.3 Công tác quỹ lương của công ty cổ phần QSOFT Việt Nam.
1.2.3.1 Cách xây dựng quỹ lương.
Triệt để tôn trọng chính sách của Nhà nước về lao động tiền lương,
bao gồm bảng lương, thang bảng lương ban hành kèm theo CP ngày
01/05/2012 về mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, các chế độ
phụ cấp và việc trích BHXH, BHYT, BHTN do Nhà nước quy định.
Theo đó quỹ lương được hiểu như sau:
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho người lao động
do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lương bao gồm:
Tiền lương cấp bậc (Còn gọi là tiền lương cơ bản hay tiền lương
cốđịnh).
Tiền lương biến đổi gồm các khoản phụ cấp tiền thưởng.
Thành phần quỹ lương dựa theo những quy định sau của Nhà
nước:
Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống thang lương, bảng
lương của Nhà nước.
Tiền lương công nhật trả cho những người làm theo hợp đồng.
Tiền lương trả cho NV nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép vì việc riêng
tư trong phạm vi chính sách của công ty .
11
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Các loại tiền lương có tính chất thường xuyên.
Phụ cấp trách nhiệm cho các tổ trưởng sản xuất.
Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp.
Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng.
Phụ cấp khu vực.
Quỹ lương làm thêm giờ:
Lương làm thêm giờ ngày thường được tính bằng 150% mức lương giờ
của ngày công làm việc chính thức.
( V1 + V 3 )
Lương làm thêm
Số giờ
= Số giờ làm việc X
X 150%
giờ ngày thường
làm thêm
trong tháng
Lương làm thêm giờ ngày cuối tuần được tính bằng 200% mức lương
giờ của ngày công làm việc chính thức.
Số giờ
( V1 + V 3 )
= Số giờ làm việc X làm
X 200%
thêm
trong tháng
Lương làm thêm giờ vào ngày lễ tết được nghỉ có hưởng lương được
tính bằng 300% mức lương giờ của ngày công làm việc chính thức.
Lương làm thêm
giờ ngày cuối tuần
Lương làm thêm
giờ ngày lễ tết
=
( V1 + V 3 )
Số giờ làm việc
trong tháng
X
Số giờ
làm
thêm
X
300%
Trong đó :
V1 Tiền lương cố định theo quy định tại hợp đồng lao động
V3 Tiền lương kinh doanh theo thỏa thuận
1.2.3.2 Tình hình sử dụng quỹ lương.
Quỹ lương thực hiện của công ty được thực hiện qua bảng sau:
Biểu: bảng quỹ lương thực hiện của công ty
Các chỉ tiêu
Doanh thu
Đơn
2010
vị
KH
Tr.đ
7500
%TH
2011
TH
/Kh
KH
8000
106,6 10000
%TH/
TH
Kh
10800
108,0
12
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Chi phí
Tr.đ
Lao động
5700
95,0
9000
8900
89,8
Người 65
60
92,2
81
80
98,7
Quỹ lương
Tr.đ
5000
4500
95,0
7500
7009
93,4
NSLĐ bq
%
23,08 38.33 166,0 12.35
23,75
1,92
%
83,3
78,5
94,2
Tỷ
lệ
quỹ
6000
78,95 94, 7
83,33
lương/CP
Qua bảng phân tích số liệu ta thấy doanh thu thực hiện năm 2011 là
10800 tr iệu đồng tăng 35% so với năm 2011 (8000 triệu đồng ).Tuy
doanh thu co tăng nhưng NSLĐbq/người lại giảm so với năm 2010 .Đó
cũng là thực tế dễ hiểu bới khủng hoảng kinh tế Mĩ năm 2008 nhưng mãi
đến năm 2011 nó mới thực sự ảnh hưởng tới Việt Nam mặc dù thị trường
chính của công ty là ở nước ngoài nhưng công ty cổ phần QSOFT không
tránh khỏi vòng xoáy đó .Tuy nhiên ta thấy rằng quỹ lương chung vẫn
tăng Đối với mức lương tăng liên tục sẽ đảm bảo được đời sống của
người lao động từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Do là một công ty dặc thù nên chi phí tiền lương của công ty thường
chiếm từ 75%-84% tổng chi phí của công ty
Ta thấy công tác quỹ lương ở công ty khá hợp lý đối với các quy định
của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện công ty đã có nhiều cố gắng
tuân thủ những quy định của Nhà nước về quy chế xây dựng quỹ lương.
Bên cạnh đó, công ty thực hiện kế hoạch quỹ lương trên cơ sở xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh do vậy, nếu công ty đạt hoặc vượt mức kế
hoạch thì quỹ lương cũng tăng vượt kế hoạch và ngược lại, không đạt
kế hoạch thì quỹ lương cũng giảm đi và tiền lương của người lao động
cũng bị giảm.
1.2.3.3 Các khoán phụ cấp
- Là khoản tiền bổ sung thường xuyên được tính thêm vào tiền lương
hàng tháng của NLĐ, tùy theo tính chất công việc và điều kiện lao động
13
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
như: phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, phụ cấp xăng xe, điện thoại, phụ cấp
hoạt động công đoàn thanh niên và các phụ cấp thỏa thuận khác.
Phụ cấp có tác dụng bổ sung thu nhập cho NLĐ, bù đắp các chi phí hợp
lý do nhu cầu công việc và phát huy tinh thần trách nhiệm của NLĐ.
Khi tính chất công việc và điều kiện lao động thay đổi thì phụ cấp cũng
sẽ thay đổi theo.
Các khoản phụ cấp được chi cho nhân viên công ty cổ phần QSOFT
Việt Nam gồm có:
BẢNG KÊ PHỤ CẤP
Công việc
Số tiền (VNĐ)
1. Phụ cấp xăng xe, đi lại
Kế toán
150.000
Hành chính
150.000
Nhân sự
150.000
2. Phụ cấp điện thoại
Kế toán
150.000
Hành chính
150.000
Nhân sự
150.000
3. Phụ cấp hoạt động công
đoàn thanh niên
Trưởng nhóm
200.000
Thành viên
100.000
4. Phụ cấp chức vụ, trách
Theo Quyết định của
nhiệm
giám đốc
14
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Phụ cấp ăn trưa V6
Phụ cấp ăn trưa nhằm mục đích hỗ trợ tiền ăn giữa ca cho NLĐ, do
vậy phụ thuộc vào ngày công làm việc trong tháng và số giờ làm việc
trong ngày của NLĐ.
Mức phụ cấp ăn trưa được quy định cụ thể tùy theo từng thời kỳ
Hiện tại mức phụ cấp ăn trưa là 15.000đ/người
Phụ cấp thai sản.
Luật BXXH số 71/2006 quy định đối tượng được hưởng chế độ BHXH
như sau:
Điều 2; Đối tượng áp dụng bao gồm :
Người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn , hợp đồng
lao động có thời hạn 3 tháng trở lên
-Chế độ thai sản :
Chế độ thai sản đượng hưởng gồm 04 tháng lương ( theo mức
đóng lương đã đăng ký với cơ quan BHXH); lưu ý: 4 tháng nghi
thai sản được quy đổi ra số ngày nghỉ tính cả thứ 7 và chủ nhật, số
ngày ko quá 120 ngày
Chế độ trợ cấp 1 lần bằng 02 tháng lương ( theo mức đóng đã đăng
ký với cơ quan BHXH )
Chế độ dưỡng sau khi sinh :được hưởng 5-7 ngày dưỡng sức với
mức lương tham gia BHXH tháng chia cho số công lao động bình
quân 1 tháng nhân với 25% tổng cộng cả 3 khoản trên là mức thai
sản được hưởng.
TRỢ CẤP THAI SẢN VÀ TIỀN NGHỈ PHÉP
Họ và tên : ĐẶNG THỊ THÚY Năm sinh:
HẰNG
1984
Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên
kiểm thử
Đơn vị công tác: Công ty CP QSoft Việt Nam
Họ và tên con:
NguyễnĐặng Hà Linh
Con thứ : 01
Sinh ngày:
15
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
15/11/2011
Nội dung
Đơn
vị
Số
lượ
ng
Mức
lương
bình
quân
Thành
tiền
4
BH
XH
chi
trả
Trợ cấp thai
sản
Trợ cấp nghỉ
việc nuôi con
Trợ cấp sinh
con
Côn
g ty
chi
trả
Ngày phép còn
lại
năm
2011(T10/2011
)
Ngày
phép
trong thời gian
nghỉ thai sản
Tháng
1,6
16,
667
6,466
,700
1,660
Tháng
2
830,000
,000
500
Lần
Ngày
1
0.5
230
,76
9
500,000
,000
115
,400
253
Ngày
3
Cộng
84,615
,800
8,995,
900
1.2.4 Các hình thức và chế độ trả lương được áp dụng tại công ty cổ
phần QSOFT Việt Nam.
Thực tế trong nền kinh tế hiện nay có rất nhiều loại hình doanh
nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều có những cách thức trả lương khác
nhausao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của mình .Công ty cổ
phần QSOFT Việt Nam cũng vậy ,công ty luôn tìm tòi để đưa ra những
cách thức tình và trả lương sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh
của mình , vừa kích thích tinh thần làm việc công nhân viên, thúc đẩy
quá trình kinh doanh hiệu quả
Hiện nay công ty đang áp dụng các hình thức trả lương sau đây:
Hình thức trả lương theo thời gian.
16
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Hình thức trả lương khoán gọn.
Lương thời gian
Lương tháng: Là hình thức trả lương cho NLĐ căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế trong tháng và mức lương tháng của từng chức danh công
việc mà NLĐ đang đảm nhiệm. Lương tháng được tính toán trên cơ sở
tháng 26 ngày công theo quy định của Nhà nước.
Lương công nhật: Là hình thức lương thời gian được trả cho NLĐ căn cứ
vào mức lương ngày công làm việc thực tế. Hình thức lương công nhật
có thể thanh toán theo ngày, tuần, tháng tùy theo công việc.
1.2.4.1 Phương pháp tính lương thời gian
Lương tháng
V tháng
=
( V1 + V3 )
Số ngày công
tháng
trong
X
Số ngày công làm
việc
thực tế trong tháng
Trong đó: Vtháng
Tiền lương tháng
V1 :
Tiền lương cố định theo quy định tại hợp đồng lao động
V3
:
Tiền lương kinh doanh theo thỏa thuận
Thu nhập tháng
( V1 + V3 +V6)
W
=
tháng
Số ngày
trong tháng
công
Trong đó: Wtháng
X
Số ngày công
làm việc
thực tế trong
tháng
+
V4, V5,
V7 (nếu
có)
Thu nhập tháng
V1
Tiền lương cố định theo quy định tại hợp đồng lao động
V3
Tiền lương kinh doanh theo thỏa thuận
V4
Tiền lương kinh doanh bổ sung
V5
Các khoản phụ cấp lương
V6
Phụ cấp ăn trưa
17
Đề án thực tập
V7
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Thưởng
Biểu: Bảng lương thời gian
ST
HỌ
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
VÀ
Chức
Lương
Lương
Ngày
TÊN
danh
CB(V1)
KD(V3)
công
Trần
Anh
Tuấn
Ngô Khánh
Hoàng
Trần
T.
Minh Hải
Nguyễn.
Tuyết Trang
GD
2.400.000
20.000.000
26
22.400.000
GD
2.400.000
20.000.000
26
22.400.000
KT
2.300.000
8.000.000
26
10.300.000
IT
2.200.000
8.000.000
25.5
10.003.000
IT
2.200.000
24
9.415
Nguyễn
Mạnh Anh
Nguyễn Văn
Trường
Đoàn Anh
Tùng
Nguyễn Thị
Oanh
Vũ
Văn
Thanh
Đặng
Thị
Thúy Hằng
Lương tháng
.000
8.000.000
BPP
2.200.000
9.000.000
26
11.200.000
IT
2.200.000
8.000.000
22
8.630.000
KTV
2.200.000
12.000.000
26
14.200.000
NVK
2.140.00
8.000.000
26
10.140.000
IT
2.200.000
8.000.000
26
10.200.000
Qua bảng ta thấy: đối với Trần Anh Tuấn tiền lương thời gian được
tính như sau:
W tháng = (2.400.000 +20.000.000 )/26 *26 =22.400.000 (đ)
Đây là số tiền được lĩnh ngoài tiền lương cấp bậc. Số tiền này
được trích ra từ tổng quỹ lương thời gian của công ty. đối tượng áp
dụng hình thức trả lương thời gian là rất rộng cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
1.2.4.2 Hình thức trả lương khoán gọn.
18
Đề án thực tập
-
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Lương khoán: Là hình thức trả lương mà thu nhập/quỹ lương
khoán gọn cho một cá nhân hoặc một nhóm NLĐ với yêu cầu để thực
hiện, hoàn tất một khối lượng công việc được giao (có tính đến yếu tố
chất lượng, định mức) trong một khoảng thời gian quy định. Lương
khoán thường áp dụng cho các vị trí như lao công, tạp vụ, lái xe, ...
-
Áp dụng cho các công việc khó xác định khối lượng hoặc tính chất
công việc không thường xuyên phát sinh.
-
Lương được khoán gọn một lần trên cơ sở khối lượng dự tính và
chất lượng công việc phải thực hiện trong một thời gian nhất định.
-
Lương khoán được tính theo sự thỏa thuận giữa Công ty và người
nhận khoán.
Bảng tính lương khoán gọn
Stt
1
2
3
4
5
Tổng
Họ và tên
Nguyễn văn Duy
Đoàn Hồng Phước
Nguyễn văn Phúc
Phạm Thị Lý
Trần Thị Cúc
Chức vụ
Bảo vệ
Bảo vệ
Lái xe
Tạp vụ
Tạp vụ
Lương khoán
6.000.000
6.000.000
6.000.000.
6.000.000
6.000.000
30.000.000
1.2.5 Tiền thưởng.
19
Đề án thực tập
SV:Nguyễn Thị Tâm TN4T2
Tiền thưởng V7
-Thưởng là sự chia sẻ thành quả của Công ty nhằm khuyến khích cá
nhân hoặc tập thể thực hiện tốt nhiệm vụ hoặc hoàn thành các chỉ tiêu
công tác về số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc.
Căn cứ vào hiệu quả kinh doanh, Giám đốc sẽ xem xét và quyết
định mức thưởng trong Công ty.
Thưởng có thể bằng tiền hoặc hiện vật.
-Các loại thưởng:
Thưởng hàng năm: Tiền thưởng được tính trong năm căn cứ vào
thành tích chung cả năm của cá nhân, tập thể và các danh hiệu thi
đua (nếu có).
Thưởng thành tích (thưởng cá nhân hoặc tập thể): Tiền thưởng
không căn cứ vào thời gian làm việc mà căn cứ vào thành tích
20
- Xem thêm -