Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của chi cục thuế quận cầu giấy...

Tài liệu Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của chi cục thuế quận cầu giấy

.PDF
89
4
78

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI TRỤ SỞ NGƢỜI NỘP THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ CẤP QUẬN ........................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5 1.2. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế ......... 6 1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế........................... 6 1.2.2. Vai trò của công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế .......... 8 1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của cơ quan thuế .... 9 1.2.4. Nội dung kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế .......................... 11 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ............................................................................................................ 15 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ..................................................................................................... 17 1.3. Kinh nghiệm kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế Quận Ba Đình và bài học cho Chi cục thuế quận Cầu Giấy ................................. 19 1.3.1. Kinh nghiệm trong công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của Chi cục thuế Quận Ba Đình ...................................................................... 19 1.3.2. Bài học rút ra cho Chi cục thuế quận Cầu Giấy ............................ 21 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 23 2.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp số liệu ............................................... 23 2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................... 24 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ NGƢỜI NỘP THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY .............. 27 3.1. Khái quát về quận Cầu Giấy và những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra thuế của Chi cục Thuế Quận .......................................................... 27 3.1.1. Khái quát về quận Cầu Giấy .......................................................... 27 3.1.2. Giới thiệu về Chi cục thuế quận Cầu Giấy ..................................... 28 3.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy .................................................................................. 30 3.2. Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy .............................................................................................. 32 3.2.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra .......................... 32 3.2.2. Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế . 36 3.2.3. Thực trạng công tác giám sát kết quả sau kiểm tra........................ 55 3.3. Đánh giá công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy .............................................................................................. 56 3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 56 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................... 58 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ NGƢỜI NỘP THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY ......................................................................................... 65 4.1. Bối cảnh mới của quận Cầu Giấy và định hƣớng kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy giai đoạn 2020 - 2025 ......................... 65 4.1.1. Bối cảnh mới của quận Cầu Giấy và nhiệm vụ công tác của Chi cục thuế quận Cầu Giấy .................................................................................. 65 4.1.2. Định hướng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy giai đoạn 2020-2025 .......................................... 68 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy ........................................................................ 69 4.2.1.Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm tra ..................................... 69 4.2.2. Nâng cao lực lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ kiểm tra thuế ...................................................... 70 4.2.3. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế để phục vụ cho công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ....................................... 73 4.2.4. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành với công tác kiểm tra thuế ............................................................................................................ 75 4.2.5. Tăng cường công tác phối hợp trong nội bộ chi cục thuế .............. 77 4.2.6. Tăng cường công tác giám sát kiểm tra ......................................... 77 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BTC Bộ Tài chính 3 CCT Chi cục Thuế 4 CĐKT Cân đối kế toán 5 CQT Cơ quan thuế 6 ĐKKD Đăng ký kinh doanh 7 DN Doanh nghiệp 8 DT Doanh thu 9 ĐTNT Đối tƣợng nộp thuế 10 GTGT Giá trị gia tăng 11 HHDV Hàng hóa dịch vụ 12 NNT Ngƣời nộp thuế 13 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 14 QLT Quản lý thuế 15 SXKD Sản xuất kinh doanh 16 TNCN Thu nhập cá nhân 17 TNDN Thu nhập doanh nghiệp i DANH MỤC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 1.1 2 Bảng 3.1 3 Bảng 3.2 Nội dung Quy trình triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT Bảng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT của Chi cục thuế quận Cầu Giấy giai đoạn 2017 – 2019 Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT từ năm 2017 đến năm 2019 Trang 12 35 39 Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT của Chi 4 Bảng 3.3 cục thuế quận Cầu Giấy từ năm 2017 đến năm 40 2019 5 Bảng 3.4 Kết quả số thuế truy thu từ năm 2017-2019 43 6 Bảng 3.5 Kết quả số tiền phạt từ năm 2017-2019 46 7 Bảng 3.6 Số lƣợng hồ sơ chuyển cơ quan công an 54 ii DANH MỤC HÌNH STT Hình 1 Hình 3.1 2 Hình 3.2 Nội dung Mô hình bộ máy tổ chức của Chi cục thuế quận Cầu Giấy Số thuế đã nộp và còn phải nộp qua kiểm tra tại trụ sở NNT iii Trang 29 55 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý thuế là công tác đặc biệt quan trọng của Nhà nƣớc bởi đây là công cụ giúp đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, ổn định an ninh xã hội, thúc đẩy sự đóng góp của nhân dân để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nƣớc vững mạnh. Trong những vấn đề về quản lý thuế thì công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế có tầm quan trọng đặc biệt. Công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế có tác dụng đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của NNT, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật trên cơ sở đó có hiệu quả uốn nắn, chấn chỉnh và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế. Công tác kiểm tra thuế đƣợc đổi mới theo hƣớng tăng cƣờng quản lý rủi ro, tăng cƣờng công tác kiểm tra theo phƣơng pháp phân tích, đánh giá, phân loại theo mức độ tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của ngƣời nộp thuế, thông tin kho dữ liệu của ngành thuế hoặc thông tin từ bên thứ ba nhƣ công an, báo chí, truyền thông…để phân tích, đánh giá, xác định và lựa chọn đối tƣợng, nội dung kiểm tra theo các cấp độ rủi ro cao, rủi ro vừa, rủi ro thấp về thuế để tránh gây phiền hà cho các doanh nghiệp không có vi phạm và tránh lãng phí nguồn nhân lực cho ngành thuế. Trong thời gian qua công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy mặc dù đạt đƣợc một số kết quả tích cực, tuy nhiên còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: Kiểm tra còn chƣa bao quát hết những ngƣời nộp thuế có hành vi gian lận; Một số cuộc kiểm tra có kết quả truy thu và xử phạt thấp. Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá mức độ rủi ro về thuế của ngƣời nộp thuế chƣa đƣợc xây dựng hoàn chỉnh, các tiêu chí phân loại ngƣời nộp thuế để xác định phạm vi kiểm tra chƣa rõ ràng, gây khó khăn cho 1 việc lựa chọn các đối tƣợng đƣợc kiểm tra; Việc áp dụng các công cụ hiệu quả để phục vụ công tác kiểm tra đối với toàn ngành thuế nhƣ phân tích báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế GTGT, tình hình sử dụng hóa đơn… hoặc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra còn nhiều hạn chế. Do đó, hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế còn chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý thuế. Điều này đòi hỏi công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy cần có sự nghiên cứu, đánh giá, phân tích để chỉ ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó, có thể đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn hoạt động kiểm tra thuế góp phần tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về thuế tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, căn cứ kiến thức đã học, xuất phát từ yêu cầu thực tế, học viên lựa chọn đề tài “Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu là: Công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy còn những bất cập, hạn chế gì? Ban lãnh đạo Chi cục cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ chính cần thực hiện sau: 2 - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế do Chi cục Thuế cấp quận quản lý. - Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế ở Chi cục thuế quận Cầu Giấy, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế với các doanh nghiệp do Chi cục thuế quận Cầu Giấy quản lý trong giai đoạn từ 2017 đến 2019. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy từ năm 2017 đến 2019 và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế ở Chi cục thuế quận Cầu Giấy những năm tới. - Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế theo quy trình gồm lập kế hoạch, tiến hành kiểm tra, xử lý và giám sát kết quả kiểm tra. Trong đó luận văn cũng chỉ tập trung nghiên cứu ngƣời nộp thuế là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trên địa bàn do Chi cục thuế quận Cầu Giấy quản lý. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế của cơ quan thuế cấp quận 3 Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Chi cục thuế quận Cầu Giấy 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI TRỤ SỞ NGƢỜI NỘP THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ CẤP QUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Công tác kiểm tra có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý thuế. Chính vì vậy trong thời gian qua ở Việt Nam đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về kiểm tra thuế dƣới hình thức bài báo, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ… Mỗi công trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề trên các khía cạnh khác nhau và giải quyết đƣợc những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau trong thực tiễn. Các công trình nghiên cứu đã đƣa ra và đề xuất một số giải pháp cũng nhƣ phƣơng hƣớng phân tích báo cáo tài chính các loại hình doanh nghiệp và công tác kiểm tra thuế trong cơ quan thuế. Cụ thể: Luận văn Thạc sĩ “Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình” (Năm 2018) của Tác giả Vũ Thị Cẩm Nhung đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về công tác kiểm tra thuế, nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đƣa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lƣợng của công tác kiểm tra thuế tại tỉnh Ninh Bình và toàn ngành thuế. Luận văn “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro tại Chi cục thuế Cầu Giấy” của tác giả Nguyễn Thu Thủy (2010) đề cập đến kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của Chi cục thuế quận Cầu Giấy. Dựa trên phân tích các lý luận về rủi ro, tác giả đã hệ thống hóa và đƣa ra thực trạng cũng nhƣ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thuế. 5 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Mai Việt Dũng (2017) “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”. Đề tài này hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với NNT tại chi cục thuế huyện Vị Xuyên. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đánh giá thực trạng của công tác thanh tra kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện Vị Xuyên, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân trong quá trình thanh kiểm tra, nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở chị cục thuế huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. Qua nội dung tóm tắt các đề tài luận văn, bài viết, bài báo khoa hoc đã nghiên cứu cho thấy các vấn đề lý luận về kiểm tra thuế đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều và ngày càng đƣợc nghiên cứu chuyên sâu hơn. Tuy vậy, chƣa có luận văn nào nghiên cứu chuyên sâu vào quy trình công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế cũng nhƣ vai trò, tác động của công tác này đến việc quản lý thuế. Đây cũng là khoảng trống để Tác giả nghiên cứu giải quyết trong Luận văn của mình. 1.2. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế 1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Trong hoạt động quản lý, không chỉ riêng ngành Thuế mà tất cả các ngành khác thì kiểm tra là một chức năng không thế thiếu và nó có vai trò rất quan trọng. Cho dù chúng ta có quản lý chặt chẽ tới mức nào đi chăng nữa mà không có kiểm tra thì đó không đƣợc coi là phƣơng pháp quản lý phù hợp và đúng đắn. Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính, kiểm tra có thể đƣợc xem xét trên hai phạm vi: - Theo phạm vi rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nƣớc. 6 - Theo phạm vi hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tƣợng bị quản lý xem có phù hợp hay không với trạng thái định trƣớc (kiểm tra mang tính nội bộ của ngƣời đứng đầu cơ quan, kiểm tra phƣơng tiện giao thông…). Theo Giáo trình Quản lý thuế (2016) của Học viện Tài chính: ''Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tƣợng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá'' (trang 86). Theo Michel Bouvier, tác giả cuốn Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, kiểm tra thuế là ''hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà ngƣời nộp thuế đã kê khai'' (Michel Bouvier, 2005, trang 153). Theo Luật Quản lý thuế hiện hành số 78 2006 QH ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội khoá XI, K họp thứ 10 (Điều 77): “Kiểm tra thuế là công việc thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá đầy đủ, chính xác các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật của NNT”. Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế). Cho dù tiếp cận từ góc độ nào, việc kiểm tra thuế cũng phải là kết quả chủ động của cơ quan thuế trong việc xem xét, đối chiếu, phân tích, so sánh những số liệu, những phƣơng pháp tính toán, những căn cứ pháp lý của một kết quả nào đó với qui định của luật pháp. Có nghĩa là : - Mọi tài liệu dùng cho quá trình tính toán thuế phải hợp lý, hợp lệ. - Mọi tài liệu phải đƣợc phản ánh bằng tiếng Việt. 7 - Các phƣơng pháp tổng hợp, kế toán, phản ánh, thời gian, thời điểm theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành. Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế là hoạt động kiểm tra các nội dung theo quy định của pháp luật trực tiếp tại trụ sở của NNT trên cơ sở tiếp cận các tài liệu cụ thể và thực tiễn kinh doanh của cơ sở kinh doanh nhƣ các sổ sách, chứng từ kế toán; thực tế tồn quỹ tiền mặt; thành phẩm tồn kho thực tế… 1.2.2. Vai trò của công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Kiểm tra thuế là cần thiết và rất quan trọng trong bốn nội dung quản lý thuế. Kiểm tra thuế là yêu cầu tất yếu của quá trình quản lý thuế, là đòi hỏi khách quan của nhà nƣớc, của cơ quan thuế và của chính đối tƣợng nộp thuế. Quan tâm đến kiểm tra thuế là trách nhiệm của tất cả xã hội mà trƣớc hết là của cơ quan thuế. Trong đó kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế là công tác quan trọng nhằm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế. Vai trò của công tác kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế đƣợc thể hiện ở các nội dung cụ thể sau: Thứ nhất, vai trò quan trọng nhất là thông qua kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế sẽ phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, trốn thuế, lậu thuế. Trong tình hình công nghệ thông tin ngày càng phát triển, các thủ đoạn gian lận, trốn lậu thuế càng trở nên tinh vi, khó lƣờng hơn thì công tác kiểm tra tại trụ sở NNT sẽ là công cụ đắc lực giúp cơ quan thuế thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế theo quy định pháp luật vào ngân sách nhà nƣớc. Từ đó đem lại nguồn thu lớn, góp phần ổn định an ninh xã hội, phát triển kinh tế đất nƣớc. Thứ hai, qua kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế phát hiện những nhầm lẫn, sai sót của ngƣời nộp thuế và của cả cán bộ công chức thuế. Các thủ tục, 8 chính sách của nhà nƣớc luôn đƣợc cập nhật, đổi mới để phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế. Vì vậy, thông qua công tác kiểm tra sẽ không chỉ phát hiện ra những sai sót của NNT mà còn của cả cán bộ thuế trong thực thi công vụ để kịp thời sửa chữa, khắc phục; đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế. Thứ ba, kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế góp phần hoàn thiện pháp luật thuế. Qua kiểm tra tại doanh nghiệp, cán bộ làm công tác kiểm tra sẽ phát hiện đƣợc trong các chính sách pháp luật thuế hiện hành có những điểm nào còn bất cập, gây khó khăn cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng nhƣ gây khó khăn cho chính bản thân cán bộ thuế trong quá trình thực hiện công vụ. Thứ tƣ, kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế góp phần tăng cƣờng tính tuân thủ pháp luật. Việc xử lý nghiêm khắc, thích đáng các hành vi vi phạm của NNT sẽ tạo ra kỷ cƣơng, kỷ luật trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, khuyến khích tinh thần tuân thủ pháp luật, chấp hành chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc. Có thể nói, kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật cũng nhƣ hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc, góp phần hoàn thiện kỹ năng, chính sách pháp luật thuế. 1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của cơ quan thuế Tại Tiểu mục 1 Mục II Quyết định 746 QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành có quy định cụ thể về nguyên tắc kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế nhƣ sau: - Hằng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế cấp dƣới với số lƣợng ngƣời nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số ngƣời nộp thuế hoạt động đang quản lý thuế cho các trƣờng hợp sau: 9 + Trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch và theo chuyên đề, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT không quá 1 lần/năm. + Trƣờng hợp kiểm tra trƣớc hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế, trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, trƣớc khi kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế CQT có thể yêu cầu NNT giải trình, cung cấp thông tin tài liệu nhƣ trƣờng hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT. + Trƣờng hợp kiểm tra NNT chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trƣờng hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền đƣợc áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra từ hồ sơ khai thuế hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, hoặc kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề quy định tại các văn bản hƣớng dẫn thi hành. + Đối với các loại hồ sơ khai thuế: Thuế nhà thầu nƣớc ngoài; tổ chức kê khai theo phƣơng pháp trực tiếp; nộp tiền thuế sử dụng đất khi đƣợc giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trƣớc bạ; phí và các loại lệ phí khác việc kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế đƣợc thực hiện trên cơ sở rủi ro về thuế. - Nội dung kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế cho từng trƣờng hợp cụ thể nhƣ sau: + Trƣờng hợp kiểm tra từ hồ sơ khai thuế là các khoản mục ngƣời nộp thuế không giải trình hoặc không khai bổ sung sau thời hạn thông báo của cơ quan thuế; + Trƣờng hợp kiểm tra hoàn thuế là số thuế đề nghị hoàn hoặc số thuế đã đƣợc hoàn theo quyết định của cơ quan thuế; + Trƣờng hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm là các nội dung, khoản mục có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; 10 + Trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề là nội dung có dấu hiệu rủi ro qua phân tích chuyên sâu hồ sơ khai thuế (tối thiểu là một năm) của ngƣời nộp thuế; + Đối với trƣờng hợp kiểm tra ngƣời nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trƣờng hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền là nội dung kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế. 1.2.4. Nội dung kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Nội dung kiểm tra thuế thể hiện trong quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở NNT đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số 746 QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế. Nội dung chính quy định về việc thực hiện các công việc: 1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Áp dụng phần mềm ứng dụng rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra. Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT đƣợc tiến hành dựa vào việc theo dõi quá trình kê khai, nộp thuế của NNT, từ thời điểm lập kế hoạch trở về trƣớc. - Các bƣớc lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT đƣợc thực hiện nhƣ hƣớng dẫn tại quy trình thanh kiểm tra thuế. - Số lƣợng NNT đƣa vào kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT hàng năm phải đạt tối thiểu 60% số NNT đƣợc giao nhiệm vụ kiểm tra hàng năm. - Từ đầu tháng cho đến ngày 20/12 hàng năm, bộ phận kiểm tra thuế giải trình thủ trƣởng cơ quan danh sách các NNT phải kiểm tra thuế. Việc lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau: 11 - Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác, Tổng cục Thuế ban hành văn bản hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT trƣớc ngày 15 tháng 10 hàng năm. - Cục thuế lập danh sách ngƣời nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra của mình gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Tổng cục trƣởng phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Cục thuế trƣớc ngày 15 tháng 12 hàng năm. - Chi cục Thuế lập danh sách ngƣời nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra gửi đến Cục Thuế trƣớc ngày 05 tháng 12 hàng năm. Cục trƣởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch kiểm tra của Chi cục Thuế trƣớc ngày 20 tháng 12 hàng năm. 1.2.4.2. Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT Bảng 1.1. Quy trình triển khai thực hiện kế hoạch KT tại trụ sở NNT Bƣớc 1: Chuẩn bị - Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra kiểm tra - Thu thập thêm thông tin về đối tƣợng kiểm tra - Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết cho kiểm tra Bƣớc 2: Tiến hành - Thông báo quyết định kiểm tra kiểm tra - Tiến hành kiểm tra thực tế - Đề nghị và công bố quyết định gia hạn kiểm tra (nếu cần thiết) Bƣớc 3: Tổng hợp kết - Lập biên bản kiểm tra quả và kết thúc kiểm - Công bố kết luận kiểm tra tra tại trụ sở NTT Bƣớc 4: Xử lý kết quả - Báo cáo kết quả kiểm tra với ngƣời ra quyết định kiểm tra - Soạn thảo và ban hành quyết định xử lý (hoặc chuyển sang bộ phận kiểm tra) 12 * Chuẩn bị kiểm tra Khi nhận đƣợc kế hoạch kiểm tra, đoàn kiểm tra ra quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT. Để hoạt động kiểm tra tại trụ sở đƣợc hiệu quả, thuận lợi, trƣớc khi xuống trụ sở NNT, mỗi cán bộ kiểm tra cần thu thập các thông tin liên quan đến cuộc kiểm tra bao gồm: - Các thông tin về đối tƣợng kiểm tra: Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm kinh doanh dịch vụ, hình thức kê khai nộp thuế GTGT, mục lục ngân sách, các năm chƣa đƣợc kiểm tra quyết toán thuế... - Các thông tin về ngành nghề kinh doanh của đơn vị, lƣu ý thông lệ liên quan đến ngƣời nộp thuế (ví dụ: Vị trí của ngành nghề trong cơ cấu tổ chức kinh tế thế nào? Các đặc thù đặc trƣng của ngành nhƣ thế nào? Sản phẩm kinh doanh có cần điều kiện gì không?... - Các thông tin liên quan đến cuộc kiểm tra hoặc kiểm toán trƣớc đó về ngƣời nộp thuế, có thể xem xét kết quả cuộc kiểm tra đó diễn ra nhƣ thế nào (cơ quan nào tiến hành kiểm tra, thời gian kiểm tra bao nhiêu? Niên độ kiểm tra? Kiểm tra về nội dung gì? Kết quả nhƣ thế nào? Xử lý ra sao?... - Thông tin thu thập đƣợc ngoài cơ quan thuế: Có hồ sơ chuyển cơ quan công an không, các thông tin thu thập qua kinh nghiệm các năm trƣớc, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác... - Phân tích theo các yếu tố rủi ro thông qua phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, chênh lệch doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN, tình hình miễn giảm thuế của doanh nghiệp, các ƣu đãi đang đƣợc áp dụng... * Tiến hành kiểm tra Quyết định kiểm tra thuế phải đƣợc gửi cho NNT chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày quyết định kiểm tra. Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế bao gồm các nội dung sau: 13 - Kiểm tra đăng ký thuế: kiểm tra tính pháp lý của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong ĐKKD và đăng ký thuế về vốn, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao dịch,...nhằm phát hiện, xử lý gian lận trong đăng ký thuế. - Kiểm tra việc chấp hành sổ sách kế toán, chế độ hóa đơn, chứng từ có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế. - Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế: + Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế miễn giảm, số thuế đƣợc hoàn trong k của NNT. + Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của NNT không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT. * Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở NTT Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính nhƣ sau: - Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản. - Mô tả diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra. Nêu kết quả số liệu của Đoàn kiểm tra so với số liệu kê khai, báo cáo của NNT; giải thích lý do, nguyên nhân có sự chênh lệch. - Kết luận từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi, mức độ vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của đoàn kiểm tra. * Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của NNT Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trƣởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Thủ trƣởng cơ quan Thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế. Trƣờng hợp kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mƣời ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cán bộ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan