Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty...

Tài liệu Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán kpmg việt nam thực hiện

.PDF
85
4
142

Mô tả:

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THANH NGA Lớp : DH31KT01 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài khóa luận “Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán KPMG Việt Nam thực hiện” là bài nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, thông tin và kết quả khảo sát trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng nhƣ đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Thanh Nga LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh và gần 3 tháng thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu nhà trƣờng, các thầy, cô giảng viên, cán bộ nhân viên và nhất là các thầy, cô Khoa Kế toán – Kiểm toán của trƣờng đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Mai Hƣơng đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp em chỉnh sửa những thiếu sót trong suốt thời gian thực hiện Khóa luận. Em cũng xin cảm ơn chị trƣởng nhóm kiểm toán phụ trách kiểm toán công ty ABC đã giải đáp những thắc mắc về quy trình kiểm toán TSCĐ và các anh chị làm việc tại KPMG đã giúp em hoàn thành bảng khảo sát. Cuối cùng, em vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 2 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH................... 7 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ .................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định ........................................................................................ 8 1.1.3. Nguyên tắc kế toán ghi nhận tài sản cố định.......................................................... 8 1.1.4. Vai trò tài sản cố định trong doanh nghiệp .......................................................... 10 1.2. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ................................................................... 11 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ ................................................................................... 11 1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ ............................................................... 13 1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ........................................................................... 13 1.2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán .......................................................................... 15 1.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ............................................................................ 21 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 23 CHƢƠNG 2 THỰC TẾ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM .............................................................................................................................. 24 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM ................................ 24 2.1.1. KPMG toàn cầu .................................................................................................... 24 2.1.2. KPMG Việt Nam.................................................................................................. 25 2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG TẠI KPMG ............. 26 2.2.1. Các công cụ hỗ trợ kiểm toán .............................................................................. 26 2.2.2. Quy trình kiểm toán BCTC .................................................................................. 28 2.3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KPMG .............................. 29 2.3.1. Mục tiêu kiểm toán và đánh giá kiểm toán .......................................................... 29 2.3.1.1. Mục tiêu kiểm toán ............................................................................................ 29 2.3.1.2. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán ..................................... 30 2.3.2. Kế hoạch kiểm toán khoản mục TSCĐ ................................................................ 31 2.3.2.1. Phân công nhân sự tham gia kiểm toán ............................................................ 31 2.3.2.2. Thời gian tiến hành kiểm toán khoản mục TSCĐ ............................................. 32 2.3.2.3. Những nội dung chính trong kiểm toán TSCĐ .................................................. 32 2.3.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ............................................................... 32 2.3.3.1. Phương pháp kiểm toán TSCĐ ......................................................................... 32 2.3.3.2. Các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán áp dụng ...................................... 33 2.4. MÔ TẢ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ – TRƢỜNG HỢP KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ABC .................................................... 34 2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .............................................................................. 34 2.4.1.1. Đánh giá hệ thống KSNB tại công ty TNHH ABC ............................................ 34 2.4.1.2. Xác lập mức trọng yếu ...................................................................................... 35 2.4.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho khoản mục TSCĐ .................................... 36 2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................................. 37 2.4.2.1. Lên biểu chỉ đạo về TSCĐ ................................................................................. 38 2.4.2.2. Lập bảng về tình hình biến động của TSCĐ trong kì ....................................... 39 2.4.2.3. Tiến hành tính toán lại chi phí khấu hao TSCĐ ............................................... 40 2.4.2.4. Lập bảng về các TSCĐ mua mới....................................................................... 41 2.4.2.5. Đánh giá tính hợp lí về thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.......................... 41 2.4.2.6. Lập bảng tình hình biến động của XDCB DD .................................................. 42 2.4.2.7. Xác định các thông tin công bố liên quan đến TSCĐ ....................................... 43 2.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ............................................................................... 45 2.5. KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TẠI ĐƠN VỊ ........................................................................................................................................ 45 2.5.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................................. 45 2.5.2. Mô tả mẫu khảo sát .............................................................................................. 45 2.5.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 46 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 50 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN ............................................. 51 3.1. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TẠI KPMG VIỆT NAM ................................................................................................................... 51 3.1.1. Điểm mạnh của đơn vị ......................................................................................... 51 3.1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ........................................................................... 51 3.1.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán .......................................................................... 52 3.1.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ............................................................................ 53 3.1.2. Điểm yếu của đơn vị ............................................................................................ 54 3.1.2.1. Kĩ thuật phân tích .............................................................................................. 54 3.1.2.2. Kĩ thuật kiểm tra vật chất .................................................................................. 54 3.1.2.3. Kĩ thuật phỏng vấn ............................................................................................ 54 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRÊN BCTC TẠI KPMG VIỆT NAM ............................... 55 3.2.1. Kĩ thuật kiểm tra vật chất ..................................................................................... 55 3.2.2. Kĩ thuật phân tích ................................................................................................. 56 3.2.3. Kĩ thuật phỏng vấn ............................................................................................... 57 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 59 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 60 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải nội dung AMPT Audit Misstatement Posting Threshold BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCĐSPS Bảng cân đối số phát sinh BCTC Báo cáo tài chính BĐS Bất động sản CCDC Công cụ, dụng cụ CPKH Chi phí khấu hao KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên OM Overall Materiality PM Performance Materiality SDCK Số dƣ cuối kỳ SDĐK Số dƣ đầu kỳ SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định XDCB DD Xây dựng cơ bản dở dang DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ ............................................................................. 12 Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm toán CPKH ............................................................................ 13 Bảng 2.1. Cơ sở lập mức trọng yếu tại KPMG Việt Nam ............................................. 30 Bảng 2.2. Xác định mức trọng yếu ................................................................................ 35 Bảng 2.3. Xác định mức trọng yếu thực hiện ................................................................ 36 Bảng 2.4. Xác định ngƣỡng sai sót có thể chấp nhận .................................................... 36 Bảng 2.5. Biểu chỉ đạo về TSCĐ ................................................................................... 38 Bảng 2.6. Tình hình biến động về nguyên giá TSCĐ trong kì ...................................... 39 Bảng 2.7. Kết quả sau khi chạy MUS ............................................................................ 41 Bảng 2.8. Thời gian sử dụng của TSCĐ ........................................................................ 42 Bảng 2.9. Tình hình biến động XDCB DD .................................................................... 42 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp các tài sản cần kiểm tra chứng từ ........................................ 43 Bảng 2.11. Công bố thông tin cho khoản mục TSCĐ.................................................... 44 Bảng 2.12. Công bố thông tin cho phần XDCB DD ...................................................... 45 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Báo cáo tài chính (BCTC) là một bức tranh bao quát toàn cảnh của một doanh nghiệp, nó thể hiện về tình hình tài sản, nguồn vốn đến kết quả hoạt động kinh doanh và lƣợng tiền vào ra; là cơ sở để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh sản xuất hay hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị để từ đó giúp nhà quản trị đƣa ra quyết định về kế hoạch quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hay đầu tƣ của chủ sở hữu, nhà đầu tƣ và cho vay của chủ nợ. Chỉ cần một sự sai sót hay cố ý gian lận ở đây cũng có thể ảnh hƣởng đến nhiều đối tƣợng và cả nền kinh tế. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính là trung thực hợp lý, do đó mà hoạt động kiểm toán ra đời để giải quyết vấn đề này. Tài sản cố định (TSCĐ) là khoản mục quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định thƣờng mang giá trị lớn, nên kiểm toán khoản mục tài sản cố định luôn là công việc phức tạp và quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy, cho dù tiếp cận kiểm toán dựa trên hệ thống hay tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro, kiểm toán viên cũng phải thận trọng khi thực hiện kiểm toán khoản mục này. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam, tác giả đã có cơ hội đƣợc làm phần hành về TSCĐ và các phần hành khác. TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trên BCĐKT của BCTC nên việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ một cách chính xác là cần thiết để phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Nếu khoản mục này có sai sót do gian lận hay nhầm lẫn sẽ ảnh hƣởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp lý của BCTC. Điều này chỉ ra rằng kiểm toán khoản mục TSCĐ có vai trò hết sức quan trọng trong kiểm toán BCTC. Hơn nữa, với các công ty đa quốc gia, có nhiều chi nhánh thì việc áp dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán sẽ có sự khác nhau. Làm sao để hài hòa giữa chế độ kế toán tại công ty mẹ và tại các nƣớc khác? Đây cũng là khó khăn đối với kế toán công ty tại mỗi nƣớc nhất là 2 khi có sự khác nhau trong việc ghi nhận TSCĐ và CCDC. Hơn nữa, quy trình kiểm toán BCTC nói chung cũng nhƣ kiểm toán TSCĐ nói riêng tại một công ty kiểm toán lớn nhƣ KPMG diễn ra nhƣ thế nào, có những điểm nổi trội nào so với các công ty kiểm toán khác? Từ những kiến thức tích lũy đƣợc trên giảng đƣờng đại học cùng với những kinh nghiệm thực tế có đƣợc sau ba tháng thực tập tại KPMG nên tác giả chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán KPMG Việt Nam thực hiện” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Công trình nghiên cứu “Sự phức tạp của kiểm toán tài chính cho tài sản cố định” của Domnisoru và Vinatoru (2008) bàn về sự phức tạp của kiểm toán TSCĐ hữu hình thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn kiểm toán báo cáo tài chính. Điểm đặc biệt ở đây là nhóm tác giả nhấn mạnh các nhân tố tác động đến các phƣơng pháp kiểm toán TSCĐ: sự hiểu biết về hệ thống KSNB từ đó ƣớc tính rủi ro kiểm soát; đánh giá chi phí và lợi thế của việc kiểm tra cơ chế kiểm soát nội bộ. Bài nghiên cứu này giúp KTV đánh giá tầm quan trọng của kiểm toán hệ thống KSNB để có cách đánh giá đúng đắn hơn và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo sao cho phù hợp nhằm tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, vì chỉ nghiên cứu TSCĐ hữu hình nên nhóm tác giả đã bỏ qua các loại TSCĐ còn lại cũng nhƣ năm mục tiêu của cuộc kiểm toán thực tế về TSCĐ (sự hiện hữu; quyền và nghĩa vụ; đầy đủ; đánh giá và phân bổ; trình bày trên BCTC). Bài nghiên cứu “Những vấn đề về rủi ro kiểm toán tài sản cố định” của tác giả Popovici (2019) đã nhắc đến các rủi ro khi tiến hành kiểm toán TSCĐ mà KTV không thể tránh khỏi. Từ việc phân tích nguồn gốc của những rủi ro này, tác giả đã đƣa ra những thủ tục kiểm toán nhằm đảm bảo rủi ro kiểm toán đã đƣợc xác định trƣớc đó. Nhà nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị cho KTV trong quá trình kiểm toán nhƣ xem xét các sai sót trong kiểm toán năm trƣớc vì nó có thể lặp lại; hiểu đƣợc việc đào tạo kế toán viên cũng nhƣ nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ để phát hiện ra sai sót, gian lận hay hệ thống thông tin bị lỗi. 3 2.2. Các nghiên cứu trong nước Khóa luận tốt nghiệp của Phan Thị Ngọc Mai (2013) viết về “Quy trình kiểm toán TSCĐ và CPKH tại công ty PricewaterhouseCoopers Việt Nam” đã cho ta cái nhìn tổng quan về quy trình kiểm toán tại PwC – một trong bốn công ty kiểm toán lớn nhất thế giới. Việc mô tả quy trình kiểm toán tại một công ty lớn giúp ngƣời đọc biết đƣợc cách thức vận hành và bảo đảm chất lƣợng kiểm toán diễn ra nhƣ thế nào. Tác giả đã so sánh điểm khác nhau giữa cơ sở lý thuyết và thực tế tại PwC từ đó nêu ra ƣu điểm, nhƣợc điểm quy trình kiểm toán TSCĐ tại PwC. Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ và CPKH của PwC Việt Nam về quy trình kiểm toán chung tại PwC, nâng cao yếu tố con ngƣời, chú trọng đến phƣơng pháp kiểm toán hệ thống KSNB và các kĩ thuật kiểm toán. Trong bài nghiên cứu “Về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính” trên Tạp chí Tài chính, tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2018) đã nêu ra mục tiêu kiểm toán TSCĐ và tóm tắt quy trình kiểm toán TSCĐ qua ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán. Trên cơ sở phân tích về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán, tác giả đƣa ra một số đề xuất, kiến nghị về quy trình kiểm toán TSCĐ nhƣ: KTV nên áp dụng kết hợp các phƣơng pháp trong kiểm tra hệ thống KSNB; tăng cƣờng mối quan hệ giữa thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết; Ban lãnh đạo nên soát xét giấy tờ làm việc và đánh giá quá trình làm việc của KTV nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán sau khi kết thúc kiểm toán. 2.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh riêng nên đặc tính của TSCĐ cũng khác, vì vậy các thủ tục kiểm toán cũng đƣợc thay đổi sao cho phù hợp. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ trình bày về quy trình kiểm toán TSCĐ một cách tổng quát, không đề cập đến một loại hình doanh nghiệp xác định nào nên các thủ tục kiểm toán vẫn còn mang tính lý thuyết, chƣa cụ thể áp dụng vào một công ty kiểm toán nào cả. Dù nghiên cứu của Phan Thị Ngọc Mai có mô tả quy trình kiểm toán TSCĐ và CPKH tại PwC Việt Nam nhƣng phần giải pháp chƣa đề cập đến tính khả thi 4 của các đề xuất mà tác giả kiến nghị. Kế thừa từ các nghiên cứu trên về quy trình kiểm toán TSCĐ, các vấn đề cần quan tâm nhƣ hệ thống KSNB, rủi ro trong kiểm toán TSCĐ và các đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ, tác giả tiến hành nghiên cứu về quy trình kiểm toán TSCĐ trên BCTC tại công ty TNHH KPMG Việt Nam từ việc minh họa một khách hàng của KPMG. Qua việc so sánh lý thuyết với thực tế và trải nghiệm của bản thân sau ba tháng thực tập tại KPMG, từ đó tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán TSCĐ tại công ty. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Hoàn thiện kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH KPMG Việt Nam. 3.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa các lý thuyết về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trên BCTC; Mô tả thực tế kiểm toán khoản mục TSCĐ trên BCTC tại công ty TNHH KPMG Việt Nam để chỉ ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm; nhận diện sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế về vấn đề nghiên cứu; Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, khóa luận đƣa ra những giải pháp hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trên BCTC tại KPMG Việt Nam. 3.3. Câu hỏi nghiên cứu - Những lý thuyết nào liên quan đến quy trình kiểm toán TSCĐ? - Quy trình kiểm toán TSCĐ tại KPMG Việt Nam đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? - Ƣu và nhƣợc điểm của kiểm toán TSCĐ tại KPMG Việt Nam? - Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ nào phù hợp với KPMG Việt Nam? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Kiểm toán TSCĐ tại KPMG Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Tại công ty TNHH KPMG Việt Nam cùng với minh họa từ hồ sơ kiểm toán của khách hàng ABC. 5 Thời gian: Mô tả hồ sơ kiểm toán của khách hàng ABC cho năm tài chính 2018 và thực hiện khảo sát tháng 4 năm 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa l uận đƣợc thực hiện theo cách tiếp cận định tính và vận dụng một số phƣơng pháp cụ thể sau: Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Nhằm tổng hợp dữ liệu thứ cấp - Tham khảo các chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam, các giáo trình liên quan đến quy trình kiểm toán TSCĐ; - Nghiên cứu file hồ sơ kiểm toán năm nay và năm trƣớc, các chính sách tại công ty; Phương pháp quan sát và thực nghiệm của cá nhân: Nhằm rút kết những điểm khác biệt giữa lý thuyết và thực tế liên quan về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn: Nhằm tổng hợp dữ liệu sơ cấp và có căn cứ phân tích chính xác ƣu và nhƣợc điểm của đơn vị trƣớc khi đề xuất giải pháp. - Phỏng vấn trƣởng nhóm kiểm toán phụ trách công ty ABC về các nội dung liên quan đến quy trình kiểm toán TSCĐ áp dụng tại công ty; Phương pháp khảo sát: Nhằm tổng hợp các dữ liệu sơ cấp từ bảng khảo sát đƣợc gửi cho các trợ lý KTV đang làm việc tại KPMG Việt Nam. 6. Kết cấu nội dung Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, … nội dung của bài khóa luận có kết cấu bao gồm 3 chƣơng chính: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC Chƣơng 2: Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trên BCTC của công ty KPMG Việt Nam Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ 1.1.1. Khái niệm TSCĐ đƣợc trình bày trên BCĐKT tại phần B, thuộc Tài sản dài hạn và chủ yếu bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Trong đó: - TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình thƣờng đƣợc phân loại thành các chi tiết nhƣ: Nhà xƣởng, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phƣơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm... TSCĐ là những tƣ liệu lao động có hình thái vật chất (từng đơn vị có kết cấu độc lập, hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định) chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai, có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên, có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên đƣợc hình thái vật chất ban đầu. - TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình bao gồm các loại nhƣ: Quyền sử dụng đất có thời hạn; Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm máy tính; Bảng quyền, bằng sáng chế; Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ vô hình đang trong giai đoạn triển khai, … Chúng là những tài sản không có hình thái vật chất nhƣng xác định đƣợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. - TSCĐ thuê tài chính: TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ đã đƣợc bên cho thuê chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời gian thuê. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tƣơng đƣơng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Các loại TSCĐ nói trên cần đƣợc phản ánh trên BCTC theo giá trị thuần (giá trị còn lại). Tuy nhiên chuẩn mực và chế độ kế toán yêu cầu phải phản ánh đồng thời 7 nguyên giá và giá trị chi phí khấu hao lũy kế của tài sản. Khấu hao theo chuẩn mực kế toán, là sự phân bổ có hệ thống đối với giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng hữu ích của TSCĐ. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ là phần còn lại của nguyên giá sau khi trừ đi giá trị thanh lý ƣớc tính. Vì vậy quá trình kiểm toán TSCĐ gắn liền với việc kiểm toán CPKH. 1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn, thƣờng chiếm tỉ trọng đáng kể so với tổng tài sản trên BCĐKT. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí, … giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Và chi phí khấu hao là một khoản ƣớc tính kế toán, không phải là chi phí thực tế phát sinh. Bởi vì mức khấu hao phụ thuộc vào ba nhân tố là nguyên giá, giá trị thanh lý ƣớc tính và thời gian sử dụng hữu ích; trong đó nguyên giá là nhân tố khách quan, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích lại căn cứ theo ƣớc tính của đơn vị. Vì vậy, việc kiểm toán chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra một khoản ƣớc tính kế toán cao hơn là một chi phí phát sinh thực tế, nghĩa là không thể dựa vào các chứng từ, tài liệu để tính toán chính xác đƣợc. Đồng thời, chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau khi trừ giá trị thanh lý ƣớc tính nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phƣơng pháp khấu hao đƣợc sử dụng. Vì vậy, kiểm toán chi phí khấu hao còn mang tính chất của sự kiểm tra về việc áp dụng phƣơng pháp kế toán. 1.1.3. Nguyên tắc kế toán ghi nhận tài sản cố định Theo Thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, nguyên tắc kế toán cho TSCĐ, BĐS đầu tƣ và XDCB DD có thể đƣợc tóm tắt với các nội dung chính sau: - Nguyên giá TSCĐ, BĐS đầu tƣ và XDCB DD đƣợc tính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:  Nguyên giá TSCĐ do mua sắm bao gồm: giá mua (trừ các khoản đƣợc chiết khấu thƣơng mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng 8 sử dụng (chi phí mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.  Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: với tài sản này đơn vị cần tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình, giá trị quyền sử dụng đất đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trƣớc tùy từng trƣờng hợp theo quy định pháp luật.  Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tƣ XDCB hoàn thành: đối với TSCĐ theo phƣơng thức giao thầu thì nguyên giá TSCĐ chính là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện hành. Đối với TSCĐ hình thành từ tự xây dựng, nguyên giá là giá quyết toán công trình khi đƣa vào sử dụng hay giá thành thực tế cộng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (TSCĐ hình thành từ tự sản xuất). - Chính sách kế toán, phƣơng pháp tính CPKH phải đƣợc áp dụng nhất quán và thống nhất từ năm này sang năm khác. - Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình thành TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao một cách phù hợp theo nguyên tắc:  Đối với TSCĐ hình thành từ vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu để phục vụ cho hoạt động SXKD thì chi phí khấu hao đƣợc tính vào chi phí SXKD trong kì.  Đối với TSCĐ hình thành từ các quỹ phúc lợi, quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc từ nguồn kinh phí thì chi phí khấu hao đƣợc ghi giảm các quỹ, nguồn kinh phí hình thành TSCĐ đó. - Kế toán phân loại TSCĐ và BĐS đầu tƣ theo mục đích sử dụng. Trƣờng hợp tài sản đƣợc sử dụng cho nhiều mục đích thì phải ƣớc tính giá trị của từng bộ phận để ghi nhận sao cho phù hợp với mục đích sử dụng. Nếu có sự thay đổi về chức năng sử dụng của các bộ phận của tài sản thì kế toán đƣợc phân loại lại tài sản theo mục đích sử dụng theo quy định của các chuẩn mực Kế toán liên quan. - Đối với TSCĐ mua mới đƣợc nhận kèm các thiết bị, phụ tùng thay thế (dành cho trƣờng hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị kèm theo theo giá trị hợp lý. Nếu thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ thì ghi nhận là TSCĐ, còn không đủ điều kiện sẽ ghi là hàng tồn 9 kho. Nguyên giá TSCĐ mua mới đƣợc xác định bằng tổng giá trị của tài sản mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị phụ tùng thay thế. - Kế toán TSCĐ, BĐS đầu tƣ và XDCB DD liên quan đến ngoại tệ đƣợc thực hiện theo quy định hƣớng dẫn phƣơng pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái. Một số lưu ý khi thực hiện nghiệp vụ kế toán TSCĐ TSCĐ là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trên BCĐKT nên chỉ cần một sai sót có thể ảnh hƣởng đến mức trọng yếu của BCTC. Vì vậy, kế toán phải có chuyên môn, kinh nghiệm trong việc hạch toán TSCĐ cho doanh nghiệp. Dƣới đây là một số lƣu ý khi thực hiện nghiệp vụ kế toán TSCĐ: - Nắm rõ điều kiện ghi nhận TSCĐ và CCDC hoặc TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình để tránh nhầm lẫn tài khoản khi hạch toán kế toán; - Phân biệt những loại chi phí nào đƣợc ghi tăng nguyên giá (chi phí nâng cấp TSCĐ), chi phí nào chỉ đƣợc ghi vào chi phí SXKD trong kì (chi phí bảo trì); - Khi hạch toán chi phí khấu hao cần chú ý những bộ phận sử dụng, mục đích sử dụng TSCĐ để hạch toán phù hợp vào TK 627, TK 641, TK 642, … ; - Đối với TSCĐ đã khấu hao hết nhƣng vẫn còn sử dụng thì không đƣợc khấu hao tiếp và đƣợc theo dõi riêng; - Sau khi nâng cấp TSCĐ hoàn thành thì ghi tăng nguyên giá, điều chỉnh lại thời gian sử dụng hữu ích và CPKH trong kì; - Khi TSCĐ đã đƣợc thanh lý, nhƣợng bán thì hạch toán giảm TSCĐ và lãi/lỗ từ việc thanh lý TSCĐ. 1.1.4. Vai trò tài sản cố định trong doanh nghiệp TSCĐ là những tƣ liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng đƣợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại nên vai trò của TSCĐ đƣợc đánh giá ở nhiều góc nhìn khác nhau, cụ thể: 10 - Thứ nhất, TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tƣơng xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành; - Thứ hai, TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, TSCĐ tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lƣợng và chất lƣợng; - Thứ ba, trong nền kinh tế thị trƣờng, khi mà nhu cầu tiêu dùng đƣợc nâng cao thì cũng tƣơng ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra đƣợc những sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng. Sự đầu tƣ đúng mức đối với TSCĐ sẽ đem lại những thành quả cho doanh nghiệp: sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cả về chất lƣợng và giá thành sản phẩm, sự gia tăng các khả năng sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh giành lấy thị trƣờng mà không phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp. - Thứ tƣ, TSCĐ còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu: - Đối với vốn vay Ngân hàng thì TSCĐ đƣợc coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Ngân hàng quyết định cho vay với số lƣợng bao nhiêu phụ thuộc vào giá trị TSCĐ; - Đối với công ty Cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá trị TSCĐ mà công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tƣ chịu ảnh hƣởng khá lớn từ lƣợng tài sản mà công ty hiện có và hàm lƣợng công nghệ có trong TSCĐ của công ty. 1.2. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, từng loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì thế, trong mọi trƣờng hợp, khoản mục tài sản cố định phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ 11 thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục tài sản cố định trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến hành kiểm toán BCTC. Việc kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá tài sản cố định, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thƣờng dẫn đến những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Theo Chƣơng trình kiểm toán mẫu của VACPA Việt Nam, phần D – Kiểm tra chi tiết tài sản, mục D730 – TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, XDCB DD và BĐS đầu tƣ thì mục tiêu kiểm toán TSCĐ là hiện hữu; thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; nguyên giá và khấu hao đƣợc ghi nhận đầy đủ, chính xác, đúng niên độ, phù hợp; và trình bày trên BCTC phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC đƣợc áp dụng. Trong đó, mục tiêu tổng quát là thu thập đủ bằng chứng kiểm toán nhằm đánh giá tính trung thực và hợp lí của TSCĐ; và mục tiêu cụ thể: thu thập đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm xác minh cho các cơ sở dẫn liệu của quá tình hạch toán các nghiệp vụ và tính toán, tổng hợp số liệu (Bảng 1.1) Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán TSCĐ Hiện hữu TSCĐ thể hiện trên BCTC tại thời điểm báo cáo là có thật. Quyền Đầy đủ Đánh giá và phân bổ TSCĐ thể hiện trên BCTC thuộc quyền sở hữu/kiểm soát của đơn vị. TSCĐ thuộc quyền sở hữu/kiểm soát của đơn vị đã đƣợc ghi chép đầy đủ. TSCĐ thể hiện trên BCTC và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá và phân bổ đã đƣợc ghi nhận phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Số liệu chi tiết của tài khoản TSCĐ khớp đúng với số dƣ trên sổ Ghi chép cái. chính xác Các phép tính liên quan đến tài khoản TSCĐ đều chính xác về số học. 12 Trình bày và TSCĐ đƣợc trình bày và thuyết minh là có thật, thuộc về đơn vị, Thuyết minh đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và phân loại đúng. Nguồn: Trang 140, Chương IV – Kiểm toán TSCĐ và CPKH, Giáo trình kiểm toán Đối với CPKH, mục tiêu kiểm toán chủ yếu xem xét sự đúng đắn trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các TSCĐ liên quan. Điều này phụ thuộc vào việc chọn phƣơng pháp khấu hao, các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính toán và tiêu thức phân bổ CPKH. Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm toán CPKH Cơ sở dẫn liệu Tính hiện hữu Mục tiêu kiểm toán CPKH CPKH đƣợc ghi nhận thực sự phát sinh trong kì kế toán. (phát sinh) Tính đầy đủ CPKH của các TSCĐ liên quan đang sử dụng tại doanh nghiệp đƣợc ghi nhận đầy đủ. Tính chính xác Số liệu về CPKH đƣợc tính toán và ghi chép chính xác về mặt số học. Đúng kì CPKH đƣợc ghi nhận đúng kì kế toán. Phân loại CPKH đƣợc ghi nhận vào đúng tài khoản có liên quan. Trình bày và Các thuyết minh về CPKH đƣợc trình bày, diễn giải rõ ràng, dễ Thuyết minh hiểu. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ 1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng để đƣa ra kết luận về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ là một công việc rất quan trọng hỗ trợ hữu hiệu cho quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát, gắn với từng khoản mục, chu trình. Những thông tin thu thập đƣợc về khách hàng không chỉ giúp kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát mà còn có thể giúp kiểm toán viên nhận diện sơ bộ những rủi ro bao trùm khả năng ảnh hƣởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán và các rủi ro đƣợc nhận diện đối với từng khoản mục, chu trình cụ thể. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất