Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Thăng Long phòng giao dịch Quan Hoa

.PDF
63
644
58

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định các vấn đề xã hội. Ở nước ta hiện nay, DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp (gần 97% - Theo Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI tính đến 31-12-2011), là bộ phận góp phần tạo ra một lượng GDP đáng kể cho xã hội. Nhìn chung giai đoạn gần đây, hoạt động của DNNVV đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, phát huy nội lực vào phát triển xã hội, góp phần quyết định và phục hồi và tăng trưởng kinh tế. Với những vai trò quan trọng như vậy, việc tìm hiểu chính xác định nghĩa DNNVV là hết sức cần thiết. Tùy theo từng quan điểm, các học giả khác nhau, các vùng miền khác nhau, các quốc gia khác nhau có những định nghĩa khác nhau về DNNVV. Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên qua nghiên cứu, ta có thể khái quát chung nhất như sau: Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Trên thế giới, các học giả cũng như các nhà hoạch định chính sách thường chia DNVVN thành 3 loại: doanh nghiệp siêu nhỏ (micro-sized), doanh nghiệp nhỏ (smallsized) và doanh nghiệp vừa (medium-sized). Bởi vậy, khi định nghĩa DNVVN, các học giả, các nhà hoạch định chính sách cũng gắn chặt định nghĩa của mình với 3 loại hình này. Định nghĩa DNVVN của Cộng đồng Châu Âu năm 2003 dựa trên hai tiêu chí chủ đạo là số lượng nhân viên và doanh thu (hoặc tài sản), và được phát biểu cho cả 3 cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ, và vừa. Bảng 1.1. Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa của Châu Âu Doanh nghiệp Số lƣợng nhân viên (ngƣời) Siêu nhỏ Dưới 10 < 2 tỷ EUR < 2 tỷ EUR Nhỏ Dưới 50 < 10 tỷ EUR < 10 tỷ EUR Vừa Dưới 250 < 50 tỷ EUR < 43 tỷ EUR Doanh thu Hoặc Tài sản (Nguổn: Recommendation 2003/361/EC ) Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ quy 1 định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô Doanh nghiệp siêu nhỏ Số lao động Khu vực Doanh nghiệp nhỏ Tổng nguồn vốn Số lao động Doanh nghiệp vừa Tổng nguồn vốn Số lao động 10 người 20 tỷ từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 I. Nông, lâm trở xuống đồng trở người đến đồng đến người đến nghiệp và thủy sản xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người 10 người 20 tỷ từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 II. Công nghiệp và trở xuống đồng trở người đến đồng đến người đến xây dựng xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người III. Thƣơng mại và dịch vụ 10 người 10 tỷ từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 trở xuống đồng trở người đến đồng đến người đến xuống 50 người 50 tỷ đồng 100 người (Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 30/06/2009) 1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ Bên cạnh những đặc điểm của doanh nghiệp nói chung như hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các DNVVN cũng có những đặc điếm riêng: DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. DNVVN có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng với mối quan tâm của họ đặt ở các thị trường có khối lượng lớn. DNVVN là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tố chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh: - Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay đổi của thị trường. 2 Thang Long University Library Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế (20 tỷ trở xuống đối với doanh nghiệp nhỏ và 20 tỷ đến 100 tỷ đối với doanh nghiệp vừa), mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là đó có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ của nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đối mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế. Hiện nay, lao động ngành may của Việt Nam không còn ở giai đoạn giá rẻ nên khó cạnh tranh với nhiều nước mới nổi lên trong ngành này. Tuy nhiên, các đối tác nước ngoài vẫn công nhận công nhân Việt Nam khéo tay, sản xuất được những sản phẩm cần độ khó cao. Chính vì vậy, công ty cổ phần Parosy đã nhanh chóng chuyển đổi từ việc thực hiện các sản phẩm đơn giản sang những sản phẩm phức tạp hơn. Ví dụ một váy cưới đơn giản có giá gia công khoảng 30-40 USD/chiếc trong khi một váy cưới thiết kế có giá gia công đến 50-60 USD/chiếc, - Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư nhỏ (20 tỷ trở xuống đối với doanh nghiệp nhỏ và 20 tỷ đến 100 tỷ đối với doanh nghiệp vừa), sử dụng ít lao động nên có khả năng sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm. - Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phỉ cố định thấp. Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Do vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiến hành cải tiến, nâng cấp hoặc thay đổi trang thiết bị một cách dễ dàng do số vốn cần bỏ ra là không đáng kể. - Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao động. Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn, số lượng lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp. 3 Ví dụ: Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, do số lượng lao động ít, người đứng đầu thường là người trực tiếp điều động, phân công và lãnh đạo nhân viên của mình do đó có nhiều điều kiện tiếp xúc và chia sẻ công việc, khiến cho họ có thể thấu hiểu và gần gũi nhau hơn làm hạn chế mâu thuẫn có thể xảy ra. Tuy nhiên, bên cạnh một sổ ưu điểm trên, các DNVVN tại Việt Nam hiện nay còn khá nhiều hạn chế. Có thể thấy hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các lợi thế của DNVVN. - Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DNVVN nằm trong chính đặc điểm của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đối mới, nâng cấp trang thiết bị. Ví dụ: Hợp tác xã cơ khí Cẩm Phả là một trong nhiều doanh nghiệp nhỏ tại tỉnh Quảng Ninh gặp phải vẫn đề khó khăn trong quá trình huy động vốn đầu tư vào trang thiết bị. Do quy mô hoạt động nhỏ, lợi nhuận thu được thấp đồng thời vốn góp ít nên việc đầu tư, nâng cấp máy móc, mở rộng kinh doanh rất khó khăn. - Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân. Thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. Nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất đế đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh doanh. - Do tính chất vừa và nhỏ của nó, DNVVN gặp khó khăn trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương mà doanh nghiệp đó đang hoạt động. DNVVN thường hay gặp khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường. Loại hình DNVVN tại Việt Nam đã và đang có những bước tiến khá vững trong nền kinh tế. Tuy còn nhiều hạn chế xong không thế phủ nhận được vai trò to lớn của nó đối với nền kinh tế thị trường đang trên đà đối mới của Việt Nam. (Nguồn: Năm 2013, “Khái quát chung về DNVVN”, truy cập ngày 20/06/2015 từ Thư viện học liệu mở Việt Nam VOER – Đại Học Kinh tế Quốc Dân) 1.1.3. Khái niệm cho vay Nhà kinh tế pháp Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “Một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào cũng vì có sữ xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi do xảy ra và cần có sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng. 4 Thang Long University Library Theo giáo trình ngân hàng thương mại của học viện ngân hàng: cho vay là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay thông qua sự vận động của giả trị món vay được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Cho vay của NHTM cũng có thể hiểu là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. (Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc (2011), “Giáo trình Ngân hàng thương mại”, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Kinh tế) Vậy ta có thể hiểu: cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả ngốc và lãi. Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình. 1.1.4. Khái niệm cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của khoa học kĩ thuật, ô tô là một phương tiện vận tải và đi lại không thế thiếu ở các nước phát triển. Trước đây, vào những năm đầu của thế kỉ 20, việc sản xuất và bán ô tô chỉ mang tính mùa vụ. Doanh số bán ra thường tăng đột biến vào mùa hè và mùa xuân. Tuy nhiên, vào mùa đông hoặc mùa thu, hoạt động này lại rất ế ẩm, các hãng sản xuất hầu như ngừng hoạt động vì không bán được hàng. Vào những tháng cao điểm, dây truyền sản xuất luôn phải hoạt động hết công xuất. Điều này làm cho máy móc hao mòn nhanh và chi phí khấu hao lớn. Tuy nhiên, nếu các hãng sản xuất vẫn duy trì sản xuất, để hàng tại kho chờ những tháng cao điểm bán ra thì lại không có đủ khả năng tài chính. Cho vay mua ô tô ra đời đã khắc phục được nhược điếm này của ngành ô tô. Nó vừa giúp các hãng sản xuất có thế duy trì sản xuất và bán hàng đều đặn, vừa giúp khách hàng có thể sử dụng ô tô khi chưa có đủ tiền mua. Cho vay mua ô tô là một trong nhiều hình thức cho vay của NHTM. Hiện nay, cho vay mua ô tô đang được nhiều ngân hàng áp dụng và mở rộng vì đây là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM. Cho vay mua ô tô được hiểu như là một hình thức cho vay của NHTM, theo đó ngân hàng có thể cho khách hàng sử dụng trước một khoản tiền với mục đích mua ô tô theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận. 5 1.1.5. Đặc điểm cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại Cho vay là một hình thức cấp tín dụng. Vì vậy nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm của cho vay nói chung. Ngoài ra, hoạt động cho vay mua ô tô còn mang những đặc điểm riêng sau: - Đặc điểm về đối tượng, phạm vi và qui mô cho vay. Đối tượng cho vay mua ô tô là giá trị hình thành lên chiếc xe. Giá trị của chiếc xe bao gồm nhiều chi phí khác nhau như: chi phí mua xe, chi phí bảo hiếm, chi phí nộp thuế... Đối tượng cho vay mua ô tô có thế gồm hoặc không gồm các chi phí khác ngoài chi phí mua xe, tùy thuộc vào từng ngân hàng. Các ngân hàng thường cho vay với một tỉ lệ nhất định trên chi phí mua xe, thường là từ 60% - 80%. Mọi cá nhân, hộ gia đình và tổ chức có nhu cầu vay vốn mua xe đều được cho vay khi có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng. Nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình: nhóm khách hàng này có thu nhập cao và ổn định, họ có nhu cầu mua ô tô để phục vụ cho việc đi lại hàng ngày, loại xe mà nhóm khách hàng này hướng tới thường là xe con, xe du lịch loại nhỏ, nhũng xe sang trọng, hiện đại, có giá trị cao. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu đi lại bằng ô tô của người dân ngày càng phát triển, nhóm khách hàng này càng tăng lên, họ thường chỉ mua 01 chiếc xe. Nhóm khách hàng là các hãng, các doanh nghiệp: nhóm khách hàng này thường có nhu cầu mua ô tô để phục vụ cho nhu cầu chung của doanh nghiệp như phục vụ cho việc đi lại của lãnh đạo, đưa đón cán bộ nhân viên, vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty. Họ thường mua ít xe nhưng là những loại xe đắt tiền, cỡ lớn. Với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, nhóm khách hàng này thường hướng tới loại xe phục vụ cho hoạt động kinh doanh của họ. Họ thương mua một số lượng lớn xe có giá trị trung bình, vì vậy, số tiền họ vay là lớn. - Đặc điểm và thời gian cho vay mua ô tô. Đối với các khoản vay theo món, thường là món vay có thời hạn ngắn hoặc trung hạn, tuy nhiên các khoản vay trả góp thường là các khoản vay trung hạn và dài hạn. Các ngân hàng thường qui định thời gian cho vay là từ 1 đến 6 năm, tùy từng Ngân hàng, mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo, nguồn và kế hoạch trả nợ. Các món vay có thể được vay với thời hạn dài hơn. Nhưng ngân hàng không nên cho vay với thời hạn quá dài, vì như vậy thiện trí trả nợ của khách hàng sẽ bị giảm, việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn, khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng tăng lên. - Đặc điểm về rủi ro và lãi suất cho vay mua ô tô. 6 Thang Long University Library Khi mua ô tô khách hàng thường thế chấp bằng chính chiếc xe, mà giá trị của chiếc xe thường giảm theo thời gian sử dụng. Khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng từ chính thu nhập của họ. Vì vây, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ giảm sút trong trường hợp thu nhập của khách hàng bị mất việc làm, thu nhập giảm. Khi cho vay mua ô tô ngân hàng thường cầm bản chính của giấy tờ xe và bắt khách hàng phải mua bảo hiểm cho xe và người thụ hưởng trong trường hợp xảy ra tổn thất là ngân hàng. Hoạt động cho vay mua ô tô được xem như là hoạt động có rủi ro thấp. (Nguồn: Hoàng Khắc Thảo, (2012), “Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển dịch vụ cho vay mua ô tô đối với khách hàng doanh nghiệp tại Techcombank Láng Hạ”, truy cập từ thư viện trường đại học Kinh tế Quốc dân) 1.1.6. Vai trò cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 1.1.6.1 Đối với khách hàng Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu mua sắm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Nhờ có hoạt động cho vay mua ô tô, khách hàng có thể sử dụng chiếc xe ô tô ưng ý khi chưa đủ tiền mua. Từ đó khách hàng có thể có được những tiện ích mà xe mang lại, cũng có thể sử dụng chiếc xe vào mục đích kinh doanh mang lại thu nhập. Khách hàng có thể sử dụng chiếc ô tô sang trọng, tiện ích, phục vụ cho công viêc, tạo tinh thần hưng phấn, tạo động lực đế khách hàng làm việc hiệu quả. Thứ hai, vay vốn đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản là động lực thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động liên tục và có hiệu quả: Hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng thương mại giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện để đẩy nhanh chu kỳ sản xuất kinh doanh, góp phần giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn. Cũng lẽ đó mà khoản cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay trở thành đòn bẩy tài chính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không những vậy, hoạt động cho vay mua ô tô đối với các DNVVN của ngân hàng thương mại giúp doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế việc sử dụng vốn vay vào những mục đich khác hay chiếm dụng vốn vay, kinh doanh bất hợp pháp từ vốn vay của doanh nghiệp. 1.1.6.2 Đối với ngân hàng Thứ nhất, cho vay nói chung và cho vay mua ô tô nói riêng mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận lớn. Số lượng ngày càng tăng của các DNVVN chính là tiềm năng lớn về khách hàng của các NHTM. Nhu cầu vốn nói chung của các DNVVN trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay là rất lớn, do vậy sẽ là một tín hiệu tốt đối với hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng. Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập, không những bù đăp chi phí huy động vốn, chi phí trả lương nhân viên... mà còn giữ lại được lợi nhuận cho mình. Hơn nữa, cho vay mua ô tô vẫn là thị 7 trường tiềm năng, có khả năng phát triển mạnh trong tương lai nên lợi nhuận dự kiến từ hoạt động này là khá lớn. Thứ hai, cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng: Ngân hàng sẽ tạo được thói quen tiếp xúc và tìm hiểu với khách hàng sâu hơn, càng hiểu biết về khách hàng thì sẽ càng có được thuận lợi trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ của mình. Từ đó, thông qua các khách hàng cũ, ngân hàng có thể mở rộng nhiều mối quan hệ khác với khách hàng và quảng bá được hình ảnh của mình đối với khách hàng. Ngân hàng có thể mở rộng mối quan hệ với các đại lí bán xe ô tô. Đây là một kênh thông tin tốt giúp ngân hàng có thể thu thập thông tin đa dạng, phong phú về nhiều khách hàng. Thứ ba, cho vay mua ô tô giúp ngân hàng phân tán được rủi ro, dù ngân hàng có cố gắng để nâng cao chất lượng cho vay thì nguy cơ về rủi ro gặp phải vẫn luôn tiềm ẩn. Việc tập trung vốn vay vào một số doanh nghiệp mặc dù tiết kiệm được chi phí cho vay, tăng hiệu quả quản lý nhưng đem lại những nguy cơ mất vốn cho ngân hàng khi các doanh nghiệp phá sản hoặc sản xuất kinh doanh gặp khó khăn. Chính vì vậy, việc phân tán rủi ro vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhu cầu vốn đa dạng sẽ làm giảm tổn thất khi xảy ra rủi ro đối với ngân hàng. 1.1.6.3 Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng làm tăng sức mua của khách hàng, có tác dụng kích cầu cho nền kinh tế. Khi cầu về ô tô tăng lên sẽ kích thích các hãng sản xuất ô tô mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sổng của người dân. Hoạt động cho vay mua ô tô đã gián tiếp tác động đến sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô, ngành giao thông vận tải, du lịch... khi số lượng ô tô lưu hành tăng thì đường giao thông được mở rộng, đi lại thuận tiện thì nhu cầu du lịch cũng sẽ tăng, ngành vận tải sẽ có nhiều cơ hội phát triển. (Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Huyền (năm 2012), “Chuyên đề thực tập mở rộng cho vay mua ô tô VPBank – Chi nhánh Hà Nội”, truy cập ngày 22/06/2015 tại www.zbook.vn) 1.2. Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc thúc đẩy hoạt động cho vay mua ô tô của NHTM, theo đó ngân hàng có thể mở rộng việc cho khách hàng sử dụng trước một khoản tiền với mục đích mua ô tô theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận nhằm mục tiêu tối đa hoá số lượng khách hàng vay vốn và lợi nhuận thu được của ngân hàng. 8 Thang Long University Library (Nguồn: năm 2010, “Khái niệm phát triển”, truy cập ngày 20/06/2015 từ trang web wikipedia.org, năm 2013, “Chuyên đề mở rộng cho vay mua ô tô tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) – Chi nhánh Hà Nội”, truy cập ngày 20/06/2015 từ trang web www.zbook.vn) 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính Uy tín của ngân hàng: Việc phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của ngân hàng. Một ngân hàng thương mại có uy tín sẽ là một ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng trung thành và mở rộng được mối quan hệ với các doanh nghiệp khác thông qua các khách hàng cũ. - Tuân thủ triệt để các nguyên tắc cũng như quy trình cho vay: Các nguyên tắc và quy trình cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cần được tuân thủ một cách triệt để, vốn vay cần được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả gốc lãi đúng hạn. Việc tuân thủ các nguyên tắc, quy trình là điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng cho vay mua ô tô nói chung của ngân hàng thương mại. - Thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn của chuyên viên ngân hàng. Một trong những yêu tố có tác động lớn đến sự thoả mãn của khách hàng chính là thái độ, tác phong phục vụ của cán bộ nhân viên ngân hàng. Trong quá trình cho vay, nếu cán bộ ngân hàng có tinh thần, trách nhiệm, thái độ phục vụ tốt thì sẽ tạo được niềm tin, sự hài lòng cho khách hàng. Không những thế, thái độ và tác phong công việc còn là tiêu chí phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng. 1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng - Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với ngân hàng Trên thị trường, sự cạnh tranh luôn luôn tồn tại và một yếu tố tất yếu, khách quan, là động lực chung cho sự phát triển. Trong bất cứ ngành nghề kinh doanh nào thì các doanh nghiệp cũng mong muốn có được thị phần lớn nhất có thế có trong phạm vi hoạt động của mình. Ngành ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng phát triển mạnh mẽ với mạng lưới mở rộng khắp cả nước. Có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên một địa bàn và cùng cung cấp các gói cho vay mua ô tô với những lợi ích khác nhau nên dẫn đến việc số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay mượn với từng ngân hàng sẽ giảm đi nếu như mỗi ngân hàng không có những biện pháp để mở rộng thị phần của mình. 9 Xét về chỉ tiêu số lượng doanh nghiệp có quan hệ cho vay và cụ thể là quan hệ vay mua ô tô với ngân hàng thì đây là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng đối với DNVVN. Qua mỗi năm, số liệu này sẽ phản ánh sự tăng trưởng về số lượng DNVVN có quan hệ cho vay với ngân hàng cũng như việc ngân hàng có tiến hành việc đẩy mạnh cho vay đối với đối tượng khách hàng này hay không. - Dư nợ cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ và cũng là khoản ngân hàng phải thu về. Nó phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng cho nền kinh tế nói chung và cho DNVVN nói riêng. Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô đối với doanh Dư nợ cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ = Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng nghiệp vừa và nhỏ Ý nghĩa: Thông qua đây, ta có thể biết được tăng trưởng dư nợ cho vay mua ô tô của DNVVN qua các năm thay đổi, biến động như thế nào? Mặt khác, ta còn tính được tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô đối với DNVVN so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng chiếm bao nhiêu. So sánh chỉ tiêu này qua các năm cho ta thấy sự thay đối cơ cấu cho vay đối với DNVVN trong tống dư nợ của ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ này sẽ được khống chế tại một mức nào đó có thế chấp nhận được theo từng giai đoạn của tùng hệ thống ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn khi cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Đây là một chỉ tiêu quan trọng đế đánh giá chất lượng cho vay mua ô tô của NHTM. Có thể nói: nợ quá hạn trong hoạt động cho vay là tất yếu, không thể tránh khỏi, vấn đề quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể, để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho vay thấp. Đây là chỉ tiêu hiện nay thường sử dụng khi đánh giá chất lượng cho vay của NHTM. Tổng dư nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ khi vay mua ô tô Tỷ lệ nợ quá hạn khi cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ = Tổng dư nợ cho vay mua ô tô của doanh nghiệp vừa và nhỏ x100% Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn của DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tồng dư nợ cho vay DNVVN. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ chất lượng cho vay DNVVN càng tốt và ngược lại. Các khoản nợ quá hạn của DNVVN càng cao thì ngân hàng sẽ càng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và lợi nhuận sẽ giảm. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn < 5% 10 Thang Long University Library (theo thông tư số 14/2014/TT - NHNN ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và có xu hướng giảm hoặc không đổi theo thời gian thì phản ánh chất lượng cho vay tốt, chính sách quản lý của ngân hàng có hiệu quả. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn > 5% hoặc có xu hướng tăng theo thời gian thì cho thấy chất lượng cho vay đi xuống, hoạt động quản lý của ngân hàng có nhiều yếu kém. - Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu khi cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Nợ xấu là những khoản nợ được phân vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Cụ thể nhóm 3 trở xuống là các khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc từ 91 ngày trở lên (Theo thông tư 09/2014/TT – NHNN). Các NHTM có thể căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Nếu tỷ lệ nợ xấu không đổi hoặc có xu hướng giảm theo thời gian thì phản ánh chất lượng cho vay nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng theo thời gian thì thể hiện chất lượng cho vay còn rất thấp, chính sách quản lý của ngân hàng không đạt hiệu quả. Tỷ lệ nợ xấu khi cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Dư nợ xấu doanh nghiệp vừa và nhỏ = Tổng dư nợ cho vay mua ô tô doanh nghiệp vừa và nhỏ x100% Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu thường được dùng để phân tích, đánh giá chất lượng cho vay mua ô tô trong NHTM. Chỉ tiêu này cho biết nếu tỷ lệ nợ xấu cao thì chất lượng cho vay sẽ bị đánh giá thấp và ngược lại, tỷ lệ này thấp thì chất lượng cho vay sẽ cao. - Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Thu nhập từ cho vay mua ô tô doanh nghiệp vừa và nhỏ Tỷ trọng thu nhập từ cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ = Tổng doanh thu của ngân hàng Ý nghĩa: Việc phân tích tỷ trọng thu nhập từ cho vay mua ô tô giúp người ta đánh giá được khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng trong tổng doanh thu của ngân hàng, qua đó thấy được tầm quan trọng của nó để từ đó có những biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động này. - Vòng quay vốn cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Vòng quay vốn cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh số thu nợ cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ = Dư nợ cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 11 Ý nghĩa: Vòng quay vốn thể hiện tốc độ luân chuyên vốn cho vay mua ô tô đối với DNVVN, vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn ngân hàng cho vay được luân chuyển nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, đồng thời cho biết vốn cho vay mua ô tô của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ quay vòng được bao nhiêu lần trong năm. Khả năng quay vòng vốn càng nhanh, ngân hàng có thể đáp ứng ngày càng nhiều và kịp thời nhu cầu vốn mua ô tô cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu hoặc đầu tư vào các lĩnh vực khác vì mục tiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu vòng quay vốn càng cao phản ánh việc thu hồi nợ nhanh chóng và tình hình tổ chức quản lý các khoản cho vay tốt, chất lượng cho vay của ngân hàng cao. Đồng thời qua đó cũng thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp vay vốn. Xét trên giác độ nền kinh tế, chất lượng cho vay mua ô tô đối với DNVVN của NHTM được xem xét thông qua hiệu quả mang lại đối với doanh nghiệp, với ngân hàng và với toàn bộ nền kinh tế. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Nhân tố có thể kiểm soát được Đây là nhóm các nhân tố thuộc về ngân hàng, bắt nguồn từ ngân hàng, nó bao gồm các nhân tố sau: - Một là định hướng phát triển của ngân hàng. Ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung và ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng. Nếu một ngân hàng có định hướng cụ thể, rõ ràng về các mảng cho vay thì việc cho vay sẽ trở lên thuận tiện, dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, định hướng là cơ sở và cũng là mục tiêu để ngân hàng cố gắng tiến tới. Chính vì vậy, hoạt động cho vay mua ô tô phải căn cứ vào định hướng phát triển của ngân hàng. - Hai là chính sách cho vay của ngân hàng. Ảnh hưởng tất cả các hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính sách cho vay sẽ cho biết: qui mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, các khoản bảo lãnh, chính sách đối với tài sản có vấn đề của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Một chính sách cho vay tốt sẽ thu hút nhiều khách hàng và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng với việc vay vốn khi biết rõ các chính sách của ngân hàng mình hợp tác và từ đó tạo tự tin tưởng, cũng như có thể đặt mối quan hệ với ngân hàng lâu dài. Tuy nhiên, một chính sách cho vay chưa hợp lý, còn nhiều thiếu sót chắc chắn sẽ cản trở sự phát triển của ngân hàng. Như vậy, chính sách cho vay được coi như là kim chỉ nam cho tất cả mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng. 12 Thang Long University Library - Ba là chất lượng nhân viên tín dụng. Người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định khách hàng và hồ sơ xin vay của khách hàng. Nhân viên cho vay có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho hay không cho khách hàng vay vốn. Nhân viên tín dụng được coi như là bộ mặt của ngân hàng trong con mắt khách hàng. Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, làm việc tận tình, chu đáo sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng, tạo được uy tín và hình ảnh của ngân hàng với khách hàng. Đây là cách quảng bá thương hiệu tốt nhất đối với ngân hàng. Khi có được thương hiệu tốt, khách hàng sẽ tự tìm đến với ngân hàng. Đạo đức nhân viên có ảnh hưởng trục tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng. Khi nhân viên tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng đế làm lợi riêng cho bản thân. Khi tổn thất xảy ra ngân hàng chính là người đầu tiên phải gánh chịu hậu quả. - Bốn là qui trình cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qui trình cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiếu là các bước đế tiến hành cho vay mua ô tô. Nếu qui trình cho vay mua ô tô đơn giản, nhanh gọn, thủ tục không quá khó khăn, sẽ rút ngắn được thời gian đối với ngân hàng và khách hàng. Nhờ đó, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ngược lại, nếu qui trình cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ quá phức tạp sẽ cản trở hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng, chi phí cho vay cao lên, mục tiêu của hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng không đạt được. - Năm là tình hình huy động vốn của ngân hàng. Tình hình huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách cho vay của ngân hàng. Nếu khả năng huy động vốn của ngân hàng tốt đồng nghĩa với việc nguồn vốn của ngân hàng nhiều thì ngân hàng sẽ chủ động mở rộng cho vay và ngược lại, nếu khả năng huy động vốn của ngân hàng hạn chế thì sẽ thắt chặt cho vay, điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay nói chung và cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng của ngân hàng. - Sáu là mạng lưới và lãi suất cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng càng có nhiều mạng lưới hoạt động thì khả năng tiếp cận với khách hàng càng được mở rộng, qui mô khách hàng ngày càng lớn và ngược lại. Lãi suất cho vay mua ô tô là chi phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng do đã chuyển cho khách hàng một khoản tiền đế khách hàng mua ô tô. Do vậy, lãi suất cho vay càng thấp thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng càng cao. 13 1.3.2. Nhân tố không thể kiểm soát được Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng gồm có: nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng và tài sản đảm bảo của khách hàng. Nhu cầu vay vốn của khách hàng phụ thuộc vào nhiều nhân tổ như; nghề nghiệp, nơi sống, thu nhập, mục đích sử dụng xe...Thường thì những khách hàng có thu nhập cao, ổn định và sống ở những thành phố lớn có nhu cầu mua ô tô đắt tiền nhiều hơn nhỡng người có thu nhập trung binh, sống ở nông thôn. Khả năng trả nợ của khách hàng: những khách hàng có khả năng trả nợ tốt sẽ được ngân hàng cho vay, ngân hàng cần phải đánh giá cẩn thận, chính xác khả năng trả nợ của khách hàng trước khi quyết định cho vay. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng bao gồm: - Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi môi trường kinh tế ổn định, thu nhập của doanh nghiệp ổn định, họ có nhu cầu nâng cao chất lượng công việc cũng như cuộc sống doanh nghiệp mình, nhu cầu mua ô tô để đi lại và vận chuyển hàng hoá tăng lên. Và ngược lại, nếu môi trường kinh tế bất ổn, giá trị đồng tiền thay đổi thì nhu cầu mua sắm sẽ hạn chế. Ví dụ ở những thành phố lớn tại Việt Nam như Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội… đời sống hay cơ sở vật chất của các doanh nghiệp cao hơn so với các tỉnh miền núi, nhu cầu vận tải phục vụ cho doanh nghiệp là lớn, do vậy nhu cầu sử dụng ô tô của doanh nghiệp là cao hơn. - Môi trường văn hóa xã hội. Ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ vì nó tác động đến quyết định đi vay mua ô tô. Nếu doanh nghiệp không có thói quen đi ô tô thì hoạt động cho vay mua ô tô sẽ bị ảnh hưởng. Ở Việt Nam, tại các tỉnh miền núi do đặc điểm địa hình dốc, gập ghềnh, giao thông còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong việc đi lại, vận chuyển bằng ô tô nên hầu hết các doanh nghiệp thường thuê người dân sử dụng xe gắn máy, do đó số lượng doanh nghiệp vay mua ô tô là rất thấp.. - Môi trường pháp lý Tất cả các doanh nghiệp muốn hoạt động trong nền kinh tế đều phải tuân thủ đấy đủ các qui định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng còn phải tuân thủ luật các tổ chức tín dụng và luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Nếu các qui định của pháp luât hợp lí, chặt chẽ và đi trước một bước sự phát triển của các ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển thuận lơi, hoạt động cho vay mua ô tô nhờ thế cũng phát triển theo. 14 Thang Long University Library Kết luận chƣơng I Chương I của khóa luận đã trình bày cơ sở lý luận chung về cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại: về tổng quan doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khái niêm, đặc điểm, vai trò và phân loại; về tổng quan hoạt động cho vay mua ô tô doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại như khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá cũng nhu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những lý luận cơ bản này là cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và chất lượng cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long phòng giao dịch Quan Hoa được đề cập ở chương II. 15 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH THĂNG LONG PHÒNG GIAO DỊCH QUAN HOA 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng Chi nhánh Thăng Long Phòng Giao Dịch Quan Hoa 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank Tên gọi tắt: VPBank Địa chỉ: Tầng 1-7, tòa nhà Thủ Đô, số 72 Trần Hưng Đạo, P.Trần Hưng Đạo, Q.Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội. Vốn điều lệ: 5.770 tỷ đồng tính đến thời điểm 31/12/2012 Điện thoại: 04 4 39288869 - Fax: 04 4 39288868 Website: www.vpb.com.vn Email: [email protected] - Hình thức: Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng thuộc loại hình Ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Ngành chính: Tài chính, Ngân hàng. Ngày 12 tháng 8 năm 1993 Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK)) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, với thời gian hoạt động 99 năm, vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam. (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp) 16 Thang Long University Library Trong năm 2006, VPBank đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán. Năm 2009, VPBank đã triển khai phát hành và thanh toán thẻ nội địa và thẻ quốc tế theo Quyết định số 186/QĐ-NH7 ngày 29/09/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cùng năm đó, VPBank cũng được thông qua cho phép hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoại hối theo Giấy xác nhận số 3592/ NHNN-CH ngày 19/05/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến năm 2014, sau 20 năm hoạt động, VPBank đã có trên 200 điểm giao dịch, trong đó có 63 Phòng giao dịchSME hiện đại, chuyên nghiệp, gần 7.000 CBNV và cộng tác viên bán hàng. Vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng từ mức 210 tỷ đồng từ năm 2004 lên 6.347 tỷ đồng vào năm 2014. Sứ mệnh: Mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. 2.1.1.2 Khái quát về Phòng Giao Dịch Quan Hoa Phòng giao dịch Quan Hoa được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 08/05/2010. Phòng giao dịch có địa chỉ tại tầng 1, toà nhà CTM, số 299 Cầu Giấy, Hà Nội, với số lượng cán bộ tín dụng ban đầu là 7 người. Việc thành lập phòng giao dịch rất phù hợp với tiến trình cơ cấu lại, gắn với quá trình đổi mới nhằm mục tiêu Ngân hàng phát triển bền vững và đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định. Sau 5 năm thành lập và phát triển, số lượng chuyên viên tín dụng đã tăng lên 20 người và hiện nay có 25 cán bộ tín dụng. Hệ thống các phòng ban đầy đủ gồm Giám Đốc, phòng tín dụng, phòng hành chính kế toán, phòng hỗ trợ và phòng kế hoạch tổng hợp, bộ phận bảo vệ và bộ phận tạp vụ đảm bảo tốt cho công việc tại phòng giao dịch. Hệ thống khách hàng ngày càng được mở rộng đối với đối tượng khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan hệ tín dụng với số lượng doanh nghiệp ban đầu vay vốn khoảng 20 khách hàng. Đến nay đã tăng lên lên khoảng 90 doanh nghiệp vừa và nhỏ với các ngành nghề kinh doanh đa dạng như thiết bị điện tử, nông sản, thời trang, hạt nhựa, sữa, nhà thông minh...và số lượng khách hàng doanh nghiệp hợp tác với phòng giao dịch ngày một tăng lên. - Xét về góc độ địa lý Phòng giao dịch Quan Hoa nằm trên đường Cầu Giấy thuộc địa bàn Quận Cầu Giấy. Tại đây có mật độ dân cư đông đúc, xe cộ đi lại sầm uất, gần chung chuyển Cầu 17 Giấy, Đê La Thành, Kim Mã, Trần Duy Hưng...tuy nhiên mật độ các ngân hàng khác nằm trên trục đường chính còn ít nên sự cạnh tranh sẽ hạn chế. - Xét về nguồn nhân lực Giám đốc, chuyên viên tín dụng trẻ, nhiệt huyết với công việc, có trình độ chuyên môn tốt, tốt nghiệp Đại học và trên Đại học. Kỹ năng xử lý nghiệp vụ chuyên nghiệp, khả năng thuyết trình, đàm phán tốt với khách hàng. Vui vẻ, hoà đồng, chia sẻ, giúp đỡ nhau hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Có mối quan hệ rộng với các doanh nghiệp. Với những yếu tố như trên, ta có thể thấy Phòng giao dịch nói riêng cũng như hệ thống VPBank nói chung có đầy đủ điều kiện để phát triển, mở rộng mạng lưới và nâng cao vị thế của mình trong hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam. (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp) 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long phòng giao dịch Quan Hoa Phòng giao dịch Quan Hoa có đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, nhiệt huyết với công việc, phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn tốt. Theo quyết định số 08052010/QĐ-HĐQT được Hội đồng quản trị phê duyệt ngày 08/05/2010, cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch Cầu Giấy được phân chia như sau: Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch Quan Hoa Giám đốc Phòng tín dụng Phòng hỗ trợ Phòng hành chính kế toán Phòng kế hoạch tổng hợp (Nguồn: Phòng hành chính kế toán) Trong đó: Giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc NHTMCP VPBank về điều hành phòng giao dịch khách hàng doanh nghiêp Cầu Giấy, có nhiệm vụ điều hành và quản lý chung hoạt động trung tâm, tham mưu, tư vấn cho Giám đốc chi nhánh Thăng Long trong việc xây dựng, triển khai, quản lý và hoàn thiện chương trình khuyến mãi, lãi suất, chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp, cạnh tranh với 18 Thang Long University Library các ngân hàng khác trên địa bàn hoạt động. Giám đốc phòng giao dịch tiến hành lập và tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động kinh doanh của phòng căn cứ trên sự phê duyệt của Ban Giám đốc chi nhánh, thực hiện phê duyệt các nghiệp vụ tại phòng giao dịch trong thẩm quyền do Tổng giám đốc ủy quyền, tuân thủ theo đúng quy định của VPBank. Về nhân sự, Giám đốc là người lập kế hoạch cung cấp và quản lý lao động của Trung tâm, cụ thể: - Xây dựng kế hoạch nhân sự và kiến nghị tuyển dụng đủ người - Có kế hoạch đào tạo tại chỗ và cử đi đào tạo cho nhân viên - Bố trí nhân viên, phân công luân chuyển phù hợp - Động viên khích lệ nhân viên và định kỳ đánh giá kết quả - Kiến nghị khen thưởng kỷ luật cho nhân sự tại Phòng Về văn hóa doanh nghiệp, Giám đốc chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động xây dựng văn hóa bán hàng cũng như văn hóa kinh doanh nói chung của phòng giao dịch theo các chương trình của Ban giám đốc chi nhánh. Về hoạt động kinh doanh, Giám đốc có nhiệm vụ phát triển kinh doanh bán lẻ, quản lý và phát triển đội ngũ bán hàng, quản lý kế toán, kho quỹ, quản lý rủi ro tuân thủ, quản lý chất lượng, nắm bắt và quản lý thông tin thị trường. Phòng tín dụng: Thu nhận hồ sơ khách hàng, xem xét, nghiên cứu, đánh giá, thẩm định, trình phê duyệt và thực hiện các bước cấp tín dụng cho khách hàng theo quy định của Hội Sở. Thực hiện quản lý khoản tín dụng sau khi cho khách hàng vay. Bên cạnh đó, phòng tín dụng còn có nhiệm vụ phân tích, đánh giá đối thủ cạnh tranh đồng thời kết hợp với lãnh đạo để đưa ra các biện pháp, phương hướng giải quyết. Phòng hỗ trợ: Thực hiện các công việc hỗ trợ về giấy tờ, kiểm tra, rà soát hồ sơ, trực tiếp cùng cán bộ tín dụng gặp gỡ, đàm phán với khách hàng, thẩm định tài sản và chăm sóc khách hàng. Nếu nhìn qua thì chúng ta có thể thấy rằng công việc của phòng hỗ trợ ít hơn bộ phận tín dụng, tuy nhiên qua thời gian em thực tập tại phòng giao dịch (VPBank) Cầu Giấy, em đánh giá công việc hỗ trợ tín dụng là vất vả, phải đi nhiều và lo các thủ tục về con dấu, giấy tờ hồ sơ… Phòng hành chính kế toán: Tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động tài chính - kế toán, quản lý tài sản cố định, công cụ văn phòng và tham gia quản lý quỹ, kho tiền. Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn và giúp đỡ phòng tín dụng cũng như giám đốc trong công việc. Tổng hợp tình hình hoạt động của Phòng giao dịch cũng như quản lý tiền lương và nhân sự. (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp) 19 2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long phòng giao dịch Quan Hoa 2.1.3.1 Sản phẩm, khách hàng và thị trường chủ yếu Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp luôn là hoạt động kinh doanh nòng cốt của VPBank nói chung cũng như phòng giao dịch Quan Hoa nói riêng, đặc biệt là dịch vụ cấp tín dụng. Hiện nay, phòng giao dịch Quan Hoa đang cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp và các tổ chức khác nhau, kể cả các doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn. Tuy nhiên, khách hàng mục tiêu phòng giao dịch Quan Hoa vẫn đang hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các sản phẩm dịch vụ này bao gồm: cho vay, nhận tiền gửi, dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tài trợ thương mại… Sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục tín dụng của phòng giao dịch Quan Hoa, bao gồm các khoản cho vay ngắn hạn; khoản cho vay trung và dài hạn. Phòng giao dịch Quan Hoa cung cấp các khoản vay ngắn hạn với kỳ hạn tối đa một năm, đa số là khoản vay tài trợ vốn lưu động. Ngoài ra còn có các sản phẩm bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ kho vận, tài trợ bên bán và sản phẩm thấu chi. Nhìn chung các khoản vay ngắn hạn của phòng giao dịch được bảo đảm bằng tài sản bảo đảm và tỷ lệ tài trợ phụ thuộc vào loại sản phẩm cho vay và tài sản được tài trợ bởi vốn vay. Trong khi đó, các khoản vay trung và dài hạn của phòng giao dịch Quan Hoa thường có thời hạn từ 1 đến 8 năm, chủ yếu gồm các khoản vay tài trợ dự án, khoản vay tài sản cố định và khoản vay tài trợ đầu tư kinh doanh bất động sản, với đối tượng tiềm năng là các tập đoàn kinh tế hay các công ty quy mô, tiềm lực lớn. Lãi suất áp dụng cho vay trung và dài hạn nhìn chung là thả nổi và các khoản vay này được bảo đảm bằng tài sản bảo đảm dựa vào tỷ lệ tài trợ không quá 70%. Trong các khoản vay trung dài hạn, dịch vụ cho vay mua ô tô hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp trong việc đi lại của cán bộ, sản xuất kinh doanh đang là một dịch vụ chủ lực. Trong khi các khoản vay tài trợ kinh doanh bất động sản chưa phát huy hiệu quả do tình hình thị trường khó khăn, các khoản vay tài trợ dự án không có khách hàng doanh nghiệp lớn do PGD mới thành lập thì dịch vụ cho vay mua ô tô lại cho thấy được vị trí quan trọng trong dịch vụ KHDN tại phòng giao dịch Quan Hoa với sự linh động trong chính sách cho vay và trong đối tượng khách hàng. (Nguồn: Phòng hỗ trợ) Dịch vụ cho KHDN vay mua ô tô có rất nhiều lợi thế như sự rõ ràng, chuẩn hóa về điều kiện khách hàng theo sản phẩm, điều kiện vay vốn và thẩm định; thủ tục, hồ sơ 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng