Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử vốn của Công ty TNHH Đức Trọng...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử vốn của Công ty TNHH Đức Trọng

.PDF
84
51303
162

Mô tả:

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về vốn Vốn một thành phần không thể thiếu trong kinh doanh và trong các học thuyết kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Trong các doanh nghiệp, bản chất của vốn là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Tính đặc biệt thể hiện ở mục tiêu của quỹ là phục vụ hoạt động SXKD và mục đích tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng. Theo quan điểm của K. Marx, do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế, Marx nhìn nhận vốn là tư bản dưới giác độ của các yếu tố sản xuất, cho rằng: “Tư bản (vốn) không phải là một vật, mà là một quan hệ sản xuất xã hội nhất định giữa người và người trong quá trình sản xuất, nó có tính chất tạm thời trong lịch sử. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê” [3, tr.233-234]. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, quan niệm của Marx mới chỉ dừng lại ở khu vực sản xuất vật chất. Ông cho rằng chỉ có khu vực này mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế, các ngành dịch vụ nói chung, do không tác động vào yếu tố vật chất nên không thể có giá trị thặng dư. Đây là một hạn chế lớn trong quan điểm của Marx. Theo cuốn “Tìm hiểu luật kinh tế”, thì khái niệm về vốn được hiểu theo nghĩa hẹp là “Vốn là tài sản được đem vào đầu tư nhằm sinh lợi”, theo nghĩa rộng: “Vốn là tất cả những gì có thể đưa vào đầu tư nhằm sinh lợi. Vốn tồn tại dưới hình thức hữu hình và vô hình” [1, tr.18]. Theo quan điểm của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính” [2, tr.67]. Như vậy, quan điểm của ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp, coi vốn là một loại hình tài sản và nghiên cứu nguồn vốn theo cách nghiên cứu tài sản. Trong đó, vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp. Theo một số quan điểm khác: “Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: Trạng thái của nền kinh tế, ngành kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô và cơ 1 cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý,…” [2, tr.61]. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng trong phạm vi khóa luận thì “Vốn là hiểu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản của doanh nghiệp như tài sản cố định, tài sản lưu động, được biểu hiện dưới hình thái vật chất cụ thể và không dưới hình thái vật chất cụ thể được doanh nghiệp huy động, sử dụng vào SXKD nhằm đạt được mục đích sinh lời”. 1.1.2. Đặc điểm của vốn Qua phân tích hình thái biểu hiện và sự vận động của vốn, các đặc điểm của vốn có thể được khái quát như sau: Một là: Vốn được xem như một hàng hoá đặc biệt, có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó. Vốn có thể được trao đổi, giao dịch thông qua thị trường tài chính. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình SXKD như máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá... Tuy nhiên vốn là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu, do khi mua doanh nghiệp có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ, nó không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn phải có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn sau khi được đưa vào sử dụng trong kinh doanh. Hai là: Vốn luôn phải vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Ba là: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải gắn bó với một chủ sở hữu cụ thể. Trong nền kinh tế thị trường, không thể tồn tại đồng vốn vô chủ. Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Năm là: Vốn phải được tập trung tích lũy đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng để đầu tư vào SXKD. Sáu là: Vốn có thể được trao đổi, mua bán quyền sử dụng trên thị trường tài chính, thị trường vốn. Bảy là: Vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền bởi những tài sản hữu hình mà còn được biểu hiện bằng tiền bởi những tài sản vô hình như giá trị thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế,… Trong nền kinh tế thị trường, những tài sản vô hình đem lại khả năng sinh lời khá lớn cho doanh nghiệp. 2 Thang Long University Library 1.1.3. Vai trò của vốn Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Để tiến hành SXKD trước tiên doanh nghiệp cần có vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng SXKD của doanh nghiệp. Có thể thấy vốn kinh doanh đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một là: Vốn là điều kiện tiên quyết, có vai trò quyết định cho sự thành lập, hoạt động và sản xuất của một doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động được đều phải có một lượng vốn nhất định. Tùy theo loại hình kinh doanh mà luật Nhà nước quy định doanh nghiệp phải có số vốn pháp định tối thiểu. Hai là: Vốn còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn không những đảm bảo mua sắm máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp có thể thanh toán tiền mua sắm nguyên vật liệu cho nhà cung cấp, tăng chỉ số tín nhiệm, đảm bảo thực hiện hợp đồng đã kí kết với khách hàng, có vị thế trên thương trường, duy trì hoạt động SXKD. Ba là: Vốn giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Nền kinh tế thị trường hiện nay càng phản ánh rõ điều này, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới trang thiết bị, máy móc, đầu tư hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành, nắm bắt nhu cầu thị trường,… tất cả các yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn để có thể tiến hành tái sản xuất, mở rộng. Tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc cần thiết của doanh nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải có chính sách, biện pháp sử dụng tài sản của mình tốt hơn. 1.2. Phân loại của vốn 1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành Theo nguồn hình thành, vốn được chia thành hai loại là: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng và chi phối. Vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, trả lãi suất. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung khác nhau như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn góp bổ sung 3 trong quá trình hoạt động,… Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng, có tính ổn định cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn thì doanh nghiệp có sự độc lập về tài chính càng cao và ngược lại. Nợ phải trả: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế: ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các tác nhân khác (mua chịu hay trả chậm nguyên vật liệu),... Tại một thời điểm, nợ phải trả có thể được xác định bằng công thức: Nợ phải trả = Tổng nguồn vốn - Vốn chủ sở hữu 1.2.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển Theo phương thức chu chuyển vốn được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định của doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh. Tài sản bằng tiền phải luôn có tiêu chuẩn về giá trị, trong đó tài sản cố định gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Do vậy đặc điểm của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định. Vốn cố định luân chuyển khấu hao dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn lƣu động: là biểu hiện bằng tiền ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động, nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình này được liên tục doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn và ngược lại. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. 1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng Theo thời gian huy động và sử dụng, vốn được chia thành vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. 4 Thang Long University Library Vốn ngắn hạn: là loại vốn có đặc điểm là luôn luôn vận động và thay đổi hình thái vật chất. Tồn tại dưới hình thái vật chất là những tài sản lưu động có tính thanh khoản cao, hay nói cách khác nó là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hiện có của doanh nghiệp. Tính ngắn hạn thể hiện ở chỗ vòng quay của loại vốn này được kì vọng ngắn hơn một chu kì kinh doanh, thông thường là một năm. Vốn dài hạn: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp, thường dùng vào đầu tư ban đầu và mua sắm thiết bị khi cần mở rộng. Khi đề cập đến vấn đề quản lý vốn dài hạn là doanh nghiệp phải quản lý phần vốn dài hạn bỏ ra đầu tư ban đầu cho đến khi thu hồi đủ vốn. 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn 1.3.1. Khái niệm Khi tiến hành hoạt động SXKD, mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Muốn đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi các nhà quản lý phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để các nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, bởi vốn có vai trò quan trọng mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là như thế nào? Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, quản lý và sử dụng nhằm làm cho đồng vốn sinh lời tối đa, từ đó đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn, hiệu quả sử dụng vốn, nợ phải trả, vốn cố định,... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình SXKD thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ SXKD. Trong đó, kết quả của việc sử dụng vốn có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu như tổng sản lượng, doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp,… mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kinh doanh. Chi phí của tính hiệu quả sử dụng vốn có thể đo lường bằng các chỉ tiêu như vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định, vốn chủ sở hữu, chi phí kinh doanh, số lượng lao động, số lượng tài sản cố định, bao gồm nhiều loại lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,… sử dụng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn 5 càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Hiệu quả có thể được thể hiện bằng công thức: Kết quả thu được Hiệu quả sử dụng vốn = Chi phí bỏ ra 1.3.2. Phân loại hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả toàn bộ: Phản ánh mối liên quan tổng số vốn doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ SXKD. Hiệu quả bộ phận: Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với từng bộ phận vốn, cụ thể: nợ phải trả, VCSH, vốn cố định và vốn lưu động. Phân tích hiệu quả sử dụng bộ phận cho thấy hiệu quả sử dụng từng loại vốn và ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp. 1.3.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trong quá trình SXKD các doanh nghiệp thường đặt ra nhiều mục tiêu và tùy thuộc các giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu ưu tiên, nhưng tất cả đều hướng tới ba mục tiêu cơ bản là: lợi nhuận, tăng trưởng quy mô và đảm bảo an toàn. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì phải làm tốt công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vai trò quan trọng hàng đầu trong doanh nghiệp. Một là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành trên thị trường. Hai là: Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Ba là: Tiền đề của quá trình hoạt động SXKD trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn SXKD phải có khả năng sinh lời tạo ra lợi nhuận. Bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải tính đến mục tiêu quan trọng nhất đó là lợi nhuận. Lợi nhuận không những là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mà còn là nguồn tích lũy cơ bản để tái mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng ngày càng lớn mạnh của doanh nghiệp. Bốn là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ngoài mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu, còn giúp cho các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác như: nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng sản phẩm cũng được tăng lên. 6 Thang Long University Library Qua đây, có thể thấy được sự cần thiết mang tính tất yếu khách quan phải đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó không những góp phần nâng cao khả năng hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mở rộng quy mô, đẩy nhanh tốc độ hoạt động và khả năng sinh lời của đồng vốn nhằm đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp mà còn góp phần tăng trưởng, ổn định nền kinh tế xã hội. 1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của nó không thể tách rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như đặc điểm của riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của các yếu tố đó một cách gián tiếp hoặc trực tiếp. 1.3.4.1. Nhân tố khách quan Môi trƣờng kinh tế Môi trường kinh tế có những biến động như: Tăng trưởng, khủng hoảng, lạm phát,... sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Tình trạng nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm cơ hội tốt để đầu tư. Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể bị thất thoát vốn. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính doanh nghiệp không ổn định. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước...) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh. Cạnh tranh trên thị trƣờng Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, máy móc, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu dùng sản phẩm. 7 Môi trƣờng pháp lý Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô. Do vậy bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Ví dụ như từ cơ chế đánh giá lại tài sản, chính sách cho vay, quy định về thuế, lao động, bảo hộ, bảo vệ môi trường, khuyến khích nhập khẩu công nghệ,... đều ảnh hưởng tới quá trình SXKD của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp kinh doanh theo những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh theo lĩnh vực bị nhà nước hạn chế. Do vậy, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện giới hạn trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Một ngành kinh doanh có các đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc sử dụng vốn. Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu động cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn. Nhà cung cấp Để SXKD, doanh nghiệp cần phải mua các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,... từ các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp. Nếu nhà cung cấp yêu cầu doanh nghiệp thanh toán ngay khi nhận hàng sẽ dẫn đến lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng bị sụt giảm, gây khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải chịu phí vận chuyển nguyên vật liệu sẽ làm tăng chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận. 1.3.4.2. Nhân tố chủ quan Sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những doanh nghiệp sản xuất những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có nhiều biến động lớn, tiêu thụ nhanh. Qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn, quay được nhiều vòng hơn. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, 8 Thang Long University Library phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn, khả năng thu hồi vốn sẽ lâu hơn và số vòng quay sẽ ít hơn. Cơ cấu vốn Bố trí cơ cấu vốn có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bố trí cơ cấu vốn phù hợp đảm bảo cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định. Ngược lại, phân bổ không phù hợp sẽ gây mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu loại tài sản nào đó, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Huy động vốn Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Doanh nghiệp có nhu cầu vốn bao nhiều cần tính toán kỹ để có thể huy động đến đó, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng đến tình hình SXKD của doanh nghiệp. Nếu thiếu hụt sẽ gây gián đoạn hoạt động SXKD, ảnh hưởng xấu đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng với khách hàng, làm mất uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại xác định vốn quá cao vượt quá nhu cầu thực tế sẽ gây lãng phí vốn. Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp Đây là yếu tố đóng vai trò then chốt trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, phù hợp sẽ giúp cho sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Trình độ kỹ thuật sản xuất Doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, trình độ kỹ thuật thấp, máy móc, công nghệ lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. 1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.4.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình nghiên cứu toàn bộ hoạt động sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Bắt đầu từ việc phân chia nguồn vốn thành các bộ phận cấu thành, sau đó tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, phân tích biến động, xu hướng thay đổi, tổng hợp các tác động đến nguồn vốn để đi đến nhận xét, kết luận về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, có đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra hay chưa. Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn phát huy các thành tích đã đạt được và định hướng phát triển trong tương lai. 9 1.4.2. Mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.4.2.1. Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn Một là: Đánh giá tình hình sử dụng vốn trên các khía cạnh. Cụ thể, tình hình sử dụng vốn thường được nghiên cứu qua các nhóm chỉ tiêu về sự biến động cơ cấu, quy mô từng nguồn vốn, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tỷ suất sinh lời trên từng loại vốn hay suất hao phí khi sử dụng vốn. Hai là: Thông qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản trị và các bên liên quan có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, phát huy các điểm mạnh và khắc phục điểm yếu trước hết là trong quá trình sử dụng vốn, sau đó mở rộng ra toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Ba là: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp dự báo xu thế phát triển của tình hình tài chính thông qua sự biến động có logic của các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng vốn. Qua đó, các nhà đầu tư dự đoán được tiềm năng sinh lời từ vốn trong tương lai của doanh nghiệp. 1.4.2.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Đối với doanh nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp kiểm soát, đánh giá được tình hình huy động vốn, từ đó quản lý và sử dụng vốn. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân tích, đánh giá được chất lượng sản xuất, kinh doanh, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu và khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp. Dựa vào đó làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những phương pháp sử dụng vốn hữu ích, đúng đắn. Từ đó, có những đầu tư hợp lý, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tƣ: Những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ nhận thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh để từ đó đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng: Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo thanh toán của vốn vay. Đây là căn cứ giúp các tổ chức này đưa ra quyết định về việc cho vay vốn với mức rủi ro chấp nhận được. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, cơ quan thuế: Các thông tin từ phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ là căn cứ khoa học, đáng tin cậy cho việc soạn thảo các chủ trương, chính sách quản lý kinh tế vi mô và vĩ mô. Đối với các nhà cung cấp: Tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đem đến những lời khuyến khích hay cảnh bảo về sự an toàn của các giao dịch. Nhà cung cấp sẽ 10 Thang Long University Library quyết định việc có hay không cho doanh nghiệp trả chậm, thời hạn trả chậm, hạn mức công nợ hay các điều khoản khác đi kèm. 1.4.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.4.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của số liệu và chỉ tiêu phân tích. Do đó, để tiến hành so sánh phải chú ý đến vấn đề cơ bản là: các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về thời gian, không gian cũng như nội dung tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời xác định gốc so sánh dựa theo mục đích phân tích. 1.4.3.2. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này được sử dụng để xác định các định mức qua đó nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số liệu và phân tích có hệ thống các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc qua từng giai đoạn cụ thể, từ đó đưa ra được kết quả tin cậy nhằm đánh giá tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. 1.4.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.4.4.1. Đánh giá biến động các thành phần của vốn Tỷ suất đầu tư của mỗi loại vốn được tính theo một công thức chung với mẫu số là tổng nguồn vốn tương ứng với 100%, tử số là loại hình vốn đang xét.  Phân loại theo thời gian lưu chuyển, vốn kinh doanh được chia thành vốn lưu động và vốn cố định. Vốn cố định Tỉ suất đầu tư vốn cố đinh Vốn cố định = Tổng nguồn vốn 11 × 100% Vốn lƣu động Tỉ suất đầu tư vốn lưu động Vốn lưu động × 100% = Tổng nguồn vốn Ý nghĩa: Các chỉ tiêu tỉ suất trên cho biết tỷ trọng của các loại vốn. Vốn lưu động được kì vọng sẽ thực hiện chu kì quay ngắn. Doanh nghiệp có tỉ suất đầu tư vốn lưu động cao thì phải có sự luân chuyển hàng hóa nhanh, số vòng quay tài sản có giá trị lớn để thời gian bình quân một vòng quay là nhỏ. Có như vậy, vốn mới được sử dụng một cách hiệu quả.  Theo nguồn hình thành gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Nợ phải trả Nợ phải trả Tỉ số nợ = × 100% Tổng nguồn vốn Ý nghĩa: Hệ số này cho biết trong một trăm đồng vốn kinh doanh, có bao nhiêu đồng có được nhờ vay nợ. Không có một quy chuẩn nào áp đặt tỉ số nợ bao nhiêu là tối ưu. Điều này tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ý chí của chủ sở hữu, mục tiêu, kế hoạch phát triển doanh nghiệp. Hệ số thấp, một mặt, đảm bảo tính độc lập tài chính và giảm thiểu sức ép trả nợ, nhưng mặt khác, có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, chủ sở hữu mất đi một khoản tiết kiệm thuế mỗi kì kinh doanh. Ngược lại, hệ số nợ cao làm gia tăng gánh nặng thanh toán nợ, nhưng nếu hoạt động kinh doanh hiệu quả, chủ sở hữu sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn với cùng số tiền đầu tư. Như vậy một hệ số nợ hợp lý sẽ tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, Vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ Vốn chủ sở hữu = × 100% Tổng nguồn vốn Ý nghĩa: Tỉ suất tự tài trợ phản ánh tỉ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tương tự với tỉ số nợ, hệ số tự tài trợ không có một quy chuẩn cố định cho tất cả các doanh nghiệp. Giá trị của nó sẽ phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm kinh doanh, phương hướng hoạt động và chính sách áp dụng của từng doanh nghiệp cụ thể. Tỉ lệ giữa nợ phải trả và VCSH Tỉ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Nợ phải trả = Vốn chủ sở hữu 12 Thang Long University Library × 100% Ý nghĩa: Tỉ suất này phản ánh sự tương quan giữa hai thành phần của tổng nguồn vốn là nợ phải trả. Giá trị tính toán được so sánh với 1 để biết phân định xem nguồn vốn nào đang chiếm đa số. Ngoài ra, chỉ số này có thể được so sánh với chỉ số trung bình của ngành hay các doanh nghiệp cùng ngành có quy mô tương tự. Việc phân chia nguồn vốn theo vốn chủ sở hữu và nợ phải trả giúp nhà phân tích đưa ra nhận xét về mức độ độc lập tài chính, hiệu quả sử dụng đòn bẩy và kết luận xu hướng biến động trong tương lai. 1.4.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn, suất hao phí vốn trong kì và tỉ suất sinh lời trên tổng vốn Hiệu suất sử dụng tổng nguồn (Vòng quay toàn bộ vốn trong kì) Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng = tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần trong một kỳ. Hay nói cách khác, chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nói chung tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Suất hao phí vốn trong kì Suất hao phí vốn trong kì Tổng nguồn vốn = Doanh thu thuần Ý nghĩa: Việc tính toán chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng cao, tức lợi nhuận kinh tế lớn, hấp dẫn các nhà đầu tư. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn Tỷ suất sinh lời trên tổng nguồn vốn Lợi nhuận sau thuế Tổng nguồn vốn Ý nghĩa: Tỉ suất này là một chỉ tiêu tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản, cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỉ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài = sản có hiệu quả. 13 1.4.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Vòng quay vốn chủ sở hữu Vòng quay vốn chủ sở hữu Tổng doanh thu thuần = Tổng vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: Hoạt động kinh doanh đặt ra yêu cầu nguồn vốn phải luân chuyển không ngừng, đặc biệt là vốn chủ sở hữu. Mỗi vòng quay của vốn là một lượt lợi nhuận được sinh ra, giúp nâng cao giá trị doanh nghiệp. Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của doanh nghiệp, cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Giá trị của nó càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH Lợi nhuận sau thuế VCSH Ý nghĩa: Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp và có thể gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. = 1.4.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nợ phải trả Tỷ suất sinh lời trên nợ phải trả Tỷ suất sinh lời trên nợ phải trả Lợi nhuận sau thuế Nợ phải trả Ý nghĩa: Tương tự với tỉ suất sinh lời ROE, tỉ suất sinh lời trên nợ phải trả của = doanh nghiệp thể hiện giá trị lợi nhuận sau thuế thu được trên một đồng nợ phải trả. Tỉ suất này được các bên chủ nợ quan tâm, giá trị chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng nợ phải trả càng tốt, tạo niềm tin cho các chủ nợ và thuận lợi cho doanh nghiệp khi muốn tiếp tục vay nợ. 1.4.4.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Vòng quay vốn cố định Vòng quay vốn cố định = Tổng doanh thu thuần Tổng vốn cố định bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay có thể hiệu là trong năm, vốn cố định của công ty luân 14 Thang Long University Library chuyển bao nhiêu vòng để tạo ra tất cả doanh thu thuần trong kì. Chỉ tiêu này càng cao, tốc độ lưu chuyển của vốn cố định càng lớn. Suất hao phí vốn cố định Suất hao phí vốn cố định Tổng vốn cố định = Doanh thu thuần Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết được để tạo ra một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp đã đầu tư bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ càng ít vốn cố định được sử dụng cho cùng một mức lợi nhuận sau thuế. Do đó, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Doanh nghiệp cần làm mọi cách để giảm hao phí cho một đơn vị lợi nhuận. Tỉ suất sinh lời trên vốn cố định Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn cố định Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra = bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao càng tốt. 1.4.4.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Các chỉ tiêu tổng hợp Khả năng thanh toán ngắn hạn Phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn khi sử dụng toàn bộ tài sản ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bao tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tổng giá trị tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn hay không. Giá trị của chỉ tiêu càng lớn càng chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, một bộ phận tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn ổn định, tăng tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp. 15 Hệ số thanh toán nhanh Phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Trong các khoản mục được liệt kê là TSNH, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền kém nhất. Tích trữ nhiều hàng tồn kho làm tăng giá trị TSNH, sẽ là rất tốt nếu như đây là một tính toán chiến lược của công ty hay một hoạt động bình thường trước mùa vụ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân là do doanh nghiệp dự báo sai nhu cầu thị trường, hàng hóa không có nơi tiêu thụ phải lưu trong kho thì đây là biểu hiện của sự ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, chỉ số trên loại bỏ giá trị hàng tồn kho để cung cấp một góc nhìn khác về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ý nghĩa: Tương tự như thanh toán ngắn hạn, giá trị chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt. Tuy nhiên, nếu quá cao sẽ mang ý nghĩa như một biểu hiện xấu khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khả năng sinh lời thấp. Nếu thấp quá và kéo dài lại là dấu hiệu của rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản. Khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền = Nợ ngắn hạn Trong đó, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Ý nghĩa: Phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ đến hạn và quá hạn ở bất cứ thời điểm nào bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền hay không. Qua khảo sát thực tế, các doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ tức thời tốt thường duy trì chỉ tiêu này ở khoảng bằng một. Vì nếu khả năng thanh toán tức thời có giá trị quá cao hay quá thấp đều không có lợi có doanh nghiệp. Nếu quá cao, doanh nghiệp tích trữ tiền quá nhiều khả năng quay vòng vốn giảm, tỉ suất lợi nhuận thấp. Nếu quá thấp và kéo dài, uy tín doanh nghiệp bị ảnh hưởng, có thể dẫn tới phá sản hay giải thể. 16 Thang Long University Library Vòng quay vốn lƣu động Tổng doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Tổng vốn lưu động bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh vốn cố định của công ty đã vận động bao nhiêu vòng để tạo ra doanh thu trong kì. Nhà quản lí, chủ sở hữu và các bên liên quan đều kì vọng vốn lưu động có tốc độ lưu chuyển cao, bởi qua mỗi vòng quay của vốn, giá trị thặng dư sẽ được tạo ra, nâng cao giá trị doanh nghiệp. Tỉ suất sinh lời trên vốn lƣu động Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động Lợi nhuận sau thuế = Tổng vốn lưu động Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi sử dụng hết vốn lưu động. Tỉ số này càng cao càng hấp dẫn đầu tư, chứng tỏ doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng, quản lí và sử dụng tốt nguồn vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động Tổng vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần Ý nghĩa: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. - Các chỉ tiêu thành phần Hệ số thu nợ (Vòng quay khoản phải thu khách hàng) Hệ số thu nợ Tổng doanh thu thuần = Phải thu khách hàng Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá tốt vì số vốn bị chiếm dụng giảm. Thời gian thu nợ trung bình Thời gian thu nợ trung bình = 360 Hệ số thu nợ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để các khoản phải thu hoàn thành một vòng quay. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu 17 hồi công nợ của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá ngắn nghĩa là phương thức tín dụng của doanh nghiệp quá hạn chế, có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hệ số trả nợ (vòng quay các khoản phải trả) Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lý chung Hệ số trả nợ = Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Doanh nghiệp nên xem xét việc chiếm dụng khoản vốn này có thể giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Thời gian trả nợ trung bình 360 Thời gian trả nợ trung bình = Hệ số trả nợ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp cần để trả tiền cho nhà cung cấp, thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Thời gian càng dài chứng tỏ doanh nghiệp càng chiếm dụng vốn lâu, điều đó làm gia tăng vốn cho doanh nghiệp trong một thời gian ngắn, tuy nhiên, thời gian này quá cao lại gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, doanh nghiệp nên cân nhắc điều chỉnh tỷ số này một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp đồng nghĩa doanh nghiệp phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng. Hệ số lƣu kho (vòng quay hàng tồn kho) Hệ số lưu kho Tổng giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. 18 Thang Long University Library Thời gian luận chuyển kho trung bình Thời gian luận chuyển kho trung bình = 360 Hệ số lưu kho Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho hoàn thành một vòng quay. Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng quay hàng tồn kho càng nhiều, chứng tỏ việc kinh doanh càng hiệu quả. Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, điều đó chứng tỏ một lượng vốn đáng kể đang bị ứ đọng do dự trữ vật tư, hàng hóa quá mức hay khó khăn do tiêu thụ sản phẩm. Kết luận chƣơng 1 Chương 1 của bài khóa luận đã khái quát cơ sở lí luận về các vấn đề liên quan đến vốn, hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, hình thành khung lí thuyết cho việc phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Đức Trọng sẽ được trình bày ở chương 2. 19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC TRỌNG 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Đức Trọng 2.1.1. Một số thông tin cơ bản Công ty TNHH Đức Trọng được thành lập vào ngày 18 tháng 05 năm 2005 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0302001173, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội. - Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Đức Trọng. - Địa chỉ trụ sở chính: Vạn Điểm – Thường Tín – Hà Nội. - Mã số thuế: 0500477048 - Số điện thoại: 048 589 2824 - Fax: 043 3784 114 - Email: [email protected] - Giám Đốc: Ngô Văn Trọng - Hình thức sở hữu: Công ty thuộc hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên. - Ngành nghề hoạt động: Xây dựng công trình đường bộ, công ích, kỹ thuật dân dụng hay công trình thủy lợi, nạo vét kênh mương. - Vốn điều lệ của Công ty: 9.600.000.000 VNĐ (chín tỷ sáu trăm triệu đồng chẵn) tính đến hết thời điểm ngày 31/12/2014. - Số lao động: 50 nhân viên. Công ty TNHH Đức Trọng được thành lập theo giấy cấp phép số 0302001173 ngày 18 tháng 05 năm 2005, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Trước kia công ty có trụ sở chính tại Thạch Thất – Hà Nôi, sau đó hoạt động công ty được nâng cao hơn và chuyển về số 12 đường kho 6 – Vạn Điểm – Thường Tín – Hà Nội vào năm 2012. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng