BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN ĐỨC THỊNH
MÃ SINH VIÊN
: A16401
CHUYÊN NGÀNH
HÀ NỘI - 2014
: TÀI CHÍNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
Giáo viên hƣớng dẫn : Nguyễn Thị Lan Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Thịnh
Mã sinh viên
: A16401
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành,
em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị Lan Anh đã tận tình
hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm
khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin bày tỏ sự tri ân tới các cô chú, các anh các chị nhân
viên trong phòng tài chính kế toán cùng toàn thể ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Tu Tạo
Và Phát Triển Nhà đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Do giới hạn về kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô giáo và các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Đức Thịnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Đức Thịnh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 1
1.1. Khái quát tài sản của doanh nghiệp ........................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm chung........................................................................................................ 1
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ......................................................................... 2
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp.................................................................... 6
1.1.4. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp .......................................................... 8
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ......................................... 9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................... 9
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .......................................... 10
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn............................. 15
1.3.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp ......................................... 15
1.3.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản ngắn hạn .......................................... 16
1.3.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..... 16
1.3.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường ............................................................................................... 16
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản NH của doanh nghiệp ...... 17
1.4.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................................... 17
1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................................................ 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ............................................ 21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ...................... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà.................................................................................................................... 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ... 23
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
giai đoạn 2010-2012 ........................................................................................................... 25
2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu
Tạo Và Phát Triển Nhà ...................................................................................................... 25
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguốn vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu Tạo
Và Phát Triển Nhà .............................................................................................................. 29
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ Phần Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà ................................................................................................................... 34
2.3.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ....... 34
2.3.2. Thực trạng sử dụng TSNH của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ... 38
2.3.3. Thực trạng tài trợ TSNH của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ................ 45
2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của công ty CP Tu Tạo
Và Phát Triển Nhà .............................................................................................................. 49
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH ......................................................... 56
2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 58
2.5. So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà và
công ty CP Sông Đà 2 ........................................................................................................ 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ........................ 67
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ........... 67
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ
Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ..................................................................................... 68
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn................................. 68
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tiền ............................................................ 68
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ............................................ 69
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu .................................. 70
3.2.5. Nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn .... 72
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ................................................. 72
3.2.7. Giải pháp tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ .................................................. 73
3.2.8. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý .................... 74
3.2.9. Một số giải pháp khác ............................................................................................. 74
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BĐS
Bất động sản
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
HTK
Hàng tồn kho
LNST
Lợi nhuận sau thuế
NH
Ngắn hạn
TB
Trung Bình
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
Tr.đ
Triệu đồng
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TTVPTN
Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
giai đoạn 2010 – 2012.......................................................................................................... 26
Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn
2010 – 2012.......................................................................................................................... 30
Bảng 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn
2010 – 2012.......................................................................................................................... 32
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ...................................................................................... 34
Bảng 2.5. Tình hình quản lý khoản phải thu của công ty ................................................... 40
Bảng 2.6. Cơ cấu của hàng tồn kho ..................................................................................... 43
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn chủ sở hữu ........................................................................................ 46
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn vay .................................................................................................... 47
Bảng 2.9. Cơ cấu nguồn vốn chờ thanh toán ...................................................................... 47
Bảng 2.10. Vốn lưu động ròng ............................................................................................ 48
Bảng 2.11. Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2010-2012 ................................... 50
Bảng 2.12. Chỉ tiêu hoạt động của công ty giai đoạn 2010-2012 ....................................... 52
Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012 ............ 53
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn
2010-2012 ............................................................................................................................ 54
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu tài chính của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà và công ty cổ
phần Sông Đà 2 .................................................................................................................... 61
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn
2010 – 2012......................................................................................................................... 31
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tỷ trọng nợ ......................................................................................... 33
Biểu đồ 2.3. Biến động tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010-2012 .......................................... 37
Biểu đồ 2.4. Tiền và các khoản tương đương tiền .............................................................. 38
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền................................................. 39
Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu hiệu quả quản lý các khoản phải thu công ty ................................... 41
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty ...................................... 44
Thang Long University Library
Biểu đồ 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai
đoạn 2010– 2012 .................................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời của TSNH của công ty giai đoạn 2010-2012 ....................... 55
Biểu đồ 2.10. Số vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho trung bình của hai
công ty giai đoạn 2010-2012 ............................................................................................... 64
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Tu tạo Và Phát Triển Nhà .............................. 23
LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn định hơn, lạm
phát được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm dần nhưng các doanh nghiệp ngành xây
dựng vẫn phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn. Các doanh nghiệp thiếu vốn
nghiêm trọng cho sản xuất và đầu tư phát triển nhưng không đủ chuẩn, lãi suất cho vay
tuy đã giảm nhưng vẫn còn ở mức cao khiến nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được
nguồn vốn vay.
Thị trường BĐS đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh
doanh BĐS mà còn ảnh hưởng tới thanh khoản của ngân hàng, gây đình trệ sản xuất cho
các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp, sản xuất, kinh doanh hàng trang trí
nội thất... Nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hoạt động cầm chừng, lượng tồn
kho lớn. Một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, phá sản, không tự
cân đối được nguồn trả nợ các khoản đã vay để đầu tư. Các doanh nghiệp xây dựng gặp
nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới cũng như trong thực hiện các công trình dở
dang, công nợ tại các công trình rất lớn.
Để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu
ngày một tăng của khách hàng, các doanh nghiệp ngành xây dựng luôn phải chú trọng tới
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của
các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt
chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao,
sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả
luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà là công ty chuyên xây dựng lắp đặt công
trình công cộng, nhà ở, công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ,… Trong
thời gian qua, Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đã có nhiều cố gắng trong việc
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, lợi nhuận của công ty đã
tăng. Tuy nhiên kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn có nhiều điểm chưa
hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Thực tế đó đã và đang
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động hiệu quả của Công ty. Chính vì vậy, để có thể phát
triển hơn trong tương lai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những
vấn đề cấp thiết hiện nay đối với công ty.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại
Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
Thang Long University Library
hướng dẫn cùng các cán bộ nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ ban tài chính
em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ
phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 phần:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản và tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Tu
Tạo Và Phát Triển Nhà.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ
phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung
Tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện dưới
dạng hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.1
Mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng là tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng và nâng cao giá trị doanh nghiệp. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động, doanh
nghiệp còn cần phải có tư liệu lao động hay còn gọi là tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp được phân ra theo làm hai loại là tài sản lưu động và tài
sản cố định:
Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và
chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được
mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ 01 năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên vật liệu, các
khoản nợ ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp..
Tài sản dài hạn: Là những tài sản trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
nhưng giá trị của tài sản cố định đã bị giảm dần và được chuyển vào giá trị sản phẩm,
dưới hình thức khấu hao. Tài sản cố định được phân thành bất động sản và động sản:
Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất
đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền
với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định;
Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.
Như vậy giá trị thực tế của doanh nghiệp gồm tổng giá trị thực tế của toàn bộ tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh.2
1
Trích từ Giáo trình tài chính doanh nghiệp, trang 52, Nhà xuất bản giáo dục, năm 2002
2
Trích từ Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, trang 40, Nhà xuất bản tài chính, năm 1997
1
Thang Long University Library
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.
1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh và thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở
các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được chia làm 2 bộ phận: TSNH sản xuất và
TSNH lưu thông.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liện tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…
và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: Sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: Là những tài sản ngắn hạn nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán...
Để quản lý tài sản ngắn hạn được tốt cần phải phân loại tài sản ngắn hạn. Dựa theo
những tiêu thức khác nhau có thể phân loại tài sản ngắn hạn thành nhiều loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Phân loại theo vai trò từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này tài sản ngắn hạn có thể chia làm ba loại:
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ nhỏ;
Tài sản ngắn hạn trong khâu trực tiếp sản xuất: bao gồm các khoản vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước;
Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn trong các
2
khâu của quá trình luân chuyển tài sản ngắn hạn, thấy được vai trò của từng thành phần
vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu tài sản ngắn hạn hợp lý tăng tốc độ luân chuyển của tài sản
ngắn hạn.
Phân loại tài sản ngắn hạn theo hình thái biểu hiện
Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản ngắn hạn thành: tiền, hàng tồn kho
và các khoản phải thu
+ Tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một
loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài
sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định;
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ phía khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật
tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng,
từ đó hình thành khoản tạm ứng;
+ Hàng tồn kho: gồm có tồn kho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và
nhiên liệu.
Nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành các sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ để dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.2. Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài
sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các
khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
trên một năm.
3
Thang Long University Library
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một
phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê
tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc
chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay
cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Một bất
động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai;
Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp,
như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên
quan khác.
Tài sản cố định: là những tài sản đảm bảo thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
sau đây:
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên;
Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Tạo ra nguồn thu thực sự cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các yếu tố
cần được cân nhắc, quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giải thích cho
điều này do tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu đầu tư hợp lý, sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo được năng suất, chất
lượng, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên,
giá trị công nghệ thường có chi phí cao, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành vì
vậy việc quản lý tài sản là một yêu tố quyết định đến thành bại của một doanh nghiệp.
Tài sản tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán
có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua
cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác
vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà
doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho
doanh nghiệp.
4
Tài sản dài hạn được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho
những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân loại
chủ yếu sau
Phân loại tài sản dài hạn theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp được chia thành
hai loại: Tài sản lưu động và tài sản cố định
Tài sản lƣu động: là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và
chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được
mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ một năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên, vật liệu,
các khoản nợ ngắn hạn, các khỏan đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp..
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định. Đó là loại tài sản tham gia nhiều lần vào quy
trình sản xuất chuyển một phần giá trị vào sản phẩm và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
của nó. Tài sản cố định hữu hình được phân loại như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, bến
cảng...;
Máy móc, thiết bị gồm: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ, những máy móc đơn lẻ...;
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: phương tiện vận tải đường sắt,
đường thủy, đường bộ, đường không, đường sông và hệ thống thông tin, hệ thống
điện, đường ống nước, băng tải...;
Thiết bị dụng cụ quản lý gồm: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết
bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt;
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, gồm: vườn cà phê,
vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn cỏ, thảm cỏ, thảm cây xanh, đàn voi, đàn
ngựa, đàn trâu, đàn bò;
Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt kê vào các loại
trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
5
Thang Long University Library
sản cố định vô hình do Bộ Tài chính quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như
một số chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát
minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại.
Phân loại tài sản dài hạn theo mục đích sử dụng:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản dài hạn được chia thành hai loại:
Tài sản dài hạn dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là
những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng
cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản
dài hạn theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu
hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài
sản dài hạn.
Phân loại tài sản dài hạn theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản dài hạn, có thể chia toàn bộ tài sản dài hạn của
doanh nghiệp thành các loại sau:
Tài sản dài hạn đang dùng;
Tài sản dài hạn chưa cần dùng;
Tài sản dài hạn không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài
sản dài hạn trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài
sản dài hạn hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần
dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.3
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Tài sản ngắn hạn
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không có tài sản ngắn hạn
dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ thì tài sản tài sản ngắn hạn đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.
3
Trích từ Quản trị tài chính doanh nghiệp, trang 81, Nhà xuất bản thống kê, năm 1998
6
Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp cho
doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của
khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy
trì ở một mức độ hợp lý đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được
hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách
hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng thương mại.
1.1.3.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là tư liệu lao động thiết yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới
quyết định tới hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng
tới sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh
tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào ” là những câu hỏi
luôn đặt ra đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm cho được lời giải thích thỏa đáng nhất.
Muốn vậy doanh nghiệp phải điều tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy
trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Do đó, việc đổi mới tài sản dài hạn trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của
xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải
tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trường. Như vậy tài sản dài hạn là một bộ phận then chốt trong các
doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tài sản
dài hạn thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tài sản dài hạn được
đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải
đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
7
Thang Long University Library
1.1.4. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, tài sản được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó
mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt
ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa
giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì tài sản của doanh nghiệp được
hình thành từ các loại nguồn vốn như :
Tài sản hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn:
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh,
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng cao.
Các khoản nợ: là các khoản tài sản được hình thành từ các khoản vay của các ngân
hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản
nợ khách hàng chưa thanh toán...
Tài sản hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu tài sản cần thiết của
doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng để
đáp ứng nhu cầu tài sản có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
Tài sản hình thành theo phạm vi huy động vốn:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ
của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản... Sử dụng triệt để nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong
quản lý và sử dụng tài sản của mình.
8
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và
các khoản nợ khác.., qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu
tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức
doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
Kết luận chung:
Ở mỗi doanh nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau
thì sẽ có cơ cấu và nguồn tài sản khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt
động của từng công ty. Tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho là các yếu tố không thể
thiếu trong bất kỳ công ty nào. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là
cần thiết, đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì hầu hết tài
sản là các bất động sản nằm trong bộ phận hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Điều này đặt ra cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng phải có sự
quản lý và sử dụng chặt chẽ lượng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp mình để đảm bảo
hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi.
Tuy nhiên hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng, nó
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, quản
trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Để
đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược
sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà họ đề ra. Chính
vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên để đi đến mục
đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến đó
chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -