LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống không có sự thành công nào mà không có một sự giúp đỡ, sự hỗ
trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Để có thể hoàn thành được bài khóa luận
tốt nghiệp này, em đã được tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều.
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình của
mình. Gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em, cho em một môi trường có thể học
tập và rèn luyện hiệu quả, cổ vũ động viên em, luôn là động lực để em cố gắng.
Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo trong trường Đại học
Thăng Long, những người thầy cô giáo luôn tạo cho em một môi trường học tập tốt
nhất, luôn tận tình chỉ bảo, luôn tâm huyết với sinh viên của mình. Những kiến thức
mà các thầy cô đã dạy dỗ là nền tảng để em có thể viết nên những trang khóa luận, là
nền tảng để bước tiếp trên con đường sau này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
và xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, luôn tâm huyết mãi với những đứa con
tinh thần của mình.
Lời cảm ơn tiếp theo em xin được gửi đến các bác, các cô chú, anh chị trong
Công ty Cổ phần công nghiệp Toàn Phát đã tạo điều kiện tốt nhất, tận tình chỉ bảo cho
em trong quá trình tham gia thực tập tại Công ty. Xin chúc quý Công ty luôn gặt hái
được nhiều thành công.
Lời cảm ơn đặc biệt nhất em xin được gửi đến cô giáo: PGS.TS Lưu Thị Hương.
Cô giáo là người đã hướng dẫn cho em từ những bước đầu tiên của khóa luận, là người
hướng dẫn cho em những bước đi cơ bản nhất và cũng là quan trọng nhất để em có thể
hoàn thành không chỉ một bài khóa luận này mà còn là rất nhiều các bài luận văn phía
sau nữa. Cô cũng là người đã chỉ cho em những lỗi sai, những điều không đúng để em
có thể nhìn nhận lại vấn đề và sửa đổi, để có thể hoàn thiện một cách tốt nhất có thể.
Em xin chân thành cảm ơn cô. Em xin kính chúc cô sẽ vẫn như bây giờ, luôn mạnh
khỏe, là một người thầy giáo đầy tâm huyết, trách nhiệm với công việc cao cả của
mình: Dạy dỗ những lớp thế hệ sau ngày một giỏi giang và thành đạt. Một lần nữa, em
xin chân thành cảm ơn cô.
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Sinh viên
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.., song tất cả các mục tiêu cụ thể
đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản. Sử dụng tài sản có
hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành với
hiệu quả kinh tế cao nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng
thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát là một Công ty hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực xây dựng mới đi vào hoạt động từ năm 2005. Công ty đã chú trọng
đến vấn đề hiệu quả sử dụng của tài sản nhưng do lí do chủ quan và khách quan nhất
định, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề quan trọng cấp thiết với Công ty hiện nay.
Từ đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Công
nghiệp xây dựng Toàn Phát” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà Công ty cung cấp.
4. Kết cấu của khóa luận
Bài khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp..................................................................1
1.1.1.
Khái quát về doanh nghiệp.................................................................................1
1.1.2.
Tài sản của doanh nghiệp ...................................................................................4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...........................................................7
1.2.1.
Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................7
1.2.2.
Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .............12
1.3.1.
Các nhân tố chủ quan .......................................................................................13
1.3.2.
Các nhân tố khách quan....................................................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TOÀN PHÁT............................................24
2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát............................24
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng
Toàn Phát .......................................................................................................................24
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn
Phát
..........................................................................................................................26
2.1.3.
Kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát....29
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng
Toàn Phát .......................................................................................................................32
2.2.1.
Thực trạng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát ....32
2.2.2.
Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cồ phần công nghiệp xây dựng Toàn
Phát
..........................................................................................................................37
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp
xây dựng Toàn Phát .......................................................................................................44
2.3.1.
Kết quả đạt được...............................................................................................44
2.3.2.
Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................45
CHƯƠNG 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG TOÀN PHÁT.........................49
Thang Long University Library
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty......................................................................49
3.1.1.
Định hướng phát triển của ngành Xây dựng ....................................................49
3.1.2.
Định hướng hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.
..........................................................................................................................50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp
xây dựng Toàn Phát .......................................................................................................51
3.2.1.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát ...........................................................................................51
3.2.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
công nghiệp xây dựng Toàn Phát ..................................................................................52
3.2.3.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần
công nghiệp xây dựng Toàn Phát ..................................................................................57
3.3. Kiến nghị...............................................................................................................58
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2012. .............................29
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát .......32
Bảng 2.3. Cơ cấu TSNH của Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp Toàn Phát. ......33
Bảng 2.4. Cơ cấu TSDH của Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp Toàn Phát. ......36
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản. ......................................................................38
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty. ................................................................39
Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn. ...........................................................40
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng TSNH và hệ số sinh lời TSNH........................................42
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng TSDH và hệ số sinh lời của TSDH. ................................43
Bảng 2.10. Suất hao phí TSCĐ của Công ty. ................................................................44
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản. .........................................46
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.....26
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
CCDV
Cung cấp dịch vụ
DN
Doanh nghiệp
TC
Tài chính
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TB
Trung bình
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy
định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng sản phẩm trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh,
doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh:
Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn và Công ty.
Kinh doanh cá thể là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có
điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lí của Nhà nước. Kinh doanh cá thể không phải
trả thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ,
không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời
gian hoạt động của doanh nghiệp và khả năng thu hút vốn bị phụ thuộc vào người chủ.
Kinh doanh góp vốn là loại hình được thành lập dễ dàng với chi phí thành lập
thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có
giấy phép kinh doanh. Các thành viên chính thức chịu trách nhiệm vô hạn với các
khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu
như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do
các thành viên khác hoàn trả. Và khi một thành viên trong các thành viên chính chết
1
Thang Long University Library
hay rút vốn thì doanh nghiệp sẽ tan vỡ. Ở loại hình này, khả năng về vốn bị hạn chế và
lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp 3 loại lợi ích: của các cổ
đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống,
cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ
đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị sẽ lựa chọn ban quản lý. Các
nhà quản lý quản lý hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho
cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty các ưu
thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn như là: Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển
cho cổ đông mới, sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ
đông và trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có các ưu, nhược điểm riêng phù hợp với quy mô và
trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với các tư cách
là các Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết
định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều
phải gắn kết với môi trường. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã
hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một số yếu tố khách quan tác động trực
tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là
một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến
những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lí của Nhà nước.
Sự thắt chặt hay nới lỏng các hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng Luật,
các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng xảy ra rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Hiện nay, các
doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt làm các doanh nghiệp phải chuyển đổi dần
từ chiến lược trọng cung cổ điển đến chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về
chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế
hơn của khách hàng buộc doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
2
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ
sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt
động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn phát triển bển vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được
sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó và đưa ra những phương án
phù hợp nhất để tăng mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh
vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, gồm có:
-
Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh
nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các
loại hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, nhưng lại có đặc điểm là người sở
hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí của việc
sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng
nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi.
Dưới góc độ doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết
hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng
biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có
thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác
mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam, trong hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc
khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả
năng thu hút vốn vào kinh doanh.
-
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động vô cùng quan
trọng, xuyên suốt của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3
Thang Long University Library
tạo ra hàng hóa, của cải, vật chất, phục vụ doanh nghiệp, phục vụ xã hội. Và việc hoạt
động sản xuất kinh doanh loại hình nào, loại hàng hóa nào với tiêu chuẩn, cách thức
sản xuất ra sao sẽ được Ban lãnh đạo đưa ra và chuyển xuống để các bộ phận tiếp tục
làm nhiệm vụ của mình
-
Các hoạt động khác của doanh nghiệp
Ngày nay, bên cạnh những hoạt động chủ chốt như hoạt động vốn, hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn thường tham gia nhiều hoạt động khác nhằm
thể hiện sự trách nhiệm, sự quan tâm của doanh nghiệp với cộng đồng. Có thể là các
hoạt động từ thiện, ủng hộ đồng bào lũ lụt, quyên góp giúp đỡ các gia đình chính sách
khó khăn, giúp đỡ trẻ em lang thang cơ nhỡ hay các hoạt động vì môi trường, bảo vệ
nguồn nước, trồng cây xanh. Các hoạt động này sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao uy
tín, vị thế của doanh nghiệp trong lòng khách hàng.
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế
trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát được và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản được phân loại thành nhiều loại, dựa trên những tiêu chí khác nhau:
- Theo hình thái biểu hiện: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
- Theo tính chất sở hữu: Tài sản công cộng và tài sản cá nhân.
- Theo khả năng trao đổi: Hàng hóa và phi hàng hóa.
- Theo khả năng di dời: Động sản và bất động sản.
- Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển: Tài sản cố định và tài sản lưu động
- Theo nguồn hình thành: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và tài sản
được tài trợ bởi vốn nợ.
- Theo đặc điểm về thời gian sử dụng: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Sau đây là những nghiên cứu khái quát về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn:
Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kì kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
4
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời gian
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kì kinh doanh (như: Tín phiếu kho Bạc, kì
phiếu kinh doanh..) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.
Hàng tồn kho: Bao gồm các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường...
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khi được xét theo thời gian sử dụng, nếu không là tài sản ngắn
hạn thì được xếp vào tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài
hạn, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài
sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc của nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người
đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lí hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện, đó là chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá của bất
động sản đầu tư phải được định giá một cách đáng tin cậy. Trong đó, nguyên giá của
bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp, như: phí dịch
vụ tư vấn pháp luật liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác.
5
Thang Long University Library
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối với
thiết bị, công nghệ là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, bởi vì:
- Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt, chi phí tạo ra sản phẩm thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ
này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp.
- Đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
giảm biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo an toàn cho người
lao động, tạo ra tư thế, tác phong của người công nhân sản xuất lớn.
- Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài
sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và
là biện pháp rất khoa học để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa
học kỹ thuật phát triển nhanh mạnh như hiện nay.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn kinh doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác có thời hạn vượt quá một năm. Tài sản tài chính dài hạn có thể nói là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi
tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán
các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất kì lúc nào với
mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
6
- Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mới thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được
hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị
thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản của
doanh nghiệp. Cổ phẩn của doanh nghiệp có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi
cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
- Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kì hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát
triển. Có 3 loại trái phiếu:
+ Trái phiếu Chính phủ: Là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính
phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây
dựng Tổ Quốc.
+ Trái phiếu địa phương: Là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền Tỉnh,
Thành phố phát hành.
+ Trái phiếu Công ty: Là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm
vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ
của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá thực tế (giá
gốc) bằng giá mua cộng với các chi phí thu mua (nếu có) như: Chi phí môi giới, giao
dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.
- Các khoản góp vốn liên doanh: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh
nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi
ro (nếu có tỉ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại
tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn
dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Một doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển được thì phải quan tâm tới hiệu
quả kinh tế. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các
7
Thang Long University Library
nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu và tiền vốn) để đạt được các
mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất- kinh doanh. Mục đích khi lập ra doanh
nghiệp có thể là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu
ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Nhưng mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp
là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Và đề làm được điều đó, tất cả các doanh
nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực
khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp
-
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh, và được tính bằng công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu
này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
-
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
-
Khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là tính thanh khoản cao, nên việc sử dụng hiệu quả
tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản.
Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ
tiêu sau đây:
8
+ Hệ số thanh toán hiện hành
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này
đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó
có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số
này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản
ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính
thanh khoản. Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn
kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ
cho biết mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả
năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán
tức thời. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay
không.
-
Nhóm các chỉ tiêu hoạt động
Đây là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ
số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử
dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết
9
Thang Long University Library
cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đôi
khi còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu
hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
360
Thời gian luân chuyển TSNH =
Vòng quay TSNH (trong kỳ)
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất
(doanh thu thuần) và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu
vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp.
+ Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quà của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp
dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách
hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số
này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu
dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó
doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm
+ Thời gian thu tiền trung bình
360
Thời gian thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể bị thu
hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu
tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.
10
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào
Doanh thu thuần
Vòng quay của hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ
số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Nếu chỉ số này quá cao sẽ không
tốt vì điều đó tương đương với việc hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu
thị trường tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Nhưng nếu dự trữ
nguyên vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Vì vậy,
chỉ số hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
+ Thời gian luân chuyển kho trung bình
360
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày mà lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành
doanh thu. Đó là số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho, vì hàng tồn kho có tính
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ số này
chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng cao và ngược lại.
+ Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu tiền TB + Thời gian luân chuyển
kho TB
-
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có
ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ
đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là nhân
tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
11
Thang Long University Library
-
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi
đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
-
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng
cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
-
Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi TSDH =
TSDH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn
vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
-
Suất hao phí của tài sản cố định
Nguyên giá bình quân
Suất hao phí của TSCĐ =
(hay giá trị còn lại bình quân)TSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ
thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp
nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Khi muốn đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, bên cạnh việc tính toán và phân tích
các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp còn cần phải hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả
sử dụng tài sản. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với
12
từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho
doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt
động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ quản lý và
tay nghề người công nhân.
Về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò vô cùng quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Trình độ cán
bộ quản lý được thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý
và ra quyết định. Nếu khả năng tổ chức, quản lý của người cán bộ quản lý kém, quyết
định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh
nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Nhưng nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt, có tinh thần trách nhiệm cao,
sáng tạo, linh hoạt có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của
doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn, mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hơn.
Về trình độ tay nghề của công nhân: Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm,
dịch vụ, chính là bộ phận trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công nhân
sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng
tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận
hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ
chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm được các
thao tác kĩ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguyên
vật liệu, giảm tuổi thọ máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Lúc
đó, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản
giảm.
1.3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Những đặc điểm sản xuất – kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có đặc
điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn khác nhau. Ví dụ như các doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dựng sẽ chú
trọng đến tài sản ngắn hạn hơn là tài sản dài hạn. Khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài
13
Thang Long University Library
- Xem thêm -